Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 2 chương 3: Tổ chức lãnh thổ Nông - Lâm - Ngư
lượt xem 152
download
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn. Đối với SXNN thì đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản nhất, ở đâu có đất đai thích hợp ở đó có thể phát triển nông nghiệp. Vì vậy, trong việc phát triển và phân bố cần chú ý những vùng đất có qui mô lớn (đồng bằng châu thổ) nên tổ chức thành những CMH' SXNN để tạo ra khối lượng hàng hóa lớn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 2 chương 3: Tổ chức lãnh thổ Nông - Lâm - Ngư
- ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 2 (Tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế) CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG - LÂM - NGƯ 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 3.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp (SXNN) - Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn . Đối với SXNN thì đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản nhất, ở đâu có đất đai thích h ợp ở đó có th ể phát triển nông nghiệp. Vì vậy, trong việc phát triển và phân bố cần chú ý nh ững vùng đ ất có qui mô lớn (đồng bằng châu thổ) nên tổ chức thành những vùng CMH’ SXNN đ ể t ạo ra kh ối lượng hàng hoá lớn; Những vùng đất hẹp cần phát tri ển nông nghi ệp để đáp ứng nhu c ầu tiêu dùng tại chỗ ở mức độ nhất định. Phân bố nông nghi ệp cần chú ý đ ến vi ệc s ử d ụng h ợp lý, tiết kiệm đất. - Sản xuất nông nghiệp gắn chặt với môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên (đặc biệt là đất đai, khí hậu, nguồn nước) tác động m ạnh và th ường xuyên đ ến phát tri ển và phân bố nông nghiệp. Vì vậy muốn phân bố hợp lý nền kinh tế nông nghiệp của m ột n ước (một vùng), cần phải ng/cứu kỹ và hiểu rõ những điều kiện tự nhiên để phân bố các lo ại cây trồng-vật nuôi thích hợp; đồng thời phải có kế ho ạch phòng ch ống, hạn ch ế nh ững tác đ ộng tiêu cực của môi trường tài nguyên đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp. - Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thời gian lao đ ộng ng ắn h ơn th ời gian sản xuất. Thời vụ là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp, mỗi loại cây trồng đều phát tri ển theo mùa và thời gian sinh trưởng nhất định. Trong thời gian đó, cây tr ồng có th ể t ự phát tri ển mà không cần tới sự tác động của con người. Vì v ậy lao đ ộng trong nông nghi ệp có lúc d ồn dập, có lúc nhàn rỗi, thời gian lao động bao gi ờ cũng ngắn h ơn th ời gian s ản xu ất. Đ ể gi ảm tính thời vụ, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn cần xác đ ịnh m ột c ơ c ấu cây tr ồng - vật nuôi hợp lý, kết hợp lao động với thời vụ. Để đạt hi ệu qu ả cao trong SXNN c ần th ực hiện CMH’ với phát triển tổng hợp, đa dạng hoá SXNN, kết hợp gi ữa tr ồng tr ọt v ới chăn nuôi, thực hiện các biện pháp luân-xen-tăng-gối vụ, kết hợp tốt gi ữa N-L-N nh ằm đa d ạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn. - Sản xuất nông nghiệp cần phải gắn CNCB’ và thị trường tiêu th ụ (CNCB’). Gắn với CNCB’ sẽ tạo chu trình sản xuất nông- CN hợp lý. Hình thức tổ chức này sẽ làm tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp, nâng cao trình độ CMH’ sản xu ất. Nước ta có nhi ều vùng có thể hình thành chu trình nông – CN về sản xuất – chế biến nh ư cao su, chè, cà phê, mía đường.v.v. 3.1.2. Đặc điểm tổ chức lãnh thổ các ngành sản xuất nông - lâm – ngư (N-L-N) 1
- a. Ngành trồng cây lương thực (LT). Cây LT có địa bàn phân bố rộng thường trùng với địa bàn phân bố dân cư. Do đó cần phát triển cây LT (c ả lúa và màu) nh ằm gi ải quy ết nhu cầu LT ở trong nước; Mặt khác còn tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá tr ị, gi ải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, hạn chế vận chuyển xa.Cây lương thực (tr ừ sắn) đ ều có th ời v ụ ngắn. Vì vậy, phân bố nên chú ý tới việc xen canh - gối vụ - thâm canh - tăng vụ, rút ngắn thời vụ; đồng thời tuỳ theo điều kiện sinh thái ở mỗi vùng mà bố trí cây trồng thích hợp. Sản phẩm cây lương thực khó bảo quản và chuyên chở, có nhiều phụ phẩm cho phát triển chăn nuôi. Vì vậy, phân bố cây lương thực phải kết hợp với các cơ sở công nghiệp chế biến; ph ải kết h ợp với phân bố các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo ra sự cân đối gi ữa trồng tr ọt - chăn nuôi trong từng vùng. b. Ngành trồng cây công nghiệp và cây ăn quả (cây CN) - Đối với cây công nghiệp ngắn ngày, nên bố trí ở những vùng có độ dốc thấp, ở đồng bằng, nên xen – luân - gối vụ với cây lương thực. - Đối với cây công nghiệp dài ngày (cả cây ăn quả) , nên bố trí thành các vùng chuyên canh rộng lớn trên các loại thổ nhưỡng thích hợp với từng lo ại cây nhằm t ạo ra kh ối l ượng hàng hóa và giá trị sản phẩm cao nhất. Độ dốc có thể cao hơn cây hàng năm. - Phân bố cây công nghiệp (đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm) cần chú ý tới số lượng và chất lượng của nguồn lao động, truyền thống nghề nghiệp c ủa dân c ư . B ởi vì, sản xuất cây công nghiệp lâu cần nhân công có kĩ thuật, có tập quán kinh nghiệm và hao phí nhi ều lao động hơn so với trồng cây lương thực, số ngày lao động thường gấp 2-3 l ần so v ới tr ồng cây lương thực, điều kiện cơ giới hoá cũng khó khăn hơn; Khi m ở rộng di ện tích tr ồng cây công nghiệp phải tính đến việc bố trí lại nguồn lao động và sử d ụng h ợp lý các ngu ồn lao động theo thời vụ. Cây công nghiệp lâu năm đòi hỏi vốn đầu tư lớn, lâu thu h ồi v ốn; khi phân bố cần điều tra, tính toán tỉ mỉ hiệu quả sử dụng đất-vốn-lao động phù hợp với các đi ều ki ện tự nhiên - kinh tế trong sử dụng lâu dài, ổn định. Phân bố cây công nghi ệp phải đảm b ảo đ ạt sản lượng hàng hoá cao (vì phần lớn các sản phẩm đều đ ưa ra kh ỏi vùng, ch ủ yếu đ ể xu ất khẩu), vì vậy phải lựa chọn những loại cây thích hợp v ới đi ều ki ện t ự nhiên c ụ th ể, ch ọn những giống tốt nhất, và đáp ứng được với nhu cầu thị trường. Sản phẩm cây công nghiệp rất đa dạng, phức tạp, khó chuyên chở và bảo quản, dễ hư hao và gi ảm chất l ượng. Vì v ậy, khi phân bố cây công nghiệp phải chú ý xây dựng đồng bộ các c ơ sở CNCB’, t ạo thành các hình thức liên kết nông – công nghiệp đa dạng. c. Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Hoạt động chăn nuôi diễn ra liên tục không mang tính thời vụ như trồng trọt, nhưng ít nhi ều cũng ph ụ thu ộc vào tính th ời v ụ của trồng trọt. Tính chất 2 mặt của ngành chăn nuôi đòi h ỏi ph ải b ố trí LLLĐ thích h ợp, ổn định từ khâu gieo trồng cây thức ăn, chế biến thức ăn đ ến chăn nuôi; phòng tr ừ d ịch b ệnh; tiêu thụ sản phẩm. Ngành chăn nuôi có quan hệ chặt chẽ với ngành tr ồng tr ọt (chăn nuôi cung c ấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt; ngược lại, trồng trọt cung cấp th ức ăn cho chăn nuôi). Nh ư vậy, cần cân đối về sức kéo - phân bón - thức ăn giữa chăn nuôi - trồng tr ọt. Ngành chăn nuôi có thể tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị khác nhau như sức kéo, phân bón, thịt, sữa, tr ứng, b ơ, da, lông, .v.v. Tuỳ theo nhu cầu của thị trường và tiêu dùng của xã hội mà xác đ ịnh c ơ c ấu, qui 2
