![](images/graphics/blank.gif)
Đề xuất hệ thống thu phát MIMO 2x2 sử dụng STLC đường xuống và STBC đường lên cho mạng cảm biến không dây
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mã hóa đường không gian - thời gian STLC cho phép máy phát có thể phát ký tự đạt được độ phân tập không gian lớn nhất máy phát không cần có thông tin trạng thái kênh CSI ở máy thu đối với mạng cảm biến không dây. Bài viết đề xuất một hệ thống đầy đủ 2 anten phát và thu (MIMO 2x2) với STLC đường xuống và STBC đường lên trong đó tốc độ lỗi bit và dung lượng được cải thiện so với các trường hợp khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề xuất hệ thống thu phát MIMO 2x2 sử dụng STLC đường xuống và STBC đường lên cho mạng cảm biến không dây
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG THU PHÁT MIMO 2x2 SỬ DỤNG STLC ĐƯỜNG XUỐNG VÀ STBC ĐƯỜNG LÊN CHO MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY PROPOSED 2x2 MIMO TRANSCEIVER SYSTEM USING DOWNLINK STLC AND UPLINK STBC FOR WIRELESS SENSOR NETWORK Trần Hoài Trung Trường Đại học Giao thông Vận tải Ngày nhận bài: 04/08/2023, Ngày chấp nhận đăng: 27/10/2023, Phản biện: TS. Dương Thị Thanh Tú Tóm tắt: Mã hóa đường không gian - thời gian STLC cho phép máy phát có thể phát ký tự đạt được độ phân tập không gian lớn nhất máy phát không cần có thông tin trạng thái kênh CSI ở máy thu đối với mạng cảm biến không dây. Điều này tương tự như mã hóa khối không gian - thời gian STBC cho phép máy thu đạt được độ phân tập không gian lớn nhất mà không cần CSI tại máy phát. Đã có các nghiên cứu về kiến trúc thu phát cho việc truyền dữ liệu như bộ tổng hợp dữ liệu FC và các cảm biến trong mạng cảm biến không dây WSN. Trong đó, đường xuống từ bộ tổng hợp đến cảm biến dùng STLC và đường lên sử dụng STBC. Lúc này, CSI chỉ cần thiết cho bộ tổng hợp nhưng không cần cho các cảm biến. Thông thường, kiến trúc này sử dụng mô hình hai anten cho bộ tổng hợp và một anten cho cảm biến. Trong bài báo này, mô hình MIMO 2x2 được áp dụng cho cả ở bộ tổng hợp và cảm biến. Mô hình cải tiến này sẽ làm giảm tốc độ lỗi bit đồng thời tăng dung lượng kênh truyền. Từ khóa: STBC, STLC, MIMO. Abstract: The Space-Time Line Coding STLC allows the transmitter to send symbols with maximum spatial diversity without needing Channel State Information CSI at the receiver for wireless sensor networks. This coding is similar to Space-Time Block Coding STBC, allowing the receiver to achieve maximum spatial diversity without needing CSI at the transmitter. There have been studies on transceiver architectures for data transmission, such as the Fusion Centre (FC) and sensors in wireless sensor networks WSN. The downlink from the FC to the sensor uses STLC, and the uplink uses STBC. Currently, CSI is only necessary for the FC rather than the sensors. Typically, this architecture uses a model of two antennas for the FC and one antenna for the sensor. This paper applies the 2x2 MIMO model to the FC and the sensor. This improved model will reduce the bit error rate while increasing the channel capacity. Keywords: STBC, STLC, MIMO. 1. GIỚI THIỆU cảm biến không dây WSN đang là một xu Internet kết nối vạn vật IoT sử dụng mạng hướng tất yếu khi cho phép kết nối số Số 33 1
