ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
TẠI KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP<br />
<br />
Lê Thanh Liêm*, Trần Thị Vân Anh<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc đào tạo giáo viên dạy nghề hiện nay còn tồn tại rất nhiều khó khăn, bất cập về quy mô,<br />
chƣơng trình, nội dung… cần phải khắc phục. Trong khuôn khổ bài viết này, các tác giả đề cập<br />
đến vấn đề phát triển chƣơng trình đào tạo Sƣ phạm Kỹ thuật, đây là một vấn đề cơ bản, then<br />
chốt trong công tác đào tạo giáo viên dạy nghề. Sau khi phân tích thực trạng về chƣơng trình<br />
đào tạo đang đƣợc thực hiện tại Khoa Sƣ phạm Kỹ thuật, trƣờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp,<br />
các tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến cấu trúc, nội dung của chƣơng trình đào tạo<br />
này, qua đó góp phần đổi mới công tác phát triển chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật đáp<br />
ứng nhu cầu xã hội.<br />
Từ khóa: Phát triển chương trình, Sư phạm kỹ thuật, Chương trình đào tạo, Mô hình đào tạo.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày 02/8/1997, khoa Sƣ phạm kỹ thuật đƣợc<br />
thành lập tại trƣờng đại học Kỹ thuật Công<br />
nghiệp theo quyết định số: 2470/QĐ-GDĐT<br />
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Từ<br />
ngày thành lập đến nay, Khoa đã đào tạo<br />
đƣợc hàng nghìn giáo viên sƣ phạm kỹ thuật.<br />
Rất nhiều cựu sinh viên thành đạt, nhiều<br />
ngƣời trở thành những cán bộ chủ chốt trong<br />
các trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp<br />
và các cơ sở đào tạo nghề. Đây là niềm tự hào<br />
và nguồn động viên rất lớn đối với trƣờng đại<br />
học Kỹ thuật Công nghiệp nói chung và khoa<br />
Sƣ phạm Kỹ thuật nói riêng. Khoa Sƣ phạm<br />
Kỹ thuật là một khoa trẻ, còn nhỏ bé về mọi<br />
mặt so với thƣơng hiệu sẵn có của Nhà trƣờng<br />
nhƣng Khoa luôn đƣợc Nhà trƣờng đánh giá<br />
là một khoa có chuyên môn vững vàng, thể<br />
hiện ở các kết quả mà giáo viên trong khoa đã<br />
đạt đƣợc qua các đợt sát hạch tuyển giáo viên<br />
hay thi viên chức của Nhà trƣờng. Là một<br />
khoa nhỏ, nhƣng khoa có tổ chức tốt, quản lý<br />
có hiệu quả, đặc biệt là công tác quản lý sinh<br />
viên. Từ đó đem lại kết quả đáng khích lệ:<br />
sinh viên khoa Sƣ phạm Kỹ thuật luôn dành<br />
đƣợc tỉ lệ học bổng cao nhất trong Nhà<br />
trƣờng, chiếm tỉ lệ gần 30 %. Tuy điểm<br />
<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
chuẩn “đầu vào” của Khoa chƣa cao so với<br />
điểm chuẩn đầu vào cho sinh viên các khoa<br />
khác, nhƣng “đầu ra” khá, đƣợc Nhà trƣờng<br />
đánh giá cao và đây là những thuận lợi rất cơ<br />
bản đối với Khoa. Nhƣng hiện nay, công tác<br />
đào tạo giáo viên sƣ phạm kỹ thuật ở trƣờng<br />
đại học Kỹ thuật Công nghiệp đang gặp khó<br />
khăn cả ở “đầu vào” lẫn “đầu ra”. Khách quan<br />
mà nói, khó khăn “đầu vào” và “đầu vào” ra<br />
của ngành sƣ phạm kỹ thuật hiện nay là khó<br />
khăn của toàn xã hội chứ không riêng gì của<br />
Nhà trƣờng. Có rất nhiều lý do làm nên khó<br />
khăn đó; kèm theo đó cũng có nhiều biện<br />
pháp để khắc phục vấn đề này.<br />
Trong bài viết này, các tác giả chỉ tập trung<br />
đề cập, phân tích đánh giá bƣớc đầu về<br />
chƣơng trình đào tạo đang thực hiện tại ngành<br />
Sƣ phạm Kỹ thuật, trƣờng đại học Kỹ thuật<br />
Công nghiệp và đề xuất giải pháp khắc phục<br />
một số bất cập về vấn đề này.<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHƢƠNG TRÌNH<br />