- mô vật nuôi phù hợp với ĐKTN, kinh tế của từng vùng. Ví dụ: Nh ững vùng thi ếu s ức kéo, thiếu phân bón, lại có đồng cỏ nên phân bố loại gia súc lớn. Nh ững vùng có đ ồng c ỏ nhân t ạo nên phát triển đàn bò sữa. Những vùng công nghiệp tập trung và các thành ph ố l ớn nên phân bố cơ sở chăn nuôi lợn, gia cầm, thịt bò, bò sữa .v.v. Các sản phẩm c ủa ngành chăn nuôi (th ịt, trứng, sữa ...) cần được chế biến và vận chuyển kịp thời. Vì vậy, cần bố trí gần các c ơ sở chế biến, gần vùng tiêu thụ. 3.2. CÁC NGÀNH SẢN XUẤT A. NÔNG NGHIỆP 1. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN (KTQD) Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sớm nhất của xã hội loài người. Trên thế giới, cách đây khoảng 1 vạn năm con người đã biết thuần dưỡng đ ộng vật, tr ồng các lo ại cây d ại và dần dần biến chúng thành vật nuôi - cây trồng. Ở Việt Nam, nông nghi ệp ra đ ời trong văn hóa khảo cổ học Hòa Bình cách đây > 1 vạn năm. Bên c ạnh vi ệc tr ồng các cây có c ủ, con người đã biết đến lúa (là lúa hoang, lúa trời). Sau này, trong quá trình phát tri ển ti ếp theo, VH Phùng Nguyên có vị trí quan trọng đối với việc hình thành n ền "Văn minh lúa nước sông Hồng". Cách đây trên 4.000 năm, ở lưu vực S.Hồng và các phụ lưu, các b ộ tộc Phùng Nguyên với kĩ thuật luyện kim và trồng lúa nước đã tạo nên những ti ền đề vật chất và tinh th ần đầu tiên cho thời đại các Vua Hùng. Tổ tiên ta từ Văn hóa Phùng Nguyên đã sớm ch ọn cây lúa nước làm nguồn SX chính, đặt nền móng cho nông nghiệp của nước ta phát tri ển như ngày nay (Lê Quốc Sử, 1998). Với sự phát triển của KH-KT, nông nghiệp ngày càng được mở rộng; các giống cây trồng-vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. LT-cái ăn c ủa con ng ười thường được đặt lên hàng đầu. • Vai trò của sản xuất nông nghiệp - Nông nghiệp sản xuất ra LT - TP đáp ứng nhu cầu hàng ngày c ủa con ng ười. Đối với cả nước (nói chung) và từng thành viên cụ thể (nói riêng), LT có ý nghĩa r ất quan tr ọng. Nh ờ có chính sách phù hợp và sự tiến bộ trong sản xuất mà n ền nông nghiệp n ước ta phát tri ển không ngừng, từ chỗ thiếu đói triển miên, đến nay không chỉ đáp ứng đ ủ cho nhu c ầu trong nước mà còn tham gia vào xuất khẩu với số lượng lớn. nông nghiệp còn có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày thông qua vi ệc tr ồng các cây TP giàu đường, đạm, lipit cũng như việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. - Nông nghiệp đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp CB’LT–TP: Các ngành công nghiệp CB’TP, đồ uống, dệt, giấy, đồ dùng bằng da,... đều sử dụng ngu ồn nguyên li ệu từ nông nghiệp. Vì thế trong chừng mực nhất định, nông nghiệp có ảnh hưởng đ ến sự phát triển và phân bố ngành CNCB’. Để đáp ứng cho nhu c ầu c ủa vi ệc chế bi ến, các vùng chuyên canh đã được hình thành ở đồng bằng, TD-MN' (2 vùng trọng điểm lúa; 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp; các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản). 3
- - Nông nghiệp góp phần vào việc phục vụ nhu cầu tái sản xuất m ở r ộng các ngành kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm trên 60,0% LĐXH. Khả năng thúc đẩy tái sản xu ất mở rộng của ngành này thể hiện ở chỗ: nông nghiệp cung cấp lao động dư thừa cho các ngành nhờ vào việc áp dụng những tiến bộ của KH-KT (tất nhiên, đó là lao đ ộng th ủ công, mu ốn s ử dụng có hiệu quả, cần phải có chiến lược đào tạo). Mặt khác, vi ệc đẩy mạnh nông nghi ệp tạo điều kiện cho nhiều ngành cùng phát triển. Trong m ối quan h ệ đó, b ản thân nông nghi ệp lại là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của hàng loạt các ngành kinh tế khác. - Nông nghiệp sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhằm tăng thêm ngu ồn ngoại tệ cho đất nước. Năm 2002, trị giá hàng XK trong N - L - N đạt 5.011,7 tri ệu USD (chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), riêng hàng nông s ản là 2.422,0 tri ệu USD. Gần đây, tỉ trọng của nông nghiệp trong c ơ cấu GDP có xu h ướng gi ảm, nh ưng giá tr ị tuyệt đối của ngành vẫn tăng liên tục (đây là một xu thế tất yếu, phản ánh trình đ ộ phát tri ển của nền sản xuất xã hội). - Nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong nền KTQD do vai trò của nó đ ối v ới xã h ội - nuôi sống con người là không thể thay thế được. Trong công cuộc CNH’ và HĐH’ đất n ước, thì nông nghiệp được coi là đối tượng chủ yếu. Vì vậy, nông nghi ệp sẽ đ ược trang b ị l ại t ừ công cụ cho đến các phương tiện SX; Bằng việc mở mang các ngành ngh ề m ới, h ướng vào SX các nông phẩm hàng hóa. Bản thân nông nghiệp đang tự mình cải tạo và chuyển h ướng SX, sử dụng lao động cho phù hợp với cơ chế thị trường, tạo ra bộ m ặt m ới cho t ừng vùng nông thôn của cả nước. 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (ĐKTN - TNTN) a. Đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp; cây trồng - vật nuôi là đối tượng lao động trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sản xuất nông nghiệp là đất đai rồi m ới đến khí hậu và ngu ồn n ước. Đ ất đai ảnh hưởng quyết định đến qui mô, cơ cấu và phân bố nông nghi ệp (đặc bi ệt là v ới ngành tr ồng trọt). Nước ta có 2 nhóm đất chính (feralit và đất phù sa). Tuỳ theo các nhân tố, đi ều ki ện hình thành và sự tác động của con người mà các loại đất trên có sự phân hoá khác nhau. ▪ Đất miền núi, chủ yếu là đất feralit. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới-ẩm-gió mùa, phần lớn vùng đồi núi của nước ta là đất feralit, lượng khoáng nguyên th ấp, hàm l ượng mùn không cao, đất chua và có màu đỏ, hoặc đỏ-vàng c ủa ôxyt sắt thích h ợp v ới cây công nghi ệp. Ngoài ra, còn có một số loại đất khác: Đất xám phù sa cổ (rìa ĐB sông Hồng và nhiều nhất ở Đông Nam Bộ). Đất này thích hợp với cây CN và cây ăn quả. Đất đen (macgalit) phát tri ển trên đá ba zơ (đá ba dan, đá vôi), thường gặp ở thung lũng đá vôi (nhiều nhất ở mi ền Bắc), 4
- diện tích tuy không lớn nhưng rất thích hợp với các cây CN có giá tr ị (qu ế, chè, thu ốc lá,...). Tốt nhất trong các loại đất đồi núi nước ta là đất ba dan ( ≈ 2,0 triệu ha), tập trung ở Tây Nguyên, một phần Đông Nam Bộ và có một vệt từ Phủ Quì (Nghệ An) kéo dài đến Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ (Quảng Trị), loại đất này rất thuận lợi cho cây CN (cao su, cà phê...) qui mô lớn. ▪ Đất ở đồng bằng, quan trọng nhất là đất phù sa 3,40 triệu ha (9,5% diện tích cả nước), đây là loại đất tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao, có đ ộ pH trung tính, r ất thích h ợp cho trồng lúa. Ngoài ra, ở các vùng đồng bằng còn có các loại đất khác như đất chua m ặn, đất mặn, ven biển, đất cát, đất glây hoá trong các vùng trũng, đất lầy th ụt than bùn, lo ại đ ất này ít có giá trị đối với sản xuất nông nghiệp và việc cải tạo cần nhiều vốn đầu tư. ▪ Thực trạng của việc sử dụng đất hiện nay: Qúa trình khai thác lãnh thổ cho đến nay (2008) chúng ta mới đưa vào sử dụng 80,0% di ện tích đất tự nhiên (trong đó 28,45% là đ ất nông nghiệp). Vốn đất thuận lợi cho trồng lúa hầu như đã khai thác hết, đ ể t ận d ụng ti ếm năng của tự nhiên ở ĐB sông Hồng nhân dân đã tìm m ọi bi ện pháp đ ể tăng v ụ, nâng cao h ệ s ố sử dụng đất bằng cách thâm canh và đầu tư lao đ ộng sống đ ể nâng cao năng su ất. Ph ần l ớn đất nông nghiệp được trồng cây hàng năm, có thể luân canh - tăng v ụ v ới lúa (nh ư lúa - đay, lúa - thuốc lá); phần còn lại chủ yếu trồng cây lâu năm, nhi ều nh ất là Tây Nguyên, Đ.Nam B ộ trên vùng đất bazan. Vốn đất và khả năng mở rộng lại có sự khác nhau gi ữa các vùng lãnh th ổ. Năm 2008, cả nước có trên 33,0 triệu ha đất tự nhiên; sử dụng vào SXNN 9,42 triệu ha (28,45%), đ ất lâm nghiệp 14,8 triệu ha (44,74 %), đất chuyên dùng và thổ cư 407,0 nghìn ha (6,56%), đất chưa sử dụng 6,7 triệu ha (20,24%). Như vậy đất chưa sử dụng còn lớn, nhưng việc mở rộng diện tích lại rất khó khăn, chủ yếu là đất dốc, thiếu nước, xói mòn và thoái hoá; Đ ất đ ồng b ằng ch ưa sử dụng còn rất ít, chủ yếu là đất phèn, đất mặn, đất ngập úng đòi h ỏi phải đ ầu t ư l ớn. Hi ện nay, đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) sử dụng vào m ục đích khác như công nghi ệp, GT, đô thị... ngày càng nhiều. Theo dự báo trong vòng 10 năm t ới, đất nông nghi ệp có th ể m ất đi mỗi năm ~ 2,8 vạn ha (trong đó đất trồng lúa ~ 1,0 v ạn ha). Đi ều đó ch ắc ch ắn s ẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp. b. Khí hậu - Nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu nước ta cơ bản là nhiệt đ ới . Nhưng do hình thể trải dài theo nhiều vĩ tuyến ở rìa Đông Nam lục địa châu Á, cho nên chế độ nhiệt có sự phân hóa khác nhau giữa các vùng. Từ đèo Hải Vân tr ở ra ch ịu ảnh h ưởng c ủa khối không khí lạnh cực đới (NPc) tràn xuống, hàng năm có m ột mùa đông l ạnh và m ột mùa hè nóng. Từ đèo Hải Vân trở vào nóng quanh năm với một mùa khô và m ột mùa m ưa. Tính chất nhiệt đới làm cho tổng lượng bức xạ mặt trời lớn. Ch ế đ ộ m ưa phong phú (1.500 - 2.000mm/năm). - Khí hậu nước ta lại có sự phân hoá đa dạng theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao. Ở miền Bắc có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa với m ột mùa Đông l ạnh. Ở vùng núi 5