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) lượng thiết bị tương thích và sẽ cho phép MIMO 22. thiết kế mạng tiêu thụ năng lượng thấp bằng Bài báo đề xuất một hệ thống đầy đủ 2 cách hiện thực hóa kết nối toàn cầu [1]. Hệ anten phát và thu (MIMO 22) với STLC thống IoT kết hợp mạng cảm biến không đường xuống và STBC đường lên trong dây thông ngoài quan tâm đến hiệu suất đó tốc độ lỗi bit và dung lượng được cải năng lượng thì tốc độ lỗi bit cũng như tốc thiện so với các trường hợp khác. độ truyền giữa bộ tổng hợp dữ liệu FC và 2. MÔ HÌNH STLC anten 1x2 VÀ STBC nút cảm biến cũng rất cần thiết [2]. Việc sử anten 2x1 dụng mã hóa khối không gian thời gian STBC và mã hóa đường không gian thời STLC đường xuống anten 12 [3]: (xem gian STLC được thực hiện cho việc truyền Hình 1). dẫn này [3]. Khi máy thu đa anten có thông Tín hiệu phát theo Hình 1 (trong đó A là tin kênh CSI, mã hóa không gian thời gian bộ tổng hợp dữ liệu còn B là cảm biến): STC như STBC có thể cung cấp một độ lợi s1 h1 * h 2 a1 phân tập không gian đầy đủ. Tương tự như * * (1) vậy, STLC cũng đạt được độ phân tập lớn s 2 h 2 h1 a 2 nhất khi máy phát có thông tin CSI. Điều Trong đó: này dẫn đến việc hai loại mã hóa có thể s1 , s 2 là ký hiệu đầu ra bộ mã hóa; đảm bảo độ phân tập và tốc độ cao hơn các kỹ thuật kết hợp tỷ lệ lớn nhất MRC hay kỹ h1 , h 2 là hệ số pha đinh ước lượng giữa thuật phát tỷ lệ tối đa MRT được thiết lập anten phát và hai anten thu; để đạt được độ lợi phân tập không gian đầy đủ khi máy phát với nhiều anten biết được a1 ,a 2 là ký hiệu đầu vào bộ mã hóa. CSI. * * s1 h1a1 h 2a 2 s1 h1a1 h 2a * * * 2 Một số nghiên cứu tập trung hệ thống * * STBC với anten MIMO để đạt được phân s2 h 2a1 h1a 2 tập đầy đủ [4] hay tăng tốc độ mã hóa [5], Tín hiệu thu: [6]. Ngoài ra kỹ thuật STLC cũng đã được rB1,1 rB1,2 h1 1 nghiên cứu khi mở rộng mô hình anten r s1 s2 MIMO nhằm giảm lỗi bit và tăng tốc độ B2,1 rB2,2 h 2 γ 2 (2) truyền dẫn [3]. Đây còn được gọi là hệ z B1,1 z B1,2 thống anten MIMO 22 khi sử dụng hai anten cả ở máy phát và máy thu. Nếu sử z B2,1 z B2,2 dụng MIMO 22 thông thường trong vô rBi, j ,i 1: 2, j 1: 2 là tín hiệu thu ở anten tuyến thì hệ thống khó có thể đạt được độ i tại thời điểm j ; lợi phân tập cao, từ đó dẫn đến dung h1 , h 2 là hệ số pha đinh giữa anten phát lượng thu phát không lớn. Khi thêm STLC thì do tính chất mã hóa trực giao và hai anten thu; cao nên độ lợi phân tập không gian sẽ lớn. zBi, j ,i 1: 2, j 1: 2 là nhiễu thu ở anten i Điều này tương tự với STBC kết hợp tại thời điểm j . 