intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỊA LÍ TỈNH KIÊN GIANG - ĐỊA LÝ TỈNH KIÊN GIANG

Chia sẻ: Milu Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

706
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Khái quát điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tỉnh Kiên Giang ở toạ độ địa lý 10032' vĩ độ Bắc, 9023' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 1.976 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.269 km2, chiếm 1,9% tổng diện tích tự nhiên cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỊA LÍ TỈNH KIÊN GIANG - ĐỊA LÝ TỈNH KIÊN GIANG

  1. ĐỊA LÍ TỈNH KIÊN GIANG - ĐỊA LÝ TỈNH KIÊN GIANG 1. Khái quát điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tỉnh Kiên Giang ở toạ độ địa lý 10032' vĩ độ Bắc, 9023' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 1.976 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.269 km2, chiếm 1,9% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng như quốc lộ 61, quốc lộ 80; đường hàng không thành phố Hồ Chí Minh-Rạch Giá, Rạch Giá-Phú Quốc; đường thuỷ có hệ thống kênh rạch thuận tiện cho giao thông thuỷ, toàn tỉnh có 7 cảng sông: Cảng bốc xếp xi măng Hà Tiên II, cảng bốc xếp xi măng Tân Hiệp, cảng Rạch Sỏi, cảng Mộc Thọ, cảng Tắc Cậu, bến tàu khách Rạch Sỏi, bến tàu khách Rạch Meo; đường biển có 5 cảng: Cảng Hòn Chông, cảng Tàu An Thới, cảng Bờ Dương Ðông, cảng Hòn Thơm và cảng thị xã Rạch Giá, ngoài ra còn một số cảng nhỏ. Hệ thống sông ngòi gồm có hệ thống sông Cái Lớn và sông Cái Bé thuộc hệ nhánh sông Tiền và sông Hậu.
  2. Ðịa hình: Chủ yếu là vùng đồng bằng, với diện tích 564.464 ha, chiếm trên 90% diện tích toàn tỉnh. Phần đất liền Kiên Giang tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ phía Ðông Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2 - 0,4m). Riêng bán đảo Cà Mau độ cao trung bình từ 0,2 - 0,4m, một số nơi có độ cao dưới 0m so với mặt nước biển. Ðặc điểm địa hình này cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa và đồng thời bị ảnh hưởng lớn của mặn nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở ngại nhiều tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh. Khí hậu: Mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2.146,8 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26.4oC đến 280C, tháng lạnh nhất là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Ðiều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở phía Bắc không có được: Ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng. 2. Dân số - Dân tộc Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Kiên Giang có 1.497.639 người. Trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 14,43%; số người trong độ tuổi lao động xã hội toàn tỉnh là 718.405 người, chiếm 47,96% dân số. Trên địa bàn tỉnh có trên 10 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh có 1.281.592 người, chiếm 85,57%; Các dân tộc thiểu số như dân tộc Khơ-me có 182.058 người, chiếm 12,16%; dân tộc Hoa có 32.693 người, chiếm 2,18%; dân tộc Tày có 204 người, chiếm 0,01%; dân tộc Chăm có 362 người, chiếm 0,02%; các dân tộc khác: dân tộc Nùng có 40 người, dân tộc Ngái có 88 người, dân tộc Mông, Gia rai, Ê-đê, Mnông, Phù Lá, La Hủ, ... có 730 người, chiếm 0,05%. Tỉnh Kiên Giang có đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là đồng bào dân tộc Khơ-me, sống tập trung chủ yếu ở 8 huyện: Gò Quao, Châu Thành, Giồng Riềng, Hòn Ðất, An Biên, Kiên Lương, Vinh Thuận và thị