- cao có sương giá và rét đậm. Ở miền Nam khí hậu nhi ệt đ ới đi ển hình v ới m ột mùa khô và mùa mưa. Ở miền Trung là nơi giao thoa khí hậu giữa 2 miền Nam-Bắc. ▪ Ảnh hưởng của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp - Trước hết là việc cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, ngu ồn nhi ệt phong phú cho cây trồng phát triển quanh năm và cho năng su ất cao. Đ ộ ẩm không khí cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh m ạnh m ẽ, thúc đ ẩy n ở hoa, k ết trái. Cũng trong điều kiện nóng - ẩm còn giúp cho cây ngắn ngày tăng thêm từ 1 đến 2 v ụ/năm; đ ối với cây dài ngày có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa/năm. Do các đ ặc tr ưng c ủa khí hậu nước ta, đã tạo điều kiện để bố trí một tập đoàn cây trồng - vật nuôi đa dạng bao gồm cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới với hệ sinh thái phát triển bền vững ( ở vùng núi cao ≥ 1.500m, khí hậu mát mẻ cho phép phát triển tập đoàn cây trồng-vật nuôi cận nhiệt và ôn đ ới; ở mi ền Bắc có mùa Đông lạnh là tiền đề để phát triển cây vụ đông). - Ở mỗi vùng khí hậu lại có sự tác động khác nhau đến sản xuất nông nghiệp: Lãnh thổ trải dài 15 vĩ độ trong vùng nội chí tuyến BBC, hẹp ngang, lượng phân bố bức xạ và nhiệt - ẩm sẽ khác nhau (cả về thời gian và không gian gi ữa các vùng lãnh th ổ), m ối quan h ệ gi ữa các khối khí cũng vậy. Vì vậy: Ở phía bắc đèo Hải Vân, tính chất chí tuyến được tăng cường thêm bởi các khối khí lạnh-khô vào mùa Đông (m ỗi năm ~20 đ ợt). Biên đ ộ nhi ệt TB chênh lệch tới 110C, còn giữa cực trị nhiệt (tối thiểu và tối cao) lên tới 40 0C. Sự nhiễu loạn về thời tiết đã tạo cho nửa phần phía Bắc nước ta một hệ sinh thái cực đoan giữa 2 mùa nóng-lạnh. Ở đây thích hợp hơn cả là các cây ngắn ngày và cây ngày ngắn; đ ối v ới cây dài ngày và cây lâu năm, nên chọn cây có biên độ sinh thái rộng của vùng c ận nhi ệt (chè, h ồi...) thì m ới cho năng suất cao. Ở phía nam đèo Hải Vân: nền sinh thái ổn định hơn về thời tiết, về nhịp đi ệu mùa cũng như nền nhiệt-ẩm, điều này cho phép nền nông nghiệp có tính chất ổn đ ịnh h ơn. S ự phân hoá cây trồng ở đây chỉ đơn thuần là phân theo loại đất từ cây hàng năm đến cây lâu năm. Tuy nhiên, còn có sự khác biệt về thời tiết ở sườn Tây (giữa Tây Bắc – phía Bắc, giữa Tây Nguyên – phía Nam) trên diện tích 26% lãnh thổ lại có ý nghĩa đáng kể trong việc đi ều khi ển thời vụ đối với cây ngắn ngày và lựa chọn cây dài ngày. Ví d ụ, ở Đông Nam B ộ có m ột mùa khô sâu sắc tương phản với một mùa mưa cường độ cao là điều c ần quan tâm đ ối v ới cây trồng lấy mủ. ▪ Trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa: Tính chất biến động và sự phân hoá về khí hậu đã dẫn đến các tai biến thiên nhiên như bão, lũ, khô h ạn ... trong nh ững năm g ần đây lại có chiều hướng gia tăng. Độ ẩm không khí lớn cũng là đi ều kiện để sâu b ệnh lây lan, phát triển. c. Nguồn nước + Nước trên mặt: Nằm trong vùng nhiệt đới, vì vậy nước ta có nguồn nước khá dồi dào. Nhưng các hệ thống sông lớn đều bắt nguồn từ nước ngoài: S.Hồng t ừ Trung Qu ốc; S.Mã, S.Cả từ Lào; S.Cửu Long từ Mianma, nếu như ở thượng ngu ồn vi ệc sử d ụng không hợp lý sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát của nước ta. Lượng m ưa TB năm khá l ớn càng làm cho nguồn nước trên các sông của Việt Nam thêm phong phú. Đối với sản xuất nông nghiệp, nước 6
- rất cần thiết, ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Với mức tiêu thụ nước trong nông nghiệp khoảng 60 tỉ m3 thì về nguyên tắc chỉ cần khai thác 10-15% trữ lượng nước là đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Mạng lưới sông ngòi phân b ố r ộng kh ắp và khá dày đ ặc, các hệ thống sông lớn lại bao phủ toàn bộ các vùng nông nghi ệp trù phú. Ngoài vi ệc cung c ấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sông ngòi còn cung c ấp lượng phù sa l ớn. Trong ph ạm vi c ả nước, dòng chảy cát bùn là 300 - 400 triệu tấn/năm (hệ thống S.Hồng 130 tri ệu tấn; S.C ửu Long 100 triệu tấn). Về mùa lũ, lượng phù sa trên S.Hồng (t ại S ơn Tây) đã lên t ới 3.500 gr/cm3, mùa cạn 500 gr/cm3. Lượng cát bùn lớn đã khiến cho các đồng bằng châu thổ lấn ra biển hàng năm từ vài chục tới hàng trăm mét. + Nước ngầm: cũng rất phong phú, mặc dù chưa thăm dò đánh giá đầy đủ. Trữ lượng đã thăm dò khoảng 3,3 tỉ m3. Nước ngầm tập trung ở các phức hệ rời bở (ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long); Trong phức hệ trầm tích cácbônat ( ở Đông B ắc, Tây Nguyên và BTBộ). Trong phức hệ phun trào ba dan (ở Tây Nguyên và Đông Nam B ộ), đã đ ược khai thác phục vụ cho tưới tiêu và sinh hoạt. + Hạn chế: Tài nguyên nước phong phú, nhưng phân bố không đều cả về thời gian và không gian. Vào mùa lũ, lượng nước chiếm tới 70 - 80%, mùa ki ệt ch ỉ 20 - 30% t ổng l ượng nước. Đây là một khó khăn rất lớn đối với nền nông nghiệp, đ ể h ạn chế vi ệc thi ếu và d ư thừa nước phải xây dựng các công trình thuỷ lợi để chủ động tưới - tiêu n ước. Ngoài ra, ch ất lượng nước ở một số sông, hồ nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng. Ở các khu v ực ven bi ển, nước mặn có chiều hướng lấn sâu vào đất liền (ở S.Hồng lấn sâu tới 20 km; S.Thái Bình 40 km; S.Tiền 50 km; S.Hậu 40 km). Điều này lại càng khó khăn h ơn đ ối v ới ĐB sông C ửu Long vào mùa khô. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (KT - XH) a. Nguồn lao động Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, LLLĐ n ước ta vẫn t ập trung nhi ều trong khu vực nông nghiệp và mức độ tập trung sẽ còn cao hơn nữa khi các ngành kinh tế khác chỉ thu hút lao động trong các đô thị và lao động có trình đ ộ chuyên môn – kĩ thu ật. Trong nông nghiệp, tình trạng phân công lao động diễn ra chậm chạp, mặc dù trong nh ững năm g ần đây lao động trong nông nghiệp có chiều hướng giảm về tỉ trọng, nhưng vẫn còn cao. S ố dân nước ta đông, gia tăng còn lớn. Vì vậy, nguồn lao động rất dồi dào và thường xuyên đ ược b ổ sung (3%/năm), chất lượng cũng đã được nâng hơn. Tuy ch ưa đáp ứng đ ược v ới yêu c ầu đ ổi mới, song nó vẫn được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông nghi ệp c ả theo chi ều rộng (khai hoang mở rộng diện tích) và theo chiều sâu (thâm canh). Nguồn lao đ ộng đông cũng là một khó khăn cho nông nghiệp, số lao động hàng năm tăng với nhịp độ nhanh, ph ần l ớn l ại là lao động phổ thông, kĩ thuật thấp đã làm nóng thêm tình hình vi ệc làm ở khu v ực này. M ặt khác, nguồn lao động sử dụng chưa hợp lý; phân bố cũng không đ ều gi ữa các ngành và các vùng (tập trung quá đông ở 2 đồng bằng) và chủ yếu lại ở trong ngành trồng trọt. 7