2 Số 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) STLC Tx STLC Rx h1 STBC Rx STBC Tx A B Hình 1. Mô hình STLC anten 1x2 đường xuống và STBC anten 2x1 đường lên Giả thiết ước lượng kênh tại A chính xác: 1 * * rB2,2 h 2 h 2a1 h1a 2 z B2,2 h1 h1 và h 2 h 2 . Từ đó, ta suy ra: γ2 (6) γ 1 * rB1,1 1 γ2 * * * h1 h1a1 h 2a * z B1,1 2 2 a1 2 γ2 h1 h 2a 2 z B2,2 Như vậy, từ (3), (4), (5) và (6), ta có: 1 * γ2 * * rB1,1 rB2,2 γ2 a1 z* zB2,2 * rB1,1 a1 h1 h 2a 2 z B1,1 B1,1 (7) γ2 2 rB1,2 rB2,1 γ 2 a 2 z* z B1,2 * B2,1 (8) γ2 1 * rB1,1 * a1 h1 h 2 a 2 z * (3) STBC đường lên anten 21 [7]: 2 γ2 B1,1 Tín hiệu phát theo Hình 1: rB1,2 1 γ2 * * h1 h 2a1 h1a 2 z B1,2 (4) rA,3 1 2 b1 h1 b2 h 2 (9) rB2,1 1 * * * h 2 h1a1 h 2a * z B2,1 2 rA,4 1 * 2 b2 h1 b1 h 2 * γ2 1 * * γ2 h 2 h1 a1 a 2 z B2,1 γ2 2 rA ,4 * 1 2 * * b2 h1 b1 h 2 (10) rA,i ,i 3: 4 là tín hiệu thu ở anten tại thời 1 * γ điểm i ; rB2,1 * h 2 h1a1 2 a 2 z* (5) γ2 2 B2,1 b1 , b 2 là ký hiệu đầu vào bộ mã hóa. Số 33 3
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) H 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH STLC VÀ STBC b1 h1 h 2 rA,3 z A,3 * * KẾT HỢP MIMO 2x2 h1 rA,4 z A,4 * b2 h 2 STLC đường xuống MIMO 22 (Hình 2) 1 h * 1 h2 2 b1 h1 b 2 h 2 z A,3 Giả thiết ước lượng kênh tại A chính xác: * h 2 h1 1 b h 1 b h * z A,4 * * h11 h11 , h12 h12 , h 21 h 21 , h 22 h 22 . 2 2 1 2 (11) Ở đây, h i, j , h i, j ,i 1: 2, j 1: 2 là hệ số z Ai ,i 3: 4 là nhiễu thu anten tại thời pha đinh thực và ước lượng giữa anten điểm j . b1 , b 2 là ước lượng của b1 , b 2 . phát i và anten thu j . Tín hiệu phát: 1 * h1 b1 h1 b 2 h 2 2 s* h 1,1 a1 h 2,1 a 2 * h 2 1 2 * * b 2 h1 b1 h 2 z A,3 (12) 1,1 * * s1,1 h 1,1 a1 h 2,1 a 2 * 1 2 2 γ (14) h1 h 2 b1 z A,3 2 b1 z A,3 2 2 * * s1,2 h 2,1a1 h1,1a 2 * (15) 1 * h 2 b1 h1 b 2 h 2 2 s* h1,2a1 h 2,2a 2 * * 1 * * 2,1 h1 b 2 h1 b1 h 2 z A,4 2 * * s2,1 h1,2a1 h 2,2a 2 * 1 2 2 γ (16) h1 h 2 b 2 z A,4 2 b 2 z A,4 2 2 * * (13) s2,2 h 2,2a1 h1,2a 2 * (17) STLC Tx STLC Rx MLD MRC Combiner STBC Tx MLD Hình 2. Mô hình STLC MIMO 2x2 đường xuống và STBC MIMO 2x2 đường lên 4 Số 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) rB1,1 rB1,2 r 1 h1,1 h1,2 rA1,2 1 2 h11b*2 h12b1* zA1,2 B2,1 rB2,2 γ 4 h 2,1 h 2,2 h1,1a h * a * h * a * h1,1a * 2,1 2 2,1 1 * rA1,2 * 1 * h11b2 h12b1 z*A1,2 * (24) 1 2 (18) 2 h1,2 a h 2,2 a * h 2,2a * h1,2a * * * * 2 1 1 2 1 rA2,1 h 21b1 h 22 b2 zA2,1 (25) z B1,1 z B1,2 2 z B2,1 z B2,2 rA2,2 1 2 h 21b*2 h 22b1* zA2,2 rB,i, j ,i 1: 2, j 1: 2 là tín hiệu thu ở anten i tại thời điểm j ; rA2,2 * 1 * 2 h 21b2 h*22b1 z*A 2,2 (26) zB,i, j ,i 1: 2, j 1: 2 là nhiễu thu ở anten i rAi, j , zAi, j ,i 1: 2, j 1: 2 là tín hiệu thu và tại thời điểm j . nhiễu ở anten thứ i tại thời điểm j . h h1,1a h h* a * * rA1,1 h11 h12 z A1,1 1 1,1 1,1 2,1 2 z r h rB1,1 h 22 b1 z A2,1 1 γ4 h h1,2a h h* a * B1,1 * A2,1 1 21 * (27) 1,2 1 1,2 2,2 2 rA1,2 * 2 h12 * h11 b 2 z A1,2 * (19) * * * rA2,2 h 22 h* 21 z A2,2 h h* a * h h1,1a * 1 2,1 2,1 1 z Giả thiết ước lượng kênh tại A chính xác: rB2,2 2,1 2 (20) γ4 h h* a * h h1,2a B2,2 * h11 h11 , h12 h12 , h 21 h 21 , h 22 h 22 2,2 2,2 1 2,2 2 h* h 2,1a1 h 2,1 h1,1a * * * 1 b1 h11rA1,1 h 21rA 2,1 z* * 2,1 2 r B2,2 γ4 h* h 2,2a h* h1,2a * B2,2 h12 rA1,2 h 22 rA 2,2 * * 2,2 1 2,2 2 * 1 (21) h11 2 h11b1 h12 b 2 z A1,1 Giả thiết ước lượng kênh tại A chính xác: * 1 h11 h11 , h12 h12 , h 21 h 21 , h 22 h 22 h 21 2 h 21b1 h 22 b 2 z A 2,1 a1 rB1,1 r * B2,2 1 * * (28) h11 2 h12 2 (22) h12 h11b 2 h12 b1 z* 1 z z* 2 A1,2 a1 γ 4 h 21 2 h 22 2 B1,1 B2,2 1 * * h 22 h 21b 2 h 22 b1 z* 2,2 2 A STBC đường lên MIMO 22 (Hình 2) Tín hiệu thu: b1 1 2 2 2 2 h11 h12 h 21 h 22 2 1 rA1,1 h11b1 h12 b2 zA1,1 (23) * * h11z A1,1 h12 z* h 21z A 2,1 h 22 z* 2,2 2 A1,2 A Số 33 5