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CHƢƠNG<br />
TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
Chương trình đào tạo (Curriculum) là một<br />
bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào<br />
tạo (có thể kéo dài một vài giờ, một ngày, một<br />
tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó<br />
cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ<br />
ra những gì có thể trông đợi ở sinh viên sau<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 140<br />
<br />
Lê Thanh Liêm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để<br />
thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết<br />
các phƣơng pháp đào tạo và các cách thức<br />
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả<br />
những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian<br />
biểu chặt chẽ. (Theo Tim Wentling, 1993).<br />
Các cách tiếp cận phát triển chương trình<br />
đào tạo: Có ba cách tiếp cận chính để phát<br />
triển chƣơng trình đào tạo [3].<br />
- Tiếp cận nội dung: Đó là cách tiếp cận khi<br />
quan niệm đào tạo/giáo dục là quá trình<br />
truyền thụ kiến thức. Vì vậy, có bao nhiêu<br />
kiến thức đều đƣợc đƣa vào chƣơng trình.<br />
Thoạt đầu, cách tiếp cận này có vẻ hợp lý, vì<br />
kiến thức còn ít.Tuy nhiên, khi kiến thức phát<br />
triển, không đủ khả năng truyền thụ hết trong<br />
nhà trƣờng, các tiếp cận này trở nên bất cập.<br />
- Tiếp cận mục tiêu: Khi kiến thức bùng nổ,<br />
chỉ có thể chọn lọc kiến thức để đƣa vào<br />
chƣơng trình. Cách tiếp cận mục tiêu ra đời.<br />
Việc phát triển chƣơng trình đào tạo/giáo dục,<br />
phải xác định mục tiêu đào tạo/giáo dục để<br />
làm tiêu chí định hƣớng chọn lọc kiến thức<br />
đƣa vào chƣơng trình. Trong thời gian dài,<br />
thậm chí cho đến ngày nay, cách tiếp cận này<br />
vẫn là cách tiếp cận đƣợc sử dụng chủ yếu<br />
trong phát triển chƣơng trình. Nhƣng rồi kiến<br />
thức phát triển liên tục, ngƣời học chuyển đổi<br />
ngành nghề thƣờng xuyên, tiếp cận mục tiêu<br />
trở nên lỗi thời, không đáp ứng nguồn nhân<br />
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.<br />
- Tiếp cận quá trình (phát triển): Kiến thức<br />
bùng nổ liên tục đến mức phải thay đổi triết lý<br />
giáo dục – phải học suốt đời. Cách tiếp cận<br />
quá trình ra đời đáp ứng triết lý giáo dục mới.<br />
Nhà trƣờng là nơi tạo tiềm năng cho ngƣời<br />
học phát triển, ngƣời học có đủ năng lực học<br />
để hiểu biết, để làm ngƣời và để sống hạnh<br />
phúc trong cộng đồng suốt đời. Khi đó<br />
chƣơng trình đƣợc thiết kế với các kiến thức<br />
nền tảng về khoa học và đời sống, cốt lõi về<br />
một ngành nghề nhất định để “học một biết<br />
mƣời”. Với cách tiếp cận này, đã góp phần<br />
đảo lộn cách dạy và cách học, cũng nhƣ quy<br />
trình giáo dục /đào tạo ngày nay.<br />
Trong thực tế, khi thiết kế chƣơng trình,<br />
không có sự phân định rạch ròi giữa ba cách<br />
<br />
74(12): 140 - 144<br />
<br />
tiếp cận nêu trên. Tùy theo bậc học, tùy theo<br />
loại chƣơng trình và theo tính chất của môn<br />
học mà sử dụng các cách tiếp cận trên một<br />
cách linh hoạt. Thí dụ, đối với chƣơng trình<br />
cử nhân, phần lớn cần xây dựng theo cách<br />
tiếp cận quá trình. Nhƣng đối với chƣơng<br />
trình đào tạo thạc sỹ, lại cần xây dựng theo<br />
cách tiếp cận mục tiêu. Các chuyên đề cho<br />
bậc tiến sỹ lại cần tiếp cận nội dung, vì đào<br />
tạo tiến sỹ là đào tạo chuyên gia cho một<br />
chuyên ngành hẹp.<br />