- Từ sau đổi mới (đặc biệt từ đầu thập kỷ 90), trong nông nghi ệp và kinh t ế nông thôn có nhiều thay đổi, bắt nguồn từ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. C ụ th ể là s ự ra đời của các hoạt động kinh doanh mới như nuôi gia c ầm gia súc theo h ướng chuyên môn hóa; nuôi trồng đặc sản gắn với nhu cầu thị trường; trồng cây ăn quả, cây th ực ph ẩm, cây c ảnh; Sự hình thành các dịch vụ nông nghiệp và nông thôn như cung ứng phân bón, gi ống cây - con, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, vận tải nông sản và nhiều dịch v ụ khác. S ự khôi ph ục các ngành nghề thủ công truyền thống sau một thời bị mai một.v.v. Các hoạt động trên đã góp ph ần làm thay đổi cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp, đã xuất hi ện nhi ều lao động phi nông nghi ệp, tỉ trọng lao động phi nông nghiệp tăng dần từ vùng ven đô thị đến vùng thuần nông. Về trình độ tiếp thu kĩ thuật, thì LLLĐ (nhất là lao động trẻ) trong nông nghi ệp có đ ủ sức đón nhận các chương trình khuyến nông, có kinh nghi ệm thâm canh trong SXNN. Nh ư vậy, nguồn lao động với tính chất 2 m ặt của nó đã t ạo ra c ả nh ững thu ận l ợi và KK đ ối v ới SXNN. b. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, kỹ thuật (CSHT, CSVC - KT) Về CSVC-KT bước đầu đã được hình thành và hoàn thi ện. M ột trong nhi ệm v ụ quan trọng hàng đầu là thuỷ lợi hoá. Vấn đề tưới - tiêu về c ơ b ản đã đ ược gi ải quyết ở các vùng đồng bằng. Hệ thống đồng ruộng đã được cải tạo đảm bảo cho vi ệc thâm canh, c ơ gi ới hoá. Công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng - vật nuôi được triển khai có thể nhanh chóng d ập tắt các nguồn gây bệnh. Các loại giống mới cho năng suất cao đã dần dần thay th ế các gi ống cũ... Bước vào thời kỳ CNH’- HĐH’, nền nông nghiệp được tăng c ường đáng kể (nh ất là v ề thuỷ lợi, điện, phân bón, vật tư nông nghiệp, c ơ gi ới hoá). Vào gi ữa th ập k ỷ 1990, trên 90% diện tích lúa được tưới bằng các công trình thuỷ nông lớn, phần lớn các vùng nông thôn đã có điện. Một bộ phận diện tích được cơ giới hoá. Nhiều tiến bộ của khoa h ọc – kĩ thu ật đ ược đưa vào sản xuất tạo ra bước chuyển biến mới về năng suất, ch ất l ượng và hi ệu qu ả c ủa nông nghiệp . Về CSHT và dịch vụ nông thôn cũng có nhi ều ti ến bộ. Nếu xét theo từng vùng, thì ở vùng núi của Trung du – miền núi phía Bắc và Tây Nguyên một số chỉ tiêu thấp hơn các vùng khác, đặc biệt là chỉ tiêu về điện và giáo dục Trung học c ơ sở. Ở ĐB sông H ồng các ch ỉ tiêu đều đạt ở mức cao và đồng đều, vì đây là khu vực được khai thác sớm nhất, có trình đ ộ phát triển tốt. Ở ĐB sông Cửu Long vào lo ại thấp (do sự thuận l ợi và c ả khó khăn v ề giao thông đường sông, kênh rạch tại địa bàn này). Ở miền Trung, CSHT nông thôn còn yếu, trong khi những tuyến liên hệ cơ bản (quốc lộ, phủ sóng truyền thông...) đều do TW trợ giúp. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về CSHT nông thôn phân theo vùng năm 2002 (đơn vị: %) Xã có Xã có trạm Xã có trường Xã có Xã có trường tiểu Các vùng điện đường ô tô y tế THCS học Cả nước 62,2 86,4 916 97,7 76,2 TDMN phía Bắc 37,0 82,6 82,9 94,9 64,7 ĐB sông Hồng 98,1 99,4 99,6 98,5 97,5 Bắc Trung Bộ 61,8 90,0 79,3 99,8 86,8 8
- Nam Trung Bộ 54,7 82,5 85,9 97,3 66,1 Tây Nguyên 31,7 96,2 84,3 99,9 50,3 Đông Nam Bộ 71,8 97,9 98,2 100,0 75,4 ĐBS Cửu Long 67,0 65,7 96,7 98,4 74,9 c. Đường lối chính sách Là một nước nông nghiệp, vì thế từ lâu nông nghiệp được Đảng và Nhà n ước coi là mặt trận hàng đầu. Từ ĐH VI (12/1986) với đường lối đổi mới toàn di ện đã khắc phục những sai lầm của công cuộc cải tạo XHCN trong nông nghiệp tr ước đó và đ ưa ngành này lên m ột bước phát triển mới (khoán 10). Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế t ự chủ; đ ược giao quyền sử dụng đất lâu dài; được tự do trao đổi hàng hoá, mua bán v ật t ư, s ản ph ẩm theo c ơ chế thị trường. Kết quả là sức sản xuất được giải phóng, đã khai thác có hiệu quả m ọi ti ềm năng sẵn có. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, ở nông thôn lại có thêm kinh t ế h ộ nông dân; nhiều hình thức hợp tác mới tự nguyện, sinh động đã tạo nên nền kinh tế đa dạng v ề s ở hữu, đan xen liên kết với nhau, đồng thời cạnh tranh lẫn nhau đ ể cùng phát tri ển theo qui lu ật khách quan của kinh tế thị trường. Vấn đề việc làm cũng đã được cải thi ện, đó là do thắng l ợi của công cuộc đổi mới, SXNN tăng lên rõ rệt; tình trạng thiếu đói cơ bản đã đ ược xoá b ỏ, đã tạo thêm việc làm cho người lao động (thời kỳ 1991-1995 đã tạo việc làm cho 4,6 tri ệu người). Chương trình 327 và 773 của Nhà n ước sử dụng 1.700 t ỉ đ ồng và thu hút 48 v ạn LĐ nông nghiệp, khoảng 80% việc làm mới được tạo ra từ N-L-N, điều đó có ý nghĩa to l ớn trong việc cải thiện đời sống cư dân nông thôn. Ngoài ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước được m ở r ộng. Nh ững ti ến bộ của khoa học – kĩ thuật trong nông nghi ệp được áp d ụng r ộng rãi...t ạo thành m ột h ệ th ống thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế vào loại quan trọng hàng đầu này. 2.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA a. Nền nông nghiệp nước ta phát triển tương đối ổn định và vững chắc - Nhờ thực hiện công cuộc đổi mới mà nông nghiệp nước ta đã phát triển khá ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP/năm dao động từ 3 - 5%; năm 1994 tăng (3,9%), 1995 (5,1%), 1996 (4,4%), 1997 (4,3%), 1998 (2,7%), 1999 (5,2%), 2002 (4,06%), năm 2008 (3,83%). So với các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ con số này thấp, nhưng phải đặt nó vào trong hoàn cảnh cụ thể, sự tăng trưởng của ngành là rất khó vì ngành này phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Nông nghiệp được chú trọng đầu tư cả về kĩ thuật lẫn kết cấu hạ tầng và phát huy hiệu quả của việc thâm canh trong sản xuất. Thị trường nông phẩm được m ở rộng (c ả trong nước và ngoài nước) là động lực thúc đẩy sản xuất phát tri ển. Tác đ ộng c ủa các ch ủ tr ương chính sách đã được ban hành (luật đất đai, khoán 10, xoá đói, gi ảm nghèo, m ở r ộng t ự do kinh doanh, xây dựng các mô hình sản xuất). Bảng 3.2. GDP và tỉ trọng của nông nghiệp so với cả nước từ 1985 - 2008. 9
- GDP NN giá hiện hành % trong GDP của Năm (tỉ đồng) cả nước 1985 47,0 40,17 1990 16.252,0 38,74 1995 63.219,0 28,37 2000 108.356,0 24,53 2005 175.048,0 20,89 2008 326.505,0 22,10 - Nguyên nhân dẫn tới SXNN của nước ta phát triển nhanh chủ yếu là do: nông nghiệp được chú trọng đầu tư cả về kỹ thuật lẫn kết cấu hạ tầng và phát huy hiệu qu ả c ủa vi ệc thâm canh trong sản xuất. Thị trường nông phẩm được m ở rộng (cả trong n ước và ngoài nước) là động lực thúc đẩy SX phát triển. Tác động c ủa các ch ủ tr ương chính sách đã đ ược ban hành (luật đất đai, khoán 10, xoá đói, giảm nghèo, mở rộng tự do kinh doanh, xây dựng các mô hình sản xuất...). - Tuy nhiên, tốc độ phát triển của nông nghiệp chưa cao. Bởi vì, những năm đầu chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, nông nghiệp chưa khẳng định rõ được hướng phát triển, thị trường chưa được khai thác, còn m ới mẻ đ ối v ới nông dân. Tính chất CMH’ trong SX hàng hoá còn yếu. Trồng trọt và chăn nuôi phát tri ển ch ưa đ ều ở nhi ều vùng, chăn nuôi chưa trở thành ngành SX chính, kinh doanh đ ộc l ập, s ản xu ất còn ph ụ thu ộc nhiều vào tự nhiên. Để phát triển bền vững, trong những năm tới cần tiếp tục đổi mới trong nông nghiệp; giải phóng mọi lực lượng sản xuất; phát triển kinh tế nhi ều thành phần; hình thành một số vùng động lực và ngành kinh tế mũi nhọn nhằm phát tri ển hài hoà gi ữa các m ục tiêu kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái. Dự kiến tốc đ ộ tăng tr ưởng GDP c ủa nông nghiệp hàng năm phải đạt 4,0- 4,5% gắn với công nghiệp chế biến (tăng 10 - 12%). Đảm bảo an toàn về lương thực và đến 2010 phải đạt 38,0 - 40,0 tri ệu t ấn (lúa 32,0- 33,0 triệu tấn trên diện tích 4,2 - 4,3 triệu ha). b. Nông nghiệp nước ta đang trong quá trình chuy ển đ ổi c ơ c ấu theo h ướng n ền kinh tế hàng hóa - Đối với một nước mà nông nghiệp vẫn giữ địa vị trọng yếu nh ư n ước ta, thì vi ệc chuyển đổi cơ cấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Vì thế, việc tổ chức lại nền nông nghiệp tạo ra cơ cấu hợp lý trở thành vấn đề cấp thiết. + Trong phạm vi toàn ngành: cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu nông thôn đã chuyển dịch đúng hướng và có hiệu quả rõ rệt. Hướng sản xuất hàng hoá, mở mang ngành ngh ề, d ịch v ụ... đang được coi trọng. Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt quan tâm tới việc đa dạng hóa c ơ cấu cây trồng - vật nuôi gắn với công nghiệp chế bi ến; phát tri ển m ạnh các ngành ngh ề, nh ất là các nghề truyền thống; mở rộng các loại hình dịch vu nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển toàn diện, tạo tiền đề cho quá trình CNH’ và HĐH’ nông thôn. 10
