ĐẺ THƯỜNG
*Đẻ đường dưới: gồm đẻ thường và đẻ đường âm đạo
+ Đẻ thường là một cuộc chuyển dạ, diễn biến hết sức bình thường, không can
thiệp thủ thuật
- Thai đủ tháng, thai đủ cân,
- Không dùng thuốc, không thở oxy.
- Chcắt rau.
+ Đẻ âm đạo: đẻ có can thiệp của thầy thuốc:
- ối v non, sớm, thiểu ối, đa ối
- Dây rau cuốn cổ
- Có sự can thiệp
* Đẻ đường trên: mổ lấy thai
*Tóm tắt bệnh án quy về các hội chứng sau:
1. H/C Thai nghén:
+ BN có thai, theo dõi thai tại BV
+ Tuổi thai
+ Vòng bụng, vòng…
+ SA: thai 38 tuần
2. H/C chuyển dạ:
+ Đau bụng, ra huyết hồng
+ Cổ TC mở ( 3cm) hoặc Cổ TC xoá….
3. H/C Nhiễm độc thai nghén:
+ Mạch, HA,
+ Phù
+ Albumin nước tiểu?
Cách chăm sóc một cuộc đẻ thường
Đối với bất cứ người phụ nnào, cuộc sinh n tuy là hiện tượng tnhiên nhưng
cũng là một thử thách. Để được mẹ tròn con vuông, csản phụ và người hộ sinh
đều cần có sự chuẩn bị tốt để có thể thực hiện đúng và kịp thời những điều cần làm
khi người mẹ chuyển dạ.
Về phía sản phụ và gia đình, cần thực hiện những công việc sau:
- Khi sản phụ dấu hiệu sắp chuyển dạ, cần chuẩn bị để đến cơ sở y tế. Nếu
phương tiện đi lại tốt, sở y tế lại gần nhà thì bắt đầu đi khi chuyển dạ là vừa.
Còn nếu nhà xa, xe ckhông thuận lợi, cần đi sớm hơn. Sản phụ cần sắp sẵn quần
áo rộng rãi và sạch để mặc trong khi chuyển dạ, tã lót và áo cho trẻ sơ sinh.
- Thân nhân sản phụ nên mặt trong cuộc vượt cạn nhằm giúp người mẹ không
cảm thấy đơn khi đau đẻ. Sự yên tâm trong khi chđợi đứa trẻ ra đời sẽ giúp
khí huyết sản phụ điều hòa hơn, sự hấp tế bào diễn ra bình thường, giảm nguy
cơ đẻ khó và suy thai.
- Trong khi chđẻ, sản phụ không nên ăn no, nhưng cũng không để bị đói. Đói và
khát làm tổn hại cả thể chất lẫn tinh thần. Khi chuyển dạ, mồ hôi toát ra nhiều nên
sản phụ dễ bị mất nước (biểu hiện là thnhanh, nông, môi khô, khát nước, thân
nhiệt tăng). Cần cho uống mỗi giờ một cốc nước (tốt nhất là nước chanh, cam,
nước dừa có thêm chút muối) và cứ 2 giờ đi tiểu 1 lần.
- Trong thời gian chuyển dạ, sản phụ không nên nằm ngửa liên tục mà cần thay đổi
tư thế thường xuyên. Nếu đi lại được trong phòng thì càng tốt.
Về phía nữ hộ sinh, các công việc cần làm bao gồm:
- Theo dõi đều đặn các chỉ số như: tim thai: (30 phút/lần), n co tcung (lúc đầu
1 giờ/lần, sau nhanh n), mạch (2-4 giờ/lần), huyết áp (1 giờ/lần), thân nhiệt (4
giờ/lần).
- Kiểm tra ngôi thai.
- Thăm âm đạo: Thăm lần đầu khi sản phụ vào viện, lần thứ hai lúc vối để xem
có sa dây rau không.
- Sử dụng sản đồ hay biểu đồ chuyển dạ cho tt cả các sản phụ. Đây là công ctốt
nhất để phát hiện các bất thường của cuộc đẻ và giúp xử lý kịp thời.
Để giúp sản phụ bớt lo âu và shãi, người hộ sinh cần tỏ ra tận tụy, thân mật,
khéo léo. Nên thông báo cho sản phụ phương pháp làm việc của mình, lắng nghe ý
kiến đề đạt của họ, cho biết những dấu hiệu bình thường và không bình thường
của cuộc chuyển dạ. Nữ hộ sinh cần hướng dẫn tỉ mỉ cho sản phụ cách rặn đẻ, cách
thở để thai không bị ngạt, cách giảm đau khi có cơn co...
Khi đứa ra đời, nữ hộ sinh cần cắt, khử trùng băng rốn cho bé. Sau đó, cần
nhmắt, tắm rửa rồi trao cho sản phụ để được mẹ ngay trong vòng 30
phút sau khi lọt lòng.
GS Đỗ Trọng Hiếu, Sức Khỏe & Đời Sống