Phát triển chương trình đào tạo có thể hiểu<br />
nhƣ là một quá trình làm chƣơng trình, thiết<br />
kế chƣơng trình hay xây dựng chƣơng trình<br />
đào tạo. Khi hiểu “phát triển chƣơng trình đào<br />
tạo” đƣợc xem nhƣ là một quá trình liên tục<br />
phát triển và hoàn thiện hòa quyện vào trong<br />
quá trình đào tạo thì ngƣời ta chia nó thành<br />
năm bƣớc [3]:<br />
- Phân tích tình hình;<br />
- Xác định mục đích và mục tiêu của chƣơng<br />
trình đào tạo;<br />
- Thiết kế chƣơng trình đào tạo;<br />
- Thực thi chƣơng trình đào tạo;<br />
- Đánh giá chƣơng trình đào tạo.<br />
Quá trình phát triển chƣơng trình đào tạo này<br />
cần đƣợc hiểu nhƣ là một quá trình liên tục và<br />
khép kín. Tất cả năm bƣớc nêu trên không<br />
phải đƣợc sắp xếp một cách thẳng hàng bƣớc<br />
nọ kế tiếp bƣớc kia mà chúng đƣợc xếp trong<br />
một vòng tròn khép kín nhƣ sơ đồ sau:<br />
<br />
Cách sắp xếp nhƣ vậy nhằm thể hiện đây là<br />
một quá trình liên tục hoàn thiện và không<br />
ngừng phát triển chƣơng trình đào tạo, khâu<br />
nọ ảnh hƣởng trực tiếp đến khâu kia. Chúng<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 141<br />
<br />
Lê Thanh Liêm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ta không thể tách rời một khâu mà không xem<br />
xét đến sự tác động hữu cơ của khâu khác.<br />
Chẳng hạn, khi ta bắt đầu việc xây dựng<br />
chƣơng trình đào tạo nào đó chúng ta thƣờng<br />
phải đánh giá chƣơng trình đào tạo hiện hành<br />
xem nó có ƣu nhƣợc điểm gì, có còn thích<br />
hợp với tình hình mới hay không (khâu đánh<br />
giá chƣơng trình), sau đó kết hợp với việc<br />
phân tích tình hình mới cụ thể- các điều kiện<br />
dạy và học trong và ngoài nhà trƣờng, nhu<br />
cầu đào tạo của sinh viên và của xã hội…<br />
(khâu phân tích tình hình) để xây dựng nên<br />
mục tiêu đào tạo của khóa học. Sau đó, trên<br />
cơ sở của mục tiêu đào tạo ta mới xác định<br />
nội dung đào tạo, lựa chọn các phƣơng pháp<br />
giảng dạy thích hợp, lựa chọn hoặc tạo ra các<br />
phƣơng tiện hỗ trợ đào tạo, lựa chọn các<br />
phƣơng pháp kiểm tra, thi cả thích hợp để<br />
đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Tiếp<br />
đến ta sẽ tiến hành kiểm nghiệm chƣơng trình<br />
ở qui mô nhỏ xem nó có thực sự đạt yêu cầu<br />
hay cần phải điều chỉnh gì thêm nữa.<br />
Toàn bộ công đoạn trên đƣợc xem nhƣ giai<br />
đoạn thiết kết chƣơng trình đào tạo (khâu<br />
thiết kế chƣơng trình đào tạo). Kết quả của<br />
giai đoạn thiết kế chƣơng trình sẽ là một bản<br />
chƣơng trình đào tạo cụ thể. Nó cho ta biết<br />
mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng<br />
pháp giảng dạy, các điều kiện và phƣơng tiện<br />
hỗ trợ đào tạo, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá<br />
kết quả học tập cũng nhƣ việc phân phối thời<br />
gian đào tạo. Sau khi thiết kế xong chƣơng<br />
trình, chúng ta đƣa vào thực thi, tiếp đó là<br />
khâu đánh giá chƣơng trình đào tạo.<br />
Tuy nhiên, việc đánh giá không phải chờ đợi<br />
đến giai đoạn cuối cùng mà việc đánh giá<br />
phải thực hiện trong mọi khâu. Đến khi kết<br />
thúc một chu trình đào tạo thì việc đánh giá<br />
toàn bộ chƣơng trình cũng sẽ cung cấp thông<br />
tin để cải tiến chƣơng trình hoặc xây dựng lại<br />
chƣơng trình cho cho kỳ sau cùng với việc<br />
phân tích các nhu cầu mới về đào tạo. Cứ thế<br />
chƣơng trình đào tạo cũng sẽ đƣợc hoàn thiện<br />
và không ngừng phát triển cùng với quá trình<br />
đào tạo.<br />
<br />
74(12): 140 - 144<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC<br />
TRẠNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
SƢ PHẠM KỸ THUẬT Ở TRƢỜNG ĐẠI<br />
HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP<br />
Chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật tại<br />
khoa Sƣ phạm Kỹ thuật, trƣờng đại học Kỹ<br />
thuật Công nghiệp là một chƣơng trình theo<br />
gần sát với chƣơng trình khung của Bộ Giáo<br />
dục - Đào tạo, đƣợc Hội đồng Khoa học Nhà<br />
trƣờng soạn thảo bài bản công phu. Mục tiêu<br />
của chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật là<br />
đào tạo nên những cử nhân sƣ phạm kỹ thuật<br />
đảm bảo các mục tiêu sau [2]:<br />
- Về chuyên môn: Có kiến thức khoa học cơ<br />
bản vững vàng, kiến thức kỹ thuật cơ sở,<br />
chuyên môn và sƣ phạm sâu sắc; có khả năng<br />
tổ chức quá trình dạy học, quá trình giáo dục<br />
học sinh, sinh viên, đồng thời có khả năng<br />
thiết kế kỹ thuật, tổ chức sản xuất trong lĩnh<br />
vực sản xuất cơ khí, truyền tải, phân phối….<br />
điện năng và tin học; có trình độ để tiếp thu<br />
những tiến bộ của khoa học công nghệ, khoa<br />
học giáo dục, có khả năng độc lập nghiên<br />
cứu, tự học bồi dƣỡng nâng cao trình độ về<br />
mọi mặt để phát triển ở các bậc học tiếp theo<br />
(thạc sĩ, tiến sĩ).<br />
- Về phẩm chất: Nắm vững những nguyên lí<br />
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng<br />
Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm giáo dục<br />
của Đảng, các chủ trƣơng chính sách về giáo<br />
dục của Nhà nƣớc và của ngành; có phẩm<br />
chất đạo đức, yêu ngành, yêu nghề, có tác<br />
phong sƣ phạm mẫu mực; năng động, sáng<br />
tạo trong hoạt động chuyên môn cung nhƣ xã<br />
hội, có khả năng tự tìm kiếm việc làm, tự lập<br />
nghiệp để làm giàu cho gia đình và xã hội.<br />
- Về sức khỏe: Có đủ sức khỏe để hành nghề<br />
sƣ phạm hoặc hành nghề kỹ thuật.<br />
Song, thực tế chƣơng trình đào tạo sƣ phạm<br />
kỹ thuật vẫn còn những hạn chế nhất định,<br />
không hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể<br />
hiện nay. Chƣơng trình đào tạo đƣợc dƣ luận<br />
xã hội đánh giá là: nặng về lý thuyết, nhẹ<br />
phần thực hành, dẫn đến “sản phẩm đầu ra”<br />
không đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu mà<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 142<br />
<br />
Lê Thanh Liêm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
xã hội đề ra đối với một ngƣời giáo viên cao<br />
đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở<br />
đào tạo nghề [1]. Theo một số chuyên gia có<br />
kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy nghề, thì thời<br />
gian đào tạo nội dung thực hành nghề bị cắt<br />
giảm quá nhiều, nên không đủ để hình thành<br />
các kỹ năng nghề cần thiết cho ngƣời giáo<br />
viên dạy nghề (giáo viên dạy nghề phải cao<br />
hơn bậc nghề đào tạo công nhân một bậc [4].<br />
Cụ thể, nhiều cơ sở giáo dục chuyên nghiệp<br />
nơi sinh viên đi thực tập sƣ phạm đánh giá<br />
công khai rằng: Sinh viên khoa sƣ phạm kỹ<br />
thuật về kiến thức lý thuyết thì khá, nghiệp vụ<br />
sƣ phạm tốt, nhƣng về thực hành còn rất bỡ<br />
ngỡ.Từ đó dẫn đến một hậu quả tất yếu là<br />
“đầu ra” khó khăn. “Đầu ra” khó thì cũng là<br />
một lý do (không phải là tất cả) để “đầu vào”<br />
càng trở nên khó khăn nhƣ hiện nay. Cụ thể,<br />
trong đợt tuyển sinh năm học 2010-2011 vừa<br />
qua Khoa chỉ tuyển đƣợc trên 25% số lƣợng<br />
sinh viên so với chỉ tiêu tuyển sinh của năm<br />
học.<br />