- + Về cơ cấu ngành: đang có xu thế chuyển dịch giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng dần tỉ trọng của ngành chăn nuôi (hiện nay, trồng trọt vẫn chiếm 3/4 giá tr ị s ản xu ất). Như vậy, cần đẩy mạnh chăn nuôi để có thể đạt tỉ trọng trên 30% vào sau những năm 2000. + Trong nội bộ từng phân ngành: Ngành trồng trọt: giảm dần tỉ trọng của ngành trồng cây lương thực, tăng dần tỉ trọng của ngành trồng cây CN. Cụ thể năm 1990, trong tổng GTSX c ủa ngành tr ồng tr ọt, thì cây lương thực (67,11%), cây công nghiệp (13,49%), cây ăn quả (10,14%), rau đậu (9,26%); đến năm 2008 tỉ trọng tương ứng là (57,25%, 25,34%, 7,42% và 8,63%) phần còn l ại thu ộc nhóm cây trồng khác. Trong chăn nuôi: chăn nuôi gia cầm giảm chút ít, gia súc và sản phẩm không qua gi ết mổ tăng. Cụ thể, năm 1990, giá trị SX của chăn nuôi đạt 10.283,2 tỉ đồng (trong đó, gia súc lớn (63,87%), gia cầm (19,26%) và sản phẩm không qua giết thịt (12,92%), đến năm 2008, con số này là 30.938,6 tỉ đồng (70,39% - 14,21% - 13,54%) - Nền nông nghiệp nước ta đang hướng tới nền sản xuất hàng hoá , nhiều thị trường mới đang được khai thác đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tr ước đ ổi m ới (1985), giá tr ị hàng hoá nông sản xuất khẩu đạt 274,2 triệu USD (gạo 59.400 tấn; chè 10.400 tấn; cà phê 9.200 tấn). Sau đổi mới (1995), giá trị nông sản xuất khẩu đã đạt 1.745,8 tri ệu USD (chi ếm 32,0% xuất khẩu của cả nước); đến năm 2008, giá trị xuất khẩu đạt 100.400,0 tri ệu USD (16,6%); trong đó: gạo 4741,9 ngàn tấn; cao su 658,3 ngàn tấn t ấn; cà phê 1059,5 ngàn t ấn, hàng th ủy sản đạt 4510,1 triệu USD. Như vậy, từ 1985 – 2008 giá trị xuất khẩu hàng nông sản tăng 366,0 lần, nhiều mặt hàng truyền thống và mặt hàng mới có m ặt trên th ị tr ường qu ốc t ế (g ạo, lạc, chè, cà phê, hạt điều , tiêu…) Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp theo giá hiện hành từ 1990 - 2008 Chia ra Tổng số Trồng trọt Dịch vụ Năm Chăn nuôi (Tỉ đồng) Tổng số Tổng số Tổng số % % % 1990 20666,5 16393,5 79,3 3701,0 17,9 572,0 2,8 1995 82307,1 66183,4 80,41 13629,2 16,56 2494,5 3,03 2000 129140,5 101043,7 78,2 24960,2 19,3 3136,6 2,5 2005 183342,4 134754,5 73,5 45225,6 24,7 3362,3 1,8 2008 362.824,3 259.468,6 71,5 97.859,2 27,0 5.496,5 1,5 c. Nông nghiệp nước ta đang có sự phân hóa về lãnh th ổ và t ạo ra nhi ều vùng s ản xuất chuyên môn hóa Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hoá là m ột quá trình đầy gian khổ. Kết quả là cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt; Thay cho việc sản xuất manh mún, phân tán trước đây là những vùng sản xuất CMH’ t ập trung, qui mô lớn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng trong n ước, ph ục v ụ cho công nghi ệp ch ế biến & xuất khẩu. Căn cứ vào tiềm năng về tự nhiên, kinh tế - xã h ội và nhu c ầu c ủa th ị trường (trong - ngoài nước), các vùng CMH’ chính của nước ta đã được hình thành: 11
- - Về LT-TP: đã hình thành 2 vùng trọng điểm LT-TP: ĐB sông Cửu Long là vùng tr ọng điểm số 1 (chiếm trên 50,0% diện tích và sản lượng lúa c ả n ước), dẫn đầu c ả n ước v ề s ản xuất cây đậu tương, mía, cây ăn quả, về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ - hải sản. ĐB sông Hồng là vùng trọng điểm số 2 về LT-TP (14,2% diện tích và 18.4% sản l ượng lúa), th ế m ạnh c ủa vùng, ngoài lúa là rau quả, lợn, gia cầm. - Về cây công nghiệp: đã hình thành 3 vùng CC cây CN lớn: Đông Nam Bộ là vùng số 1 (cả cây lâu năm và hàng năm); vùng có thế mạnh về tự nhiên, kinh tế, đ ất đai phần l ớn là đ ất xám bằng phẳng; nguồn lao động dồi dào; có trình độ phát tri ển m ạnh cùng v ới nhi ều c ơ s ở chế biến tại chỗ. Tây Nguyên là vùng số 2 về qui mô; các sản ph ẩm chính là cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm, tiềm năng của vùng còn rất lớn, nh ưng khó khăn l ớn nh ất là thi ếu n ước tưới trong mùa khô. MN-TDPB’ là vùng số 3, đây là vùng chè nổi ti ếng đ ược tr ồng ở h ầu h ết các khu vực đồi trung du và một số cao nguyên (Hà Giang; Nghĩa Lộ; S ơn La...); vùng còn th ế mạnh để phát triển các cây trồng khác như lạc, thuốc lá (Lạng S ơn, B ắc Giang); H ồi (L ạng Sơn, Cao Bằng). - Ngoài ra, còn có các vùng chăn nuôi đại gia súc (TD-MN’PB’), gia cầm ở các đ ồng bằng, vùng nông nghiệp - thực phẩm (vành đai xanh) ven TP lớn; các vùng nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển mạnh ở 2 đồng bằng châu thổ lớn và các tỉnh duyên hải miền Trung... CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Theo anh (ch ị) nhân t ố nào có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc đảm bảo an ninh về lương thực. Tại sao? 3. Khí hậu có ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông nghiệp của c ả n ước cũng như từng vùng lãnh thổ nước ta. Để khai thác tốt nguồn tài nguyên này, vi ệc b ố trí cây tr ồng nhu thế nào được coi là hợp lí ? 4. Bằng kiến thức đã có, hãy trình bày những vấn đề đã và đang đ ặt ra đ ối v ới vi ệc s ử dụng nguồn lao động trong nông nghiệp nước ta. 5. Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu ngành và c ơ c ấu lãnh th ổ trong nông nghi ệp. M ối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với cơ cấu lãnh thổ. 6. Phân tích đặc điểm phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta. 7. Dựa vào bảng 3.3. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi c ơ cấu giá tr ị sản xu ất nông nghiệp của nước ta thời kì trên. Cho nhận xét và giải thích tại sao có sự chuyển dịch đó. 8. Bằng kiến thức đã có, hãy trình bày đặc trưng của n ền nông nghi ệp c ổ truy ền v ới nền nông nghiệp hàng hóa, hiện đại. 3. CÁC NGÀNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU 3.1. NGÀNH TRỒNG TRỌT 3.1.1. Ngành trồng cây lương thực và thực phẩm (LT - TP) Ở nước ta, cây lương thực bao gồm một số cây như lúa, ngô, khoai, sắn. Ngoài cây lúa, các cây được gọi chung là hoa màu (hay mầu). Nhóm cây lương thực chiếm ưu thế về di ện tích và giá trị sản lượng của ngành trồng trọt. Năm 1990, giá tr ị s ản xu ất ngành tr ồng tr ọt 12
- 49.604,0 tỉ đồng (cây lương thực 67,11%, cây công nghi ệp 13,49%); năm 1999 là (86.380,6 t ỉ đồng - 61,03% và 23,04%), đến năm 2008 (122.375,7 tỉ đồng – 57,25% và 25,34%) a. Cây lúa - Về mặt tự nhiên: Cây lúa được trồng trên nhiều địa bàn khác nhau, thích hợp nhất là ở 2 đồng bằng châu thổ lớn, các đồng bằng nhỏ hẹp ở DHMT và ở các thung lũng miền núi. - Về mặt kinh tế - xã hội: người dân có kinh nghiệm và truyền thống lâu đời cùng đức tính cần cù, chịu khó; nhân tố kinh tế, kỹ thuật, các chính sách khuyến nông cùng s ự đ ầu t ư đúng mức đã thúc đẩy ngành trồng lúa tăng đều qua các năm. N ếu l ấy m ốc năm 1985 đ ể so sánh, thì năm 2005 diện tích lúa tăng 128%, sản lượng lúa tăng 225%, năng suất tăng 176%. - Về cơ cấu mùa vụ, nước ta có 3 vụ kế tiếp nhau là vụ mùa, đông-xuân và hè-thu (quan trọng nhất là vụ mùa và vụ đông xuân). Do sự phân hóa của khí hậu nên trong ph ạm vi cả nước, lúc nào cũng có các hoạt động (trồng lúa) như gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch. - Các tỉnh có sản lượng lúa đạt trên 1,0 triệu tấn/năm: ĐB sông Cửu Long (2008) có 9 tỉnh là An Giang (3,51 triệu tấn), Kiên Giang (3,38), Đ ồng Tháp (2,72), Long An (2,17), Sóc Trăng (1,74), Tiền Giang (1,32), Cần Thơ (1,19), Hậu Giang (1,02), Trà Vinh (1,08). Bắc Trung Bộ có Thanh Hóa (1,40 triệu tấn), ĐB sông Hồng có Hà N ội (1,17) và Thái Bình (1,01 triệu tấn) - Về phân bố + ĐB sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất. Năm 2008, diện tích trồng lúa 3.85 triệu ha; sản lượng 20,68 triệu tấn (52,0% diện tích và 53,41% sản lượng cả n ước), năng su ất 53,6 tạ/ha, mỗi năm xuất khẩu trên 3,0 triệu tấn/năm. Địa hình đồng bằng thấp, ngập n ước, đ ộ cao TB chỉ 2 - 4 m/biển, phù sa mới có nguồn gốc hỗn hợp sông-biển. Chi ều dày c ủa l ớp