xã Rạch Giá. Ðồng bào Khmer sống tập trung nhất là ở huyện Gò Quao có 45.043 người, chiếm 31,44% dân số trong huyện. Trình độ dân trí: Tính đến hết năm 2002 đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 11 huyện với số xã là 87, tỷ lệ người biết chữ chiếm 97%. Số học sinh phổ thông niên học 2001 - 2002 có trên 335.100 em; số giáo viên phổ thông toàn tỉnh có 10.759 người. Số bệnh viện, phòng khám khu vực 28; số bác sỹ và trình độ cao hơn có 463 người, y sỹ có 1.001 người, y tá có 422 người, nữ hộ sinh có 274 người. 3. Tài nguy ên thiên nhiên Tài nguy ên đất Tỉnh Kiên Giang có 626.904 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 402.644 ha, chiếm 64,22%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 122.774, chiếm 19,58%, diện tích đất chuyên dùng là 35.412 ha, chiếm 5,65%; diện tích đất ở là 10.090 ha, chiếm 1,61% và diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá là 55.984
  3. ha, chiếm 8,93%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 327.468 ha, chiếm 81,33%, riêng đất lúa có 315.452 ha, chiếm 96,33% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất trồng cây lâu năm là 37.101 ha, chiếm 9,24%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 8.801 ha, chiếm 2,18%. Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 7.582 ha, diện tích đất bằng chưa sử dụng là 35.485 ha, diện tích đất có mặt nước chưa được khai thác và diện tích đất chưa sử dụng khác là 6.446 ha. Tài nguy ên rừng Tính đến năm 2002, toàn tỉnh có 120.028 ha rừng, trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 58.866 ha, diện tích rừng trồng là 61.162 ha. Trong diện tích rừng của tỉnh: Rừng gỗ lớn có 36.317 ha, rừng tràm ngập nước có 30.660 ha, rừng đước ngập mặn có 1.840 ha, rừng nguyên liệu giấy có 13.161 ha. Tài nguy ên du lịch Kiên Giang là tỉnh có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử như Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, Chùa Hang, Ðảo Phú Quốc với nhiều bãi tắm và rừng nguyên sinh. Ðáng chú ý là nền văn hoá Óc Eo và du lịch lễ hội cũng là một thế mạnh. Hàng năm du lịch lễ hội Nguyễn Trung Trực vào cuối tháng 8 âm lịch thu hút trên 100.000 lượt người. Tài nguy ên biển Tỉnh có hơn 200 km bờ biển, bao gồm: Vùng biển Tây Nam với diện tích 63.290 km2 là ngư trường khai thác hải sản rất thuận lợi. Trữ lượng tôm các ước tính 464.660 tấn, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng. Ngoài ngư trường vùng biển Tây Nam còn có thể vươn ra đánh bắt xa tại vùng biển Ðông Nam Bộ với trữ lượng ước tính 611.154 tấn sản lượng khai thác cho phép 243.662 tấn. Tài nguy ên nước và thuỷ sản Nguồn nước mặt: Kiên Giang là tỉnh có nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá, nguồn nước phụ thuộc rất lớn vào lưu lượng ở đầu nguồn tại Châu Ðốc vào mùa mưa là 5.400 m3/s, mùa kiệt 300 m3/s tại cuối nguồn ở Cần Thơ lưu lượng trung bình là 835 m3/s, tháng lớn nhất là 12.680 m3/s. Nguồn nước ngầm: Trong phạm vi tỉnh Kiên Giang có tới 7 phức hệ chứa nước. Các huyện có nguồn nước ngầm là: An Biên, Vĩnh Thuận, Gò Quao, một phần huyện An Minh giáp với An Biên, một phần của huyện Giồng Riềng giáp với Châu Thành. Tài nguyên thuỷ sản nội địa: Kiên Giang có khả năng nuôi cá với diện tích 50.000 ha năm. Nghề nuôi cá có thể cho sản lượng 5.500 -8.000 tấn cá; nuôi cá ao và nuôi cá kết hợp với rừng chàm 34.000 ha, hàng năm có thể cho sản lượng trên 20.000 tấn. Tôm nước lợ ven biển có diện tích 5.000-6.000 ha, sản lượng đạt 1.000-2.000 tấn tôm.