Nguyên nhân dẫn đến số lƣợng sinh viên sƣ<br />
phạm kỹ thuật hạn chế có rất nhiều, ở đây các<br />
tác giả đề cập đến một số nguyên nhân chính<br />
sau đây:<br />
- Do sự phát triển nhanh chóng về số lƣợng<br />
các trƣờng đại học;<br />
- Xã hội có sự chuyển biến trong nhận thức<br />
về vấn đề học tập suốt đời (Học sinh có thể<br />
học từ phổ thông lên cao đẳng rồi mới chuyển<br />
tiếp lên đại học thay vì học xong phổ thông<br />
thì thi vào đại học);<br />
- Ngành Sƣ phạm kỹ thuật chƣa tạo ra đƣợc<br />
sức hấp dẫn mạnh mẽ đến xã hội;<br />
- “Đầu ra” có phần hạn chế;<br />
- Do chƣơng trình đào tạo chƣa đáp ứng<br />
đƣợc nhu cầu xã hội.<br />
Bên cạnh đó, vừa qua, khoa Sƣ phạm Kỹ<br />
thuật đã rất vất vả vận động sinh viên khi<br />
phân ngành học sƣ phạm kỹ thuật Tin. Trong<br />
quá trình học, sinh viên K43 SPKT Tin có<br />
nhiều ý kiến phản hồi về chƣơng trình đào tạo<br />
SPKT ngành Tin. Sinh viên cho rằng “trong<br />
chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật tin,<br />
phần nội dung kiến thức chuyên ngành có quá<br />
<br />
74(12): 140 - 144<br />
<br />
nhiều lý thuyết điện tử mang nhiều tính học<br />
thuật, mà thiếu đi những học phần kỹ thuật<br />
thuộc chuyên ngành Kỹ thuật Máy tính và Tin<br />
học cần thiết và hữu ích”, và sinh viên có<br />
nguyện vọng là đƣợc học chƣơng trình đào<br />
tạo gần sát với chƣơng trình đào tạo của<br />
ngành Kỹ thuật máy tính.<br />
Trong khuôn khổ bài viết này, các tác giả đi<br />
tìm hiểu thực trạng chƣơng trình đào tạo sƣ<br />
phạm kỹ thuật tại khoa Sƣ phạm kỹ thuật, đại<br />
học Kỹ thuật Công nghiệp, sau đó phân tích<br />
nguyên nhân thực trạng và đề xuất một số giải<br />
pháp để giải quyết một số vấn đề bất cập<br />
trong chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật .<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƢƠNG<br />
TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
Từ các vấn đề nêu trên, bộ môn Tâm lý –<br />
Giáo dục - khoa SPKT, trƣờng đại học Kỹ<br />
thuật Công nghiệp – nhận thấy: giải quyết<br />
những thách thức này là vấn đề vĩ mô, cần<br />
phải có sự chỉ đạo, can thiệp trực tiếp cụ thể<br />
của nhà trƣờng. Trước mắt, Bộ môn đề xuất<br />
một số giải pháp nhƣ sau:<br />
- Khi thiết kế chƣơng trình đào tạo sƣ phạm<br />
kỹ thuật trong chƣơng trình cần có học phần<br />
kiến tập sư phạm nhƣ trƣớc đây;<br />
- Khoa đề nghị Nhà trƣờng xây dựng phòng<br />
thực hành sƣ phạm cho Khoa Sƣ phạm Kỹ<br />
thuật;<br />
- Tăng quỹ thời gian, vật tƣ cho việc thực tập<br />
tay nghề ở trung tâm thực nghiệm, trung tâm<br />
thí nghiệm;<br />
- Giúp đỡ những sinh viên khoa sƣ phạm kỹ<br />
thuật có nguyện vọng thực hành tay nghề<br />
thêm;<br />
- Áp dụng triển khai khóa luận tốt nghiệp cho<br />
sinh viên sƣ phạm kỹ thuật.<br />
- Nghiên cứu xây dựng nội dung kiến thức<br />
chuyên môn tin học trong chƣơng trình đào<br />
tạo SPKT Tin phù hợp với mục tiêu của<br />
chƣơng trình đào tạo của SPKT Tin.<br />
Về lâu dài, giải pháp triệt để, tổng quát là<br />
Khoa phải nghiên cứu, phát triển chƣơng trình<br />
đào tạo sƣ phạm kỹ thuật một cách bài bản<br />
toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 143<br />
<br />
Lê Thanh Liêm và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phát triển chƣơng trình đào tạo là vấn đề lớn<br />
phải có sự chỉ đạo, giúp đỡ của Nhà trƣờng<br />
mới giải quyết đƣợc. Cách làm: dựa trên nền<br />
tảng đã có của trƣờng đại học Kỹ thuật Công<br />
nghiệp, tiến hành nghiên cứu các chƣơng<br />