phù sa mới càng ra biển càng lớn, ở phía Nam châu thổ, phù sa dày hơn phía bắc (Long An 20m, Mĩ Tho 70m, Bạc Liêu 110m, Cà Mau 200m, Năm Căn 260m). Đồng bằng được khai thác cách đây 400 năm. + ĐB sông Hồng là sản phẩm bồi tụ của hệ thống S.Hồng và Thái Bình, đ ất đai màu mỡ. Diện tích đất tự nhiên 1,5 triệu ha. Vùng có lịch sử khai thác lâu đ ời cách đây hàng v ạn năm. Với những thế mạnh về tự nhiên (tuy thua kém hơn so với ĐB sông C ửu Long), nh ưng bù lại, đây là vùng có trình độ thâm canh cao nhất c ả nước, ngành tr ồng lúa r ất phát tri ển. Năm 2008, diện tích 1,15 triệu ha, sản lượng 6,77 triệu tấn (15,56% và 17,50% cả nước), năng suất 58,8 tạ/ha. + Các ĐB nhỏ hẹp ở DHMT kéo dài ~100 vĩ tuyến (1000 km) dọc ven biển, qui mô nhỏ với các ĐB Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị - Thiên, Nam - Ngãi - Đ ịnh, Phú Yên - Khánh Hòa, Ninh - Bình Thuận. Diện tích 14.560 km 2 ( ≈ diện tích ĐB S.Hồng), các đồng bằng này đều là địa bàn trồng lúa và các loại cây trồng khác với qui mô và ý nghĩa khác nhau: ĐB Thanh Hoá (diện tích lớn nhất 2.900 km2), là ĐB chuyển tiếp từ châu thổ S.Hồng sang ĐB Nghệ Tĩnh, được phù sa S.Mã và S.Chu bồi đắp, đất đai khá màu m ỡ, có kh ả năng phát tri ển nông nghi ệp; có thể coi là vựa lúa lớn của vùng B.Trung Bộ. Ở DH Nam Trung B ộ, đ ồng b ằng khá màu m ỡ 13
- là Phú Yên, Bình Định và Quảng Nam, riêng ĐB Ninh - Bình Thuận, kém màu mỡ, khô hạn, ít có điều kiện để trồng lúa. Năm 2008, diện tích đất lúa của DH miền Trung 1,21 tri ệu ha (16,4% cả nước), sản lượng lúa 6,12 triệu tấn (15,82%), năng suất 50,5 tạ/ha + Ở MN’&TD phía Bắc có một số cánh đồng : Đông Bắc (có Trùng Khánh, Quảng Uyên, Đông Khê, Thất Khê); Tây Bắc (có Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên). Năm 2008, di ện tích trồng lúa của vùng 715,0 nghìn ha, sản lượng 3,09 tri ệu t ấn, năng su ất 43,3 t ạ/ha, đây là cơ sở LT quan trọng cho một số tỉnh miền núi. Bảng 3.4. Diện tích, sản lượng và năng suất cây lương thực và cây lúa thời kỳ 1985 - 2008. Diện tích (1000 ha) Sản lượng (1000 tấn) Năng suất (tạ/ha) Năm Cây L.Thực Cây L.Thực Cây lúa Cây lúa Cây LT Cây lúa 1985 6833,6 5703,9 18200,0 15875,0 26,6 27,8 1990 6476,9 6042,8 19897,7 19225,1 30,7 31,8 1995 8383,4 7003,8 26142,5 26396,7 31,2 36,9 2000 8399,1 7666,3 34538,9 32529,5 41,1 42,4 2005 8383,4 7329,2 39621,6 35832,9 47,3 48,9 2008 8542,0 7414,3 43258,3 38725,1 50,6 52,2 b. Cây màu lương thực. Là loại cây cung cấp một phần cái ăn cho con người và là c ơ sở thức ăn cho chăn nuôi gia súc. Ở một mức độ nhất định, nó còn là c ơ s ở cung c ấp nguyên liệu cho các ngành CNCB'. T rong gần 2 thập kỷ qua (1985 - 2005), cả diện tích và sản lượng tuy có tăng nhưng không lớn. Trong c ơ cấu di ện tích có s ự thay đ ổi rõ r ệt theo chi ều h ướng tăng diện tích cây ngô và giảm diện tích trồng sắn và khoai - Quan trọng nhất là cây ngô: từ 1985 - 2005, diện tích tăng 2,62 lần, sản lượng tăng 6,4 lần, điều này liên quan đến việc đưa tiến bộ của KH - KT vào sản xuất mà đặc bi ệt là khâu giống. Năm 2008, diện tích, sản lượng và năng suất ngô c ả n ước là (1,12 tri ệu ha, 4,53 triệu tấn và 40,2 tạ/ha); diện tích nhiều nhất là Đông Bắc (chiếm 22,3% c ả n ước), Tây Nguyên (21,0%), Bắc Trung Bộ (12,6%); sản lượng cao nhất là Tây Nguyên (24,1% c ả n ước), Đông Bắc (18,1%), Tây Bắc (15,1%); năng suất cao nhất là ĐB sông C ửu Long (56,1 t ạ/ha), Đông Nam Bộ (50,3 tạ/ha), Tây Nguyên (46,2 tạ/ha). Tỉnh có sản l ượng ngô cao nh ất là Đ ắc Lắc 577,1 nghìn tấn, Sơn La 441,3 nghìn tấn, Đồng Nai 313,3 nghìn tấn - Khoai lang, thường trồng luân canh với lúa vào vụ đông - xuân trên đất pha cát. Năng suất rất cao ( ≥ 72 tạ/ha), chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi. Diện tích trồng khoai lang có xu hướng giảm, thay vào đó là những cây trồng khác có giá tr ị cao h ơn. S ản l ượng c ả n ước (2008) là 1,32 triệu tấn, cao nhất là Bắc Trung Bộ (23,7%), ĐB sông Hồng (20,1%), Đông Bắc (19,4%) - Cây sắn, diện tích cũng giảm. Hạn chế chính của cây sắn là chiếm di ện tích đất quanh năm, thường trồng trên các vùng đồi thoải đã bạc màu. Cây sinh tr ưởng t ốt, nh ưng không có khả năng bảo vệ đất khi mưa nhiều với cường độ cao, đất dễ bị xói mòn rửa trôi. Bảng 3.5: Diện tích và sản lượng cây màu lương thực thời kỳ 1985 – 2008 Diện tích (1000 ha) Sản lượng (1000 tấn) Năm 14
- Sắn Sắn Ngô Khoai Ngô Khoai 1985 397,3 320,0 335,0 587,1 1777,7 2939,8 1990 431,8 321,1 256,8 671,0 1929,0 2275,8 1995 556,8 304,6 277,4 1177,2 1685,8 2211,5 2000 730,2 254,3 237,6 2005,9 1611,3 1986,3 2005 1052,6 185,3 425,5 3787,1 1443,1 6716,2 2008 1125,9 162,2 557,7 4531,2 1323,9 9395,8 c. Tập đoàn cây thực phẩm. Hiện nay, chúng ta đã nhập nội, lai tạo từ nhiều gi ống cây nhi ệt đ ới, c ận nhi ệt và ôn đới, nên tập đoàn cây này tăng cả về số và chất lượng. Giá tr ị s ản xu ất cây th ực ph ẩm tăng khá nhanh, năm 1990 là 3.477,0 tỉ đồng, năm 1999 là 6.179,6 tỉ đồng và năm 2008 là 10.560,4 tỉ đồng. Vùng rau lớn nhất là ĐB sông Hồng với đủ lo ại từ nhi ệt đ ới - c ận nhi ệt - ôn đ ới. Ở Sa Pa, Đà Lạt là các loại rau cận nhiệt và ôn đới. 3.1.2. Ngành trồng cây công nghiệp (cây CN) a. Khái quát chung Cây công nghiệp còn gọi là cây kĩ thuật để chỉ m ục đích và tính ch ất c ủa vi ệc gieo trồng nhằm cung cấp nguyên liệu cho CNCB’ nông sản. Là lo ại cây có ý nghĩa quan tr ọng đ ối với sự phát triển KT-XH. Các SP của nó là nguồn nguyên li ệu cung c ấp cho CNCB’, là ngu ồn xuất khẩu khẩu quan trọng. Cây công nghiệp ở nước ta tăng (cả về diện tích và sản lượng), năm 1980, diện tích là 627,7 nghìn ha, năm 2005 tăng lên 2,49 triệu ha và năm 2008 tăng lên 4,39 tri ệu ha. Trong đó cây công nghiệp lâu năm chiếm 82,8% tổng diện tích cây công nghi ệp nh ờ vào ĐKTN thu ận lợi, việc hình thành các vùng chuyên canh lớn và nhu cầu cho xu ất kh ẩu tăng, còn cây công nghiệp hàng năm lên xuống thất thường, thiếu vững chắc. Bảng 3.6. Diện tích cây công nghiệp thời kỳ 1985 – 2008 (nghìn ha) Tổng số Cây công nghiệp lâu năm Cây công nghiệp hàng năm 1985 956.5 404.9 551.6 1990 1199.3 657.3 542.0 1995 1619.0 902.3 716.7 2000 2229.4 1451.3 778.1 2005 2495.1 1633.6 861.5 2008 2688.5 1882.7 805.8 Cây công nghiệp được chia thành 2 nhóm: Nhóm cây công nghiệp hàng năm (hay còn gọi là cây công nghiệp ngắn ngày), chu kỳ gieo trồng - thu ho ạch là 1 năm (đay, cói, bông, l ạc, đậu tương, mía...). Nhóm cây công nghiệp lâu năm (dài ngày) trồng m ột lần, thu ho ạch nhi ều chu kỳ. Trong nhóm này lại chia ra làm 2 phân kỳ: phân kỳ kiến thiết cơ bản (từ lúc trồng đến lúc cho thu hoạch) và phân kỳ kinh doanh (từ lúc cho thu hoạch trở đi), cây ăn quả xếp trong nhóm này. 15
- Ngoài ra, còn có cách phân loại khác: Nhóm cây lấy sợi (bông, đay, cói); Nhóm cây kích thích (cà phê, thuốc lá, chè); Nhóm cây lấy dầu (lạc, vừng, đậu tương, d ừa); Nhóm cây lấy nhựa (cao su, thông, bồ đề, cánh kiến); Nhóm cây lấy đường (mía, thốt nốt). b. Nhóm cây công nghiệp hàng năm - Cây mía: là cây lấy đường có thể trồng được ở tất cả mọi n ơi. Năm 2008, di ện tích là 266,3 ngàn ha, sản lượng 16128,0 ngàn tấn. Vùng trồng nhiều mía nhất là ĐB sông C ửu Long (24,1% diện tích, 31,50% sản lượng cả nước), Bắc Trung Bộ (23,20%, 21,80%), DH Nam Trung Bộ (18,70%, 15,10%), Tây Nguyên (12,60%, 11,00%), Đông Nam B ộ (11,60%, 11,50%). Các tỉnh trồng nhiều nhất là Thanh Hoá (32,3 ngàn), Ngh ệ An (29,9 ngàn), Gia lai (19,3 ngàn ha), Tây Ninh (18,9 ngàn ha), Phú Yên (18,1 ngàn), Khánh Hoà (16,9 ngàn), C ần Thơ (15,9 ngàn), Long An (15,4 ngàn),… - Cây lạc có 2 loại (3 tháng, 6 tháng). Cây lạc có nguồn gốc ở vùng nhi ệt đới ở B ắc Áchentina và Nam Bôlivia, đòi hỏi nhiệt độ TB ~ cao, ổn định và đủ ẩm. Năm 2008, di ện tích lạc cả nước là 256,0 ngàn ha, sản lượng 529,2 ngàn tấn. Các vùng tr ồng nhi ều nh ất B.Trung Bộ (28,8% diện tích & 27,70% sản lượng cả nước), Đông Bắc (17,4% % & 14,7% ), DH Nam Trung Bộ (13,1% & 