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 4. MÔ PHỎNG Trong mô hình đề xuất thì SNR cho Trong phần mô phỏng, tác giả tập trung trường hợp STLC MIMO 22 theo (22) vào thiết bị thu phát trong mạng cảm biến sẽ là: không dây. Trong đó, máy thu và phát đều γ 4σ 2 sử dụng điều chế BPSK. Hệ thống STLC SNR STLC 2 x (32) 2σ z đường xuống sử dụng MIMO 2 anten phát và 2 anten thu cho mô hình cải tiến. Máy Tương tự SNR cho trường hợp STBC phát truyền hai ký hiệu BPSK trong MIMO 2x2 theo (28) là: khoảng thời gian 2 ký hiệu đến máy thu. γ 4σ2 Ngược lại máy thu sử dụng MIMO 22 SNR STBC 2 x (33) 2σ z truyền dữ liệu STBC để truyền hai ký hiệu 8-PSK trong khoảng thời gian hai ký Khi so sánh với trường hợp MRC (phân hiệu. Tốc độ truyền giữa máy phát và thu tập thu) và MRT (phân tập phát) với SNR thường 1-3 bit/s/Hz. Băng tần truyền dẫn như sau: là 20 MHz. Công suất tín hiệu cho cả máy γ 2σ2 phát và máy thu là 1-10 (dBW) trong đó SNR MRC SNR MRT 2x (34) σz công suất nhiễu là 0.6 (W). Môi trường sử dụng pha đinh Rayleigh có giá trị trung Nếu so sánh tốc độ lỗi bit BER của trường bình là 0 và phương sai là 1. hợp STLC MIMO 22 (tương tự trường Tác giả sử dụng tốc độ lỗi bit BER cho hớp STBC MIMO 22) với các trường BPSK (Gold Smith) được xác định là: hợp STLC anten 12 (hay STBC anten BER Q 2SNR (29) 21); trường hợp phân tập phát MRC anten 12 (MTR anten 21) và không Trong đó SNR là tỷ số tín hiệu trên phân tập thì thấy mô hình đề xuất STLC nhiễu, với trường hợp STLC 12, theo (STBC) MIMO 22 có tốc độ lỗi thấp phương trình (7) và (8), ta có: nhất (Hình 3), đồng thời có dung lượng γ 2σ 2 cao nhất (Hình 4). SNR STLC x (30) 2σ 2z ở đây σ 2 là công suất phát còn σ 2 là công x z suất nhiễu của nhiễu tại một anten thu. Tương tự theo phương trình (12) và (13), ta có SNR trong trường hợp STBC 21 thì: γ 2σ2 SNR STBC SNR STBC x (31) 2σ 2z Hình 3. So sánh tốc độ lỗi bit BER 6 Số 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) hay STBC 22 được cải tiến từ mô hình STLC anten 12 (STBC anten 21). Các tín hiệu vào ra máy thu phát cũng như tỷ số tín hiệu trên nhiễu được tính cho các trường hợp khác nhau. Với mô hình đề xuất thì tốc độ lỗi bit hay dung lượng kênh được cải thiện đáng kể so với các trường hợp khác. Hình 4. So sánh dung lượng đường truyền LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường 5. KẾT LUẬN Đại học Giao thông Vận tải trong đề tài Bài báo đã đề xuất mô hình STLC 22 mã số T2023-DT-007. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] M. Al-Jarrah, M. Yaseen, A. Al-Dweik, O.A. Dobre, E. Alsusa "Decision Fusion For Iot-Based Wireless Sensor Networks," IEEE Internet of Things Journal, Vol 7 Issue 2, 2020. [2] Shree Krishna Sharma,Tadilo Endeshaw Bogale, Symeon Chatzinotas, Xianbin Wang, Long Bao Le “Physical Layer Aspects of Wireless IoT,” International Symposium on Wireless Communication Systems (ISWCS), 2016. [3] Jingon Joung "Space–Time Line Code," IEEE Access, Vol 6: 1023 – 1041, 2017. [4] Huan Ma, Guofa Cai, Yi Fang; Pingping Chen, Guojun Han "Design and Performance Analysis of a New STBC-MIMO LoRa System," Specialty IEEE Transactions on Communications, Vol 69 (9): 5744 - 5757, 2021. [5] Ravi Kumar, Rajiv Saxena " Performance Analysis of MIMO-STBC Systems with Higher Coding Rate Using Adaptive Semiblind Channel Estimation Scheme," The Scientific World Journal, 2014. [6] Hafiz M. Asif "Analysis of space time block codes and cosets for 5G and its applications," Computer Communications, Vol 149: 189-193, 2020. [7] Priyanka Mishra, Gurpreet Singh, Rahul Vij, Gaurav Chandil "Analysis of space time block codes and cosets for 5G and its applications," 3rd IEEE International Advance Computing Conference (IACC), 2013. Giới thiệu tác giả: Tác giả Trần Hoài Trung tốt nghiệp Trường Đại học Giao thông Vận tải năm 1997; nhận bằng Thạc sĩ tại Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2000, bằng Tiến sĩ ngành kỹ thuật viễn thông tại Đại học Công nghệ Sydney (Úc) năm 2008. Hiện nay tác giả là giảng viên Trường Đại học Giao thông Vận tải. Lĩnh vực nghiên cứu: xử lý tín hiệu số (DSP), lý thuyết thông tin ứng dụng, truyền sóng vô tuyến, kỹ thuật anten MIMO và thiết kế bộ thu phát không dây tiên tiến. Số 33 7
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
58 p |
321 |
74
-
Giáo trình thiết bị thu phát 5
9 p |
610 |
45
-
Nghiên cứu phát triển hệ thống giám sát, dịch vụ và điều khiển cơ sở định vị GPS và mạng không dây GSM/GPRS
14 p |
190 |
40
-
Thiết kế máy thu phát ký tự 8 bit, chương 11
10 p |
105 |
20
-
Bộ khuếch đại tín hiệu hai đường ra ứng dụng trong hệ thống thu phát vô tuyến 5G
4 p |
17 |
7
-
Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm hệ ăng ten thu phát băng thông siêu rộng cho các hệ thống thu phát làm việc trong môi trường công nghiệp
6 p |
13 |
6
-
Thiết kế hệ thống giám sát nhiệt độ thiết bị điện cao áp ứng dụng cảm biến nhiệt hồng ngoại
5 p |
38 |
5
-
Hệ thống cảnh báo tích hợp trong gia đình
5 p |
17 |
3
-
Thiết kế và mô phỏng hệ thống UWB và đề xuất giải pháp kết nối UWB trong mạch tích hợp 3D
10 p |
10 |
3
-
Nghiên cứu đánh giá các mô hình mô phỏng hệ thống cung-cầu năng lượng và đề xuất xây dựng mô hình phù hợp với điều kiện Việt Nam
7 p |
80 |
3
-
Nghiên cứu phát triển hệ thống IoT thu thập dữ liệu và phần mềm quản lý sản xuất
6 p |
9 |
3
-
Cải thiện độ chính xác trong định vị trong nhà dùng giải pháp kết hợp AOA và bộ lọc Kalman cho hệ thống Massive Mimo
6 p |
37 |
2
-
Hệ thống thu thập và quản lý thông số đo lường từ các thiết bị đo công suất vô tuyến
9 p |
5 |
2
-
Xây dựng hệ thống nhận dạng giới tính tự động sử dụng LPQ
8 p |
52 |
2
-
Poliface: Hệ thống chụp ảnh đồng bộ đa góc
6 p |
6 |
2
-
Một mô hình phát hiện đối tượng đánh cắp hoặc bỏ quên dựa trên hệ thống giám sát thông minh
6 p |
13 |
1
-
Thu hồi năng lượng hãm tái sinh trong vận hành tàu điện đô thị bằng bộ chỉnh lưu tích cực
11 p |
2 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)