trình đào tạo ngành sƣ phạm kỹ thuật của các<br />
trƣờng, các cơ sở trong nƣớc và nƣớc ngoài<br />
trong khu vực đã có thƣơng hiệu tốt thuộc<br />
lĩnh vực này; tham khảo ý kiến, đánh giá của<br />
các giáo sƣ, chuyên gia giỏi trong nƣớc thuộc<br />
lĩnh vực này hoặc nhờ giúp đỡ một phần kể cả<br />
tài liệu, giáo trình (nếu nhà trƣờng cho phép);<br />
nghiên cứu tình hình thực tiễn của xã hội (đầu<br />
ra). Căn cứ vào điều kiện có thể ở trƣờng đại<br />
học Kỹ thuật Công nghiệp cộng với các kiến<br />
thức tƣ liệu thu thập đƣợc mà đề xuất phát<br />
triển chƣơng trình đào tạo sƣ phạm kỹ thuật<br />
với Nhà trƣờng.<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Thực trạng đào tạo giáo viên dạy<br />
nghề trong hệ thống giáo dục Việt<br />
Nam nói chung và các khoa,<br />
trường sư phạm kỹ thuật nói riêng<br />
đứng trước rất nhiều thách thức<br />
và vẫn còn rất nhiều bất cập cả về<br />
quy mô, chương trình, nội dung …<br />
cần phải khắc phục.<br />
<br />
74(12): 140 - 144<br />
<br />
2. Những đề xuất trong bài viết này xuất phát<br />
từ thực trạng chƣơng trình đào tạo của Khoa<br />
Sƣ phạm Kỹ thuật, trƣờng Đại học Kỹ thuật<br />
công nghiệp nhằm tìm ra một số giải pháp<br />
trƣớc mắt là thay đổi cấu trúc nội dung<br />
chƣơng trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu<br />
xã hội; và giải pháp lâu dài, triệt để là nghiên<br />
cứu, phát triển chƣơng trình đào tạo sƣ phạm<br />
kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội, qua đó góp<br />
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên<br />
dạy nghề trong thời gian tới.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy<br />
nghề, Thông tƣ số 30/2010/TT-BLĐTBXH, Bộ<br />
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội.<br />
[2] Chương trình đào tạo 150 tín chỉ ngành Sư<br />
phạm Kỹ thuật – Trƣờng đại học Kỹ thuật Công<br />
nghiệp Thái Nguyên (2006).<br />
[3] Tài liệu hội thảo - tập huấn về mô hình đào<br />
tạo, chương trình đào tạo, quản lý đào tạo và biên<br />
soạn giáo trình trong đào tạo giáo viên, Dự án<br />
phát triển giáo viên THPT và TCCN tổ chức tại<br />
Hà Nội, (24- 28/02/2009).<br />
[4]. Nâng cao năng lực đào tạo giáo viên kỹ thuật<br />
tại các trường, khoa Sư phạm kỹ thuật đáp ứng<br />
nhu cầu xã hội – Kỷ yếu hội thảo khoa học trƣờng<br />
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, tháng 11/2010.<br />
<br />
SUMMARY<br />
PROPOSE SOLUTIONS TO DEVELOPE THE TRAINING PROGRAMS AT FALCUTY<br />
OF TECHNICAL TEACHERS’ AT TNUT<br />
Le Thanh Liem, Tran Thi Van Anh<br />
Thai Nguyen University of Technology<br />
Now the training process of vocational teachers has been remained to face many difficulties, inadequate sizes,<br />
curriculums and contents of study that should be overcome. In this paper, the authors refer to a major<br />
problem that is a development of educational curriculums for technical teacher’s trainning at TNUT. After<br />
analyzing remaining training programs applied at the Faculty of Education Engineering (TNUT), several<br />
solutions are proposed so as to renew the structure and contents of these training programs. These proposals<br />
are hopefully utilized to develop the curriculums being applied at eduacation engineering programs in order to<br />
satisfy social demands.<br />
Key words: Development curriculums, Education Engineering, Training programs, Training Models.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 144<br />
<br />