10,9%), ĐB sông Hồng (12,3% & 14,70%), Đông Nam Bộ (11,6% & 16,0%). Các tỉnh có diện tích và sản lượng cao nhất là: Tây Ninh (73,9 ngàn t ấn), Ngh ệ An (52,1), Hà Tĩnh (44,6), Thanh Hoá (28,8), Bắc Giang (25,8), Nam Định (25,7)... - Cây đậu tương: là cây cho hạt làm thực phẩm, ép lấy dầu, còn khô dầu dùng cho chăn nuôi, hạt có chất đạm cao nhất trong các loại đậu. Đây là cây đi ển hình c ủa vùng châu Á gió mùa. Đậu tương cũng có nhiều loại thích nghi với nhiều vùng khí h ậu khác nhau t ừ ôn đ ới đến nhiệt đới, cây ưa ẩm nhưng không đòi hỏi nhiều nhi ệt. Ở n ước ta, đậu t ương đ ược trên phạm vi rộng suốt từ Bắc vào Nam. Năm 2008, di ện tích c ủa c ả n ước là 191,5 ngàn ha, s ản lượng 268,6 ngàn tấn. Tỉnh có diện tích và sản lượng cao nhất là Hà N ội (34,8 ngàn ha và 43,9 ngàn tấn)), Hà Giang (19,9 ngàn ha và 20,9 ngàn tấn), Đ ắc Nông ( 15,7 ngàn ha và 32,6 ngàn tấn). - Cây thuốc lá: là cây thích hợp với loại đất giàu N, P, K, Ca, nhi ều mùn v ới nhi ệt đ ộ 18 - 270C. Ở nước ta, các khu vực MN’ và TD thuộc một số vùng có nhiều thuận lợi để trồng 0 thuốc lá. Diện tích trồng thuốc lá không ổn định. Năm 1985 diện tích 42,6 ngàn ha và sản lượng 38,4 ngàn tấn, thì đến năm 2008 gi ảm xuống còn 16,4 ngàn ha và 28,7 ngàn t ấn. Vùng trồng nhiều nhất Đông Nam Bộ (57,4% diện tích và 52,7% sản lượng cả n ước), Đông B ắc (21,2% , 22,7%), DH Nam Trung Bộ (8,0%, 8,5%). Tỉnh trồng nhiều nhất Tây Ninh, Đ ồng Nai, Lạng Sơn. - Cây bông: là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp kéo sợi, dệt vải. Cây bông ưa khí hậu nóng, nhiệt độ thích hợp nhất là 25 0-300C; ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 17 0C, có thể chết nếu nhiệt độ dưới 50C kéo dài, cây cần nhiều ẩm lượng mưa từ 800 - 1.000mm là đủ, mùa ra quả cần nhiều mưa, nhưng lúc quả chín cần thời tiết tuyệt đ ối khô hanh. Vì v ậy ở nước ta, chỉ một số vùng là thích hợp với cây bông. Diện tích bông năm 2005 là 25,8 ngàn ha, sản lượng 33,5 ngàn tấn. Tỉnh trồng nhiều bông nhất là Đắc Lắc, Bình Thuận. 16
- Bảng 3.7. Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm 1985 – 2008 Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) 1985 2000 2005 2008 1985 2000 2005 2008 Bông 13,8 18,6 25,8 5,2 4,5 18,8 33,5 6,9 Đay 22,0 5,5 5,6 3,4 47,1 11,3 12,6 8,8 Cói 15,3 9,3 12,5 11,7 92,8 61,4 80,5 84,7 Mía 143,2 302,3 266,3 271,1 5559,7 15044,3 14948,7 16128,0 Lạc 212,7 244,9 269,6 256,0 202,4 355,3 489,3 533,8 Đậu tương 102,0 124,1 204,1 191,5 79,1 149,3 292,7 268,6 Thuốc lá 42,6 24,4 16,8 16,4 38,4 27,1 26,0 28,7 Ngoài ra, một số cây CN hàng năm cũng đang được phát tri ển ở các vùng khác nhau nhu cây dâu tằm (Tây Nguyên), đay (ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long), cói (ĐB sông Hồng). c. Ngành trồng cây công nghiệp lâu năm Về mặt kinh tế, đây là cây trồng lấy nguyên liệu cho công nghi ệp ch ế bi ến, chu kỳ kinh doanh nhiều năm. Sinh trưởng và phát triển trong đi ều ki ện sinh thái nh ất đ ịnh, vì v ậy phải lựa chọn địa bàn phân bố phù hợp thì mới cho năng suất và chất lượng cao. Do m ục tiêu là làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nhưng sản phẩm cũng d ễ b ị h ư h ỏng; vì v ậy việc bố trí hợp lý từ khâu gieo trồng - thu hoạch - bảo qu ản - vận chuy ển n ối li ền v ới công nghiệp chế biến để đảm bảo chất lượng của nguyên liệu. Với điều kiện sinh thái khác nhau cho từng loại cây cùng với sự phân hóa khí hậu đã tạo nên những tiền đề để có thể trồng được từ giống cây có nguồn gốc nhi ệt đ ới, c ận nhi ệt và ôn đới. Mỗi cây trồng đòi hỏi đi ều kiện sinh thái nhất đ ịnh (n ếu m ột s ố lo ại cây có s ự tương đối đồng nhất về điều kiện sinh thái; thì đất với tính chất lý - hóa khác nhau l ại có ý nghĩa to lớn trong việc phân hóa cây trồng). Ví dụ, cây chè và cao su đòi h ỏi đ ộ pH là 4,0-4,5; cây cao su lại sống được trên đất kiềm, còn cây chè lại kỵ canxi. Điều kiện sinh thái của một số loại cây công nghiệp lâu năm. Loại Các điều kiện sinh thái Đánh giá chung Khí hậu Đất đai cây Nhiệt độ 15-300C, độ ẩm Cần nhiệt của cận Chua, pH: 4,0 - 4,5, tơi, xốp, Chè ~80%, mưa đều quanh nhiệt. Cần ẩm của đất cao, nước ngầm 1,2m nhiệt đới. năm Hơi chua đến kiềm, pH 5,0 Nhiệt độ (giống như chè), Nếu mưa ít thì hoa ít Hồi - 6,5, nước ngầm sâu, tơi 2 mùa khô, mưa rõ rệt tinh dầu. xốp Nhiệt độ 20-300C, độ ẩm ≥ Kiềm, sinh trưởng tốt trên Không chịu lạnh, bị bệnh, Cà 80%, 2 mùa khô, mưa rõ rệt. đất ba dan cần có cây che bóng phê Nhiệt độ 20- 40 , độ ẩm 0C Chua đến hơi kiềm, pH 5,0 Cao ≥ 80%, không chịu được Nên phân bố từ 180B - 6,5, nước ngầm sâu, thoát gió mạnh, mưa đều càng su vào phía Nam nước, đất thoáng tốt. ● Một số loại cây chính 17
- - Cao su: Là loại cây lấy mủ ở miền rừng cận nhiệt đới (Nam Mỹ, Trung Mỹ, châu Phi nhiệt đới và vùng rừng Đông Nam Á). Cây này được bi ết đến vào cuối th ế k ỷ XIX, khi CN ô tô ra đời và đòi hỏi nhiều săm lốp, thì cao su m ới đ ược phát tri ển. Ở n ước ta, cao su đ ược trồng từ cuối TK 19 ở Thủ Dầu Một và Khánh Hoà; các đồn điền đ ược hình thành ở Đ.Nam Bộ và Tây Nguyên. Năm 1920: diện tích 7,2 ngàn ha; năm 1963 tăng lên 14,0 ngàn ha. Trong chiến tranh, một số rừng cao su già c ỗi, m ột số khác b ị tàn phá (năm 1975 ch ỉ còn 8.000 ha). Từ năm 1980 trở lại đây diện tích & sản lượng tăng nhanh, năm 1990 (211,7 ngàn ha & sản lượng 57,9 ngàn tấn), đến 2005 (482,7 ngàn ha - 481,6 ngàn tấn) và năm 2008 (631,5 ngàn ha - 659,6 ngàn tấn). Vùng trồng nhiều nhất Đông Nam Bộ (Đ ồng Nai, Bình D ương, Bình Ph ước, Tây Ninh), chiếm khoảng 80% diện tích cho sản phẩm (mủ) cả nước. Ngoài ra, cao su đang phát triển mạnh ở Tây Nguyên (Gia Lai). Ở Bắc Trung Bộ (Quảng Trị và Phủ Quì, Nghệ An)... Đây là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế tổng hợp (gỗ, nhựa...), nước ta di ện tích trồng cao su còn nhiều. Vì vậy, cần tìm kiếm và mở rộng thị trường… - Cà phê: Là loại cây ưa nhiệt (trên 15 0C), cần ẩm (lượng mưa > 1.250 mm/năm), là cây lấy hạt, có thể trồng từ vĩ tuyến 20 0B trở vào. Cà phê nhập vào nước ta có 3 loại là: Cà phê chè (Coffea Arabica) nguồn gốc từ Êtiôpi; Cà phê vối (coffea Robusta) ngu ồn g ốc t ừ Công Gô; Cà phê mít (coffea excelea) nguồn gốc Libêria. Trong 3 gi ống này, cà phê chè ưa khí h ậu chí tuyến (cây này xuất xứ ở các vùng núi cao, nếu đưa xuống trồng ở các thung lũng có biên độ nhiệt hàng ngày lớn, cây hay có bệnh rỉ sắt). Diện tích cà phê tăng khá nhanh: năm 1976 là 18,8 ngàn ha, 1985 tăng lên 44,7 ngàn ha, năm 2005 tăng lên 497,4 ngàn ha và đến năm 2008 là 530,9 ngàn ha. Sản lượng năm 1990 là 92,0 ngàn tấn thì đến năm 2005 tăng lên 752,1 ngàn tấn và năm 2008 là 1.055,8 ngàn t ấn. Vùng trồng nhiều nhất là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Các tỉnh có di ện tích nhi ều nh ất là Đ ắc Lắc (3/4 diện tích cả nước), Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước… Cây cà phê mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhu cầu th ị tr ường TG l ớn (m ặc dù giá c ả có nhiều biến động; nhưng thị trường xuất khẩu vẫn được m ở rộng). Năm 1985, xu ất kh ẩu mới đạt 9,2 ngàn tấn thì đến 1990 tăng lên 89,6 ngàn tấn, năm 2002 là 719,0 ngàn t ấn và năm 2005 là 912,7 ngàn tấn và năm 2008 là 1.059,5 ngàn tấn (*). Diện tích trồng cà phê trong nh ững năm qua tăng quá nhanh đã làm cung vượt quá cầu. Khi giá cà phê trên TG gi ảm m ạnh đã làm cho người sản xuất gặp nhiều khó khăn. Hướng phát tri ển trong những năm t ới là ổn đ ịnh diện tích và tập trung vào loại cà phê có chất lượng (cà phê chè). - Cây chè: Là loại cây bụi của miền nhiệt đới và cận nhiệt gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, có thể chịu được lạnh tới -10 0C (đặc biệt là giống chè Shan Ấn Độ chịu lạnh rất gi ỏi). Chè Trung Quốc lá to (còn gọi là chè trung du ở trung du phía B ắc) và chè Shan ( ở MNPB’ và Lâm Đồng). Chè là cây có biên độ sinh thái rộng, mưa rải đều thì kéo dài thời gian cho búp. Biên độ dao động nhiệt ngày - đêm cao thì chè tích luỹ được nhi ều d ầu th ơm. Vì v ậy, cây chè phát triển tốt nhất là từ vĩ độ 18 0B trở ra. Trước kia, cây chè chỉ được trồng ở Phú Thọ và Buôn Hồ (Đắc Lắc) kinh doanh theo hình thức đồn đi ền. Năm 1930 ch ỉ có 8.000 ha và s ản lượng 6.000 tấn. Hiện nay cây chè được trồng rộng rãi khắp c ả n ước; năm 1976 c ả n ước có 38,7 ngàn ha, sản lượng 18,0 ngàn tấn chè khô, năm 1985 tăng lên 50,8 ngàn ha và 28,2 ngàn tấn, năm 2005 tăng lên 122,5 ngàn ha và 570,0 ngàn tấn và năm 2008 (129,3 ngàn ha – 760,5 18