  4. Nuôi đồi mồi chủ yếu tập trung ở Hà Tiên và Phú Quốc mỗi năm có thể nuôi và xuất từ 2.000-4.000 tấn. Ngoài tôm, cá, đồi mồi... Kiên Giang còn nuôi các loại đặc sản có giá trị cao và sản lượng lớn như sò huyết, rong biển... Tài nguy ên khoáng sản - Khoáng sản là nguyên liệu vật liệu xây dựng và nguyên liệu làm sứ: + Ðá vôi: Kiên Giang là tỉnh duy nhất ở đồng bằng sông Cửu Long có nguồn đá vôi khá phong phú không những có giá trị về sản xuất vật liệu xây dựng mà còn tạo ra những hang động và những thắng cảnh có ý nghĩa du lịch. Trữ lượng đá vôi khoảng 440 triệu tấn, trữ lượng có khả năng khai thác 342 triệu tấn, trong đó trữ lượng khai thác công nghiệp là 235,46 triệu tấn, đủ nguyên liệu để sản xuất 4,6 triệu tấn clinker/năm trong thời gian 41 năm. Về chất lượng các mỏ đá vôi; nhìn chung chất lượng đá vôi tương đối tốt cho sản xuất xi măng. + Ðất sét để sản xuất xi măng: Phân bố trên diện rộng ở khu vực Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông, trữ lượng ước tính hàng chục triệu m3 đảm bảo lâu dài cho sản xu ất xi măng. + Ðất sét làm gạch ngói: Trữ lượng ước tính 350-400 triệu m3. Ngoài 2 loại đất sét trên, Kiên Giang còn có đất sét làm gốm sứ như sét gốm nhẹ lửa ở Hòn Me huyện Hòn Ðất trữ lượng khoảng vài trăm ngàn m3. + Ðá xây dựng chủ yếu ở Hòn Me, Hòn Sóc, Hòn Ðất, Dương Hoà huyện Hà Tiên, trữ lượng khoảng vài chục triệu m3. + Ðá ốp lát: Phân bố ở núi Bà Tài, Lò Cốc, Hang Tiền, trữ lượng ước tính khoảng 10 triệu m3. + Cát làm thu ỷ tinh: Phân bố ở Rạch Ðinh, Hàm Ninh, Dương Tơ (Phú Quốc) trữ lượng khoảng 30 triệu m3. - Khoáng sản than: Phân bố tập trung ở U Minh Thượng huy ện An Minh, Vĩnh Thuận ở lung Lớn, lung Kiên Lương, lung mốp Văn Tây, lung mốp Văn Ðông, lung Bảy Núi, lung Dương Hoà... huyện Hà Tiên, trữ lượng ước tính 150 triệu tấn. 4. Cơ sở hạ tầng có đến năm 2002 Mạng lưới giao thông bộ: Toàn tỉnh có 675 km đường. Trong đó, đường nhựa, bê tông là 180 km, chiếm 26,6%. Toàn tỉnh có 47/92 xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm 76,7%. Số xã chưa có đường ô tô đến trung tâm 102 xã. Mạng lưới bưu chính viễn thông: Toàn tỉnh có số lượng bưu cục và dịch vụ là 144 đơn vị, số máy điện tho ại 42.632 cái, máy Fax 2.127 cái. Bình quân có 3 máy/100 dân. Mạng lưới điện quốc gia: 100% số huyện, thị đã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ số xã có điện đạt 93,3%.
  5. Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ số người được sử dụng nước sạch toàn tỉnh đạt 57,26%. 5. Kinh tế - Xã hội năm 2002 Tốc độ tăng trưởng GDP là 9%. Thu nhập bình quân đầu người 4.717.000đ/người/năm. Tóm tắt cơ cấu ngành kinh tế: + Công nghiệp - XDCB: 28,4%. + Nông- lâm nghiệp: 48,8%. + Thương mại - dịch vụ: 22,8%. Một số sản phẩm chủ yếu: + Công nghiệp: Ðá khai thác 467 nghìn tấn; xi măng 2.162 nghìn tấn; gạch nung 8.874 nghìn viên; nước mắm 23.236 nghìn lít; gạo xay xát 780 nghìn tấn; đường 15 nghìn tấn; nước máy 6.050 nghìn m3; cá khô 8.520 tấn; hải sản đông lạnh 6.485 tấn. + Nông nghiệp: Lúa 2.278,4 nghìn tấn; khoai lang; tiêu 1.320 tấn; dừa 45.326 nghìn tấn; mía 337,8 nghìn tấn; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 23,3 nghìn tấn; cá biển đánh bắt 163.945 tấn; cá nuôi 9.200 tấn; sản lượng gỗ khai thác 26,9 m3. + Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Gạo 180,8 nghìn tấn; mực đông lạnh 4.150 tấn; tôm đông lạnh 2.329 tấn; hải sản đông lạnh 6.732 tấn; hải sản khô 908 tấn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2