- ngàn tấn), xuất khẩu đạt 104,5 ngàn tấn. Vùng chè lớn nhất là MNTDPB’, Tây Nguyên và m ột số nơi (Nghệ An, Thanh Hoá, ...). Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước Bảng 3.8. Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm từ 1985 - 2008 Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) 1985 2000 2005 2008 1985 2000 2005 2008 Chè búp 50,8 87,7 122,5 129,3 28,2 314,7 570,0 760,5 Cà phê 44,7 561,9 497,4 530,9 12,3 802,5 752,1 1055,8 Cao su 180,2 412,0 482,7 631,5 47,9 290,8 481,6 659,6 Hồ tiêu 2,2 27,9 49,1 50,0 1,3 39,2 80,3 98,3 Điều 195,6 348,1 402,7 67,6 240,2 308,5 Dừa 127,0 161,3 132,0 138,3 611,8 884,8 977,2 1086,0 3.1.3. Ngành trồng cây ăn quả Ngành này được phát triển khá sớm với nhiều sản phẩm nổi ti ếng như cam Xã Đoài, bưởi Đoan Hùng, Phúc Trạch, Biên Hoà, nhãn Hưng Yên, xoài Lái Thiêu (Bình Dương), đào Sa Pa, mận Lạng Sơn... Tuy nhiên, ngành này phát triển chậm và thi ếu ổn đ ịnh. Năm 1990, c ả nước mới có 281,2 ngàn ha cây ăn quả các loại, năm 2005 là 767,4 ngàn ha và 2008 là 775,3 ngàn ha. Các vùng trồng cây ăn quả hàng hoá: xoài ở Đông Nam Bộ, ĐB sông C ửu Long; cam Phủ Quì (Nghệ An); mận Bắc Hà (Lào Cai); vải thiều Lục Ngạn (Bắc Giang)... 3.2. NGÀNH CHĂN NUÔI 3.2.1. Đặc điểm chung Trước đây, ngành này chưa được coi là ngành sản xuất đ ộc l ập, ch ủ y ếu là ngành h ỗ trợ cho trồng trọt. Khi chăn nuôi người ta chỉ nghĩ đến sức kéo, vận t ải cùng các ch ợ bán trâu, bò, ngựa... còn nuôi gia cầm là chỉ dùng khi cơ nhỡ, hay dùng trong việc cưới xin, ma chay, giỗ tết... nhu cầu này không đủ để kích thích sản xuất hàng hoá. Khi c ơ ch ế th ị tr ường m ở ra, người dân đã quen với sản xuất nông phẩm hàng hoá, thì hình thức chăn nuôi đã thay đổi (chăn nuôi công nghiệp đã phổ biến đến các hộ gia đình), sản phẩm cung c ấp cho công nghi ệp ch ế biến và cho xuất khẩu ngày càng tăng. Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, thì giá trị sản xuất của chăn nuôi gia súc chiếm tỉ trọng lớn nhất ( ± 70,0%), gia cầm có xu hướng giảm, các sản phẩm không qua giết thịt có xu hướng tăng, nhưng ch ưa ổn đ ịnh. T ỉ tr ọng giá tr ị s ản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp cũng chỉ dao động ở gần 20,0% (năm 1990 là 16,63%, 2000 là 16,51%, 2008 là 19,75%). Bảng 3.9. Cơ cấu giá trị SX ngành chăn nuôi theo vật nuôi và theo sản phẩm 1990 - 2008 (%). Các ngành chăn nuôi 1990 1995 2000 2005 2008 Tổng giá trị 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Gia súc 63,87 69,92 61,41 71,17 70,39 Gia cầm 19,26 17,50 17,81 13,47 14.21 Sản phẩm không qua giết 12,92 14,19 15,14 13,29 13,54 thịt Sản phẩm khác 3,95 3,39 2,64 2,06 1,86 19
- Bảng 3.10. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu từ 2000 – 2008 Đơn vị tính 2000 2003 2005 2008 Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng Tấn 48415 5306 59800 71543 Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng " 93819 107540 142163 227196 Sản lượng sữa tươi " 51458 126697 197679 262160 Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng Nghìn tấn 1418.1 1795.0 2288.3 2771 Sản lượng thịt gia cầm hơi giết, bán " 292.9 372.7 321.9 417.0 Trứng gia cầm Triệu quả 3771.0 4852.0 3948.5 4937.6 Sản lượng mật ong Tấn 5958 12758 13591 9960 Sản lượng kén tằm " 7153 11582 11475 7746 3.2.2. Chăn nuôi gia súc lớn - Chăn nuôi trâu: Trâu là vật nuôi rất gần gũi với người nông dân, chủ yếu dùng làm sức kéo trong nông nghiệp, lấy thịt, sữa. Nước ta có nhiều gi ống trâu t ốt nh ư trâu Ngh ệ An, Tuyên Quang, gần đây chúng ta nhập giống trâu Mura có k ết qu ả t ốt. V ề s ố l ượng (2008) là 2,89 triệu con, nhiều nhất Đông Bắc (1,2 tri ệu con – 42,1%), B ắc Trung B ộ (25,3%), Tây B ắc (16,2%); tỉnh nuôi nhiều nhất là Nghệ An 296,5 ngàn con (10,2% cả nước), Thanh Hoá (227,3 ngàn con), Lạng Sơn (160,9 ngàn), Sơn La (158,6 ngàn), Hà Giang (146,4 ngàn), Tuyên Quang (145,1 ngàn). - Ngành chăn nuôi bò: Bò là vật nuôi đã được thuần dưỡng cách đây 25.000 năm, dùng làm sức kéo, lấy thịt, sữa. Tùy theo từng điều kiện cụ thể, mỗi địa phương lại có h ướng CMH’ khác nhau: Ba Vì (Hà Tây) chăn nuôi bò giống kết hợp lấy thịt, sữa; M ộc Châu (S ơn La) bò sữa và sinh sản; Đức Trọng (Lâm Đồng) nuôi lấy sữa và sinh s ản; ngo ại ô các TP l ớn Hà Nội, TP HCM (chủ yếu là lấy sữa); đồng bằng Bắc Bộ dùng sức kéo; DH miền Trung (cày kéo, sinh sản, lấy thịt). Tổng đàn bò cả n ước năm 2008 là 6,33 tri ệu con; DH Nam Trung B ộ (1,43 triệu con–22,7%), Bắc Trung Bộ (1,18 triệu con–18,6%), Tây Nguyên (721,3 ngàn con– 11,4%), ĐB sông Cửu Long (713,5 ngàn con–11,3%). Các tỉnh nuôi nhi ều nhất là Ngh ệ An (408,9 ngàn con), Thanh Hóa (351,3 ngàn), Gia Lai (327,6 ngàn), Bình Định (307,5 ngàn) - Ngựa: nuôi phổ biến ở miền núi dùng vận chuyển hàng hoá. Đàn ngựa có xu h ướng giảm. Năm 1985 cả nước có ~ 132,7 ngàn con, đến năm 2008 gi ảm xu ống còn 121,0 ngàn con. Các giống ngựa tốt có ở Hát Lót (Sơn La), Nước Hai (Cao Bằng). Địa bàn chăn nuôi gia súc không có nhiều thay đổi đã tạo nên m ột số mâu thu ẫn: Hai đồng bằng lớn có nhu cầu về sức kéo, thì 60% đàn trâu lại tập trung ở TDMNPB’, nhu c ầu tiêu thụ SP thịt tập trung ở vùng đông dân cũng là một vấn đề cần đặt ra trong thời gian tới. Bảng 3.11. Số lượng đàn gia súc, gia cầm thời kỳ 1990 - 2008. (Nghìn con) Lợn Ngựa Dê, cừu Gia cầm Trâu Bò 1990 2854,1 3116,9 12260,5 141,3 372,3 107400,0 1995 2962,8 3638,9 16306,4 126,8 550,5 163000,0 2000 2897,2 4127,9 20193,8 126.5 543,9 196100,0 2005 2922,2 5540,7 27435.0 110.5 1314.1 219900,0 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Địa lý kinh tế-xã hội Việt Nam - NXB Giáo dục
279 p | 1291 | 223
-
Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 1 chương mở đầu: Việt Nam trong bối cảnh quốc tế và khu vực
108 p | 524 | 162
-
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Viết Thinh, Đỗ Thị Minh Đức
139 p | 366 | 77
-
Địa lý kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương
44 p | 310 | 71
-
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 2 - Nguyễn Viết Thinh, Đỗ Thị Minh Đức
114 p | 302 | 63
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - Xã hội đại cương - Phần 1
27 p | 269 | 47
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - Xã hội đại cương - Phần 2
20 p | 357 | 37
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
101 p | 77 | 10
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 2 - ĐH Phạm Văn Đồng
53 p | 52 | 7
-
Dạy học địa lý kinh tế xã hội Việt Nam theo định hướng giáo dục vì sự phát triển bền vững
3 p | 104 | 5
-
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 2
100 p | 13 | 5
-
Bài giảng Địa lý kinh tế xã hội đại cương - Chương 1: Mở đầu
14 p | 144 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 25 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 10 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 21 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Địa lý kinh tế xã hội đại cương 1 năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 20 | 2
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Địa lý kinh tế xã hội thế giới 1 năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 16 | 2
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Địa lý kinh tế xã hội đại cương 2 năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 28 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn