Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỆN TÂM ĐỒ GẮNG SỨC<br />
Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP.<br />
Trần Văn Dũng*, Võ Thành Nhân*,**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở ñầu: Nhồi máu cơ tim cấp ngày càng phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Những bệnh nhân ñã<br />
ổn ñịnh sau nhồi máu cơ tim cấp không biến chứng vẫn có nguy cơ tái nhồi máu cơ tim, ñột tử và các<br />
biến cố tim mạch khác. Điện tâm ñồ gắng sức dưới mức tối ña là một trong những phương pháp không<br />
xâm nhập, dễ thực hiện, ít tốn kém có thể phát hiện những nguy cơ còn tồn tại sau nhồi máu cơ tim cấp<br />
mà lúc nghỉ triệu chứng không bộc lộ, giúp phân tầng nguy cơ sau nhồi máu cơ tim cấp ñể có chiến lược<br />
ñiều trị phù hợp từng bệnh nhân.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỉ lệ NPGS dưới mức tối ña dương tính với thiếu máu cục bộ cơ<br />
tim tồn dư, suy tim xuất hiện khi GS, rối loạn nhịp khi GS. khảo sát các yếu tố liên quan Điện tâm ñồ<br />
gắng sức dưới mức tối ña dương tính ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp trong giai ñoạn nằm viện.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp có ñoạn ST<br />
chênh lên, không biến chứng ñang nằm ñiều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: tiền<br />
cứu, mô tả cắt ngang. Những bệnh nhân ñược chọn vào mẫu nghiên cứu thực hiện ñiện tâm ñồ gắng<br />
sức dưới mức tối ña theo qui trình Bruce và ñánh giá kết quả.<br />
Kết quả: có 38 bệnh nhân ñược thực hiện ñiện tâm ñồ gắng sức dưới mức tối ña kết quả dương<br />
tính (thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư) 36,8%. Xuất hiện hội chứng suy tim khi GS 18,4%. Xuất hiện rối<br />
loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền không nghiêm trọng (ngoại tâm thu thất thưa, ngoại tâm thu nhĩ, block<br />
nhánh trái) trong quá trình GS 7,8%, không có trường hợp nào xảy ra rối loạn nhịp nghiêm trọng như<br />
nhịp nhanh thất, block A-V III. Các yếu tố liên quan ĐTĐGS dưới mức tối ña dương tính (Thiếu<br />
máu cục bộ cơ tim tồn dư) (p < 0,05): tuổi > 60, nữ giới, phương pháp ñiều trị nội khoa thông<br />
thường hoặc dùng thuốc tiêu sợi huyết, bệnh nhân có TST khi GS ñạt ñược dưới 120 lần/ phút, bệnh<br />
nhân có khả năng GS kém dưới 5 METS, bệnh nhân có số nhịp tim hồi phục/ phút ñầu tiên ≤ 12 lần/<br />
phút sau ngưng GS, bệnh nhân có thời gian hồi phục kéo dài ≥ 6 phút sau ngưng GS, bệnh nhân xuất<br />
hiện hội chứng suy tim khi GS, bệnh nhân xuất hiện rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền mới khi<br />
GS. Nhận xét mức ñộ an toàn của ĐTĐGS dưới mức tối ña: trong nghiên cứu này không có trường<br />
hợp nào xảy ra biến chứng phải ngưng NPGS.<br />
Kết luận: ĐTĐGS dưới mức tối ña có thể thực hiện ñể phân tầng nguy cơ sau NMCT cấp từ ngày<br />
thứ 5 ñến ngày thứ 14 ở bệnh nhân bị NMCT cấp không biến chứng ñang trong giai ñoạn nằm viện.<br />
Từ khóa: Điện tâm ñồ gắng sức, NMCT cấp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ECG STRESS TEST IN POST ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION PATIENTS.<br />
Tran Van Dung, Vo Thanh Nhan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 669<br />
- 675<br />
Backgrounds: Acute myocardial infarction (AMI) is increasing in the world and in Vietnam.<br />
After the acute phase, noncomplicated myocardial infarction patients still have risks of reinfarction,<br />
sudden cardiac death, and other cardiovascular adverse events. Submaximal ECG stress test is one of<br />
noninvasive, practical, and good cost-effective tool that can help finding out residual post AMI risks<br />
which are unrecognized at rest, stratifying risks post AMI in order to plan appropriate therapeutic<br />
strategies.<br />
* Khoa Tim Mạch Can Thiệp – Bệnh Viện Chợ Rẫy, ** Bộ môn Nội ĐHYD, TP.HCM<br />
Tác giả liên hệ: * ThS.BS. Trần Văn Dũng, ĐT: 0982008828, Email: dunghuyhung@yahoo.com.vn.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
669<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: Determining ratio of positive submaximal ECG stress test due to residual myocardial<br />
ischemia, ratio of heart failure and arrhythmias at stress test. Evaluating correlative factors with<br />
positive submaximal ECG stress test in post AMI inpatients.<br />
Method: non complicated, ST elevation AMI patients being treated in ChoRay hospital were<br />
inrolled in this descriptive, crossectional and prospective study. Submaximal ECG stress test with<br />
Bruce protocol is performed and evaluated in selected patients.<br />
Results: We performed submaximal ECG stress test for 38 patients. 36.8% having residual<br />
myocardial ischemia, 18.4% having heart failure syndrome, and 7.8% having nonfatal arrhythmias or<br />
conductive disturbance (atrial or ventricular extrasystole, left bundle branch block) during stress test.<br />
There isn’t severe arrhythmias such as ventricular tachycardia, complete heart block. Correlative<br />
factors with positive submaximal ECG stress test (residual myocardial ischemia) (P < 0.05) include:<br />
age > 60, female, conservative medical or fibrinolytic treatment, maximal heart rate at effort < 120<br />
bpm, poor effort ability < 5 METS, heart rate decrease at 1st minute post effort ≤ 12 bpm, prolonged<br />
recovery time post effort (≥ 6 minutes), heart failure syndrome at effort, new arrhythmias or<br />
conductive disturbances at effort. No cases of complications necessitating procedure interruption.<br />
Conclusion: Submaximal ECG stress test is a valuable noninvasive method of risk stratification<br />
for AMI, which can be safely performed between the 5th and 14th day post AMI phase in<br />
noncomplicated patients.<br />
Key words: ECG stress test, AMI.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
NMCT cấp ngày càng phổ biến trên thế giới. Tại Hoa Kỳ có khoảng 1,1 triệu người bị<br />
NMCT/năm. Trong vòng 6 năm, gần ½ số bệnh nhân phải tái nhập viện vì các biến cố tim mạch(1,3). Ở<br />
Việt Nam, từ vài thập niên trở lại ñây NMCT không ngừng gia tăng. Vì vậy, phát triển mạng lưới cấp<br />
cứu bệnh mạch vành cũng như việc ñánh giá phân tầng nguy cơ ñối với bệnh nhân sau NMCT cấp ñể<br />
hướng dẫn ñiều trị tiếp theo trước và sau xuất viện là cần thiết(16).<br />
Những bệnh nhân ñã ổn ñịnh sau NMCT cấp không biến chứng vẫn có nguy cơ tái NMCT, ñột tử<br />
và các biến cố tim mạch khác. Các nguy cơ này liên quan với thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư, suy tim,<br />
rối loạn nhịp sau NMCT. Do vậy, phát hiện sớm những bệnh nhân có nguy cơ cao sau NMCT cấp là<br />
cần thiết ñể có chiến lược ñiều trị tiếp theo thích ứng cho từng bệnh nhân.<br />
Can thiệp mạch vành qua da cấp cứu ñối với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 12 giờ<br />
ñầu sau NMCT là phương pháp giải quyết gần như triệt ñể nơi mạch vành tắc nghẽn cấp bằng cơ học<br />
mang lại hữu ích. Tuy nhiên, phần nhiều bệnh nhân NMCT cấp không biến chứng ñã nhập viện<br />
nhưng chưa ñược chụp và can thiệp mạch vành qua da thì việc thực hiện ĐTĐGS dưới mức tối ña<br />
trong giai ñoạn nằm viện nhằm phát hiện còn tồn tại tắc nghẽn mạch vành sau dùng thuốc tiêu sợi<br />
huyết hoặc sau tái thông sinh lý là cần thiết(12,11,10).<br />
ĐTĐGS (ñộ nhạy 68% và ñộ ñặc hiệu 77%)(6,10) là một trong những phương pháp thăm dò không<br />
xâm nhập, dễ thực hiện, ít tốn kém và thiết nghĩ rằng có thể phát hiện những bất thường tồn tại sau<br />
NMCT cấp mà khi nghỉ triệu chứng không bộc lộ. Ngoài ra ĐTĐGS còn giúp lượng giá khả năng thể<br />
lực của bệnh nhân sau NMCT cấp ñể có kế hoạch luyện tập phục hồi chức năng tim(11,2,6,9,10).<br />
Khuyến cáo trên thế giới thực hiện ĐTĐGS dưới mức tối ña (submaximal) thường quy cho bệnh<br />
nhân sau NMCT cấp không biến chứng trước khi xuất viện(2,10) nhưng tại Việt Nam khuyến cáo này<br />
chưa ñược quan tâm áp dụng rộng rãi và chưa có nhiều ñề tài nghiên cứu về vấn ñề này(11,6,10,14,5).<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá kết quả ĐTĐGS thực hiện dưới mức tối ña ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp không<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
670<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
biến chứng vào thời ñiểm trước xuất viện (từ ngày thứ 5 ñến ngày thứ 14 sau nhồi máu cơ tim cấp).<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
1. Xác ñịnh tỉ lệ ĐTĐGS dưới mức tối ña dương tính với thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư (residial<br />
myocardial ischemia) sau NMCT cấp; tỉ lệ hội chứng suy tim xuất hiện khi GS; tỉ lệ rối loạn nhịp khi<br />
GS.<br />
2. Khảo sát những yếu tố liên quan với ĐTĐGS dưới mức tối ña dương tính sau NMCT cấp.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
-Bệnh nhân NMCT cấp có ñoạn ST chênh lên không biến chứng ñang nằm ñiều trị tại Khoa Tim<br />
mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2003 ñến tháng 11/2004 với ñủ tiêu chuẩn xác ñịnh NMCT<br />
cấp ST chênh lên: ñau ngực kéo dài trên 30 phút, có biến ñổi trên ĐTĐ với ñoạn ST chênh lên của<br />
NMCT cấp, xét nghiệm có bằng chứng ñộng học của men tim tăng Troponin I > 1 ng/L trong máu.<br />
-Bệnh nhân ở ñộ tuổi từ 20 ñến 80, ñang ñược ñiều trị bằng phương pháp nội khoa thông thường<br />
hoặc ñiều trị tái thông bằng thuốc tiêu sợi huyết hoặc tái thông bằng phương pháp can thiệp mạch<br />
vành qua da cấp cứu.<br />
- Tình trạng lâm sàng ñã ổn ñịnh trước khi thực hiện ĐTĐGS dưới mức tối ña: không ñau ngực,<br />
không khó thở, ĐTĐ cơ bản ñã ổn ñịnh.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- ĐTĐ nghi ngờ có tổn thương nhánh trái chính.<br />
- Siêu âm tim có EF < 40% và hoặc phình vách thất, loạn ñộng vách thất.<br />
-Bệnh nhân có một trong những chống chỉ ñịnh thực hiện NPGS ñều bị loại khỏi mẫu nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Phương tiện thực hiện: xe ñạp lực kế phanh ñiện từ nối với máy phân tích ñiện tim nhãn hiệu<br />
SCHILLER CS-200.<br />
Phòng thực hiện NPGS tại Khoa Tim mạch (L7B3) – Bệnh viện Chợ Rẫy, trang bị phòng có<br />
ñiều hòa nhiệt ñộ, giường khám bệnh có bánh xe ñẩy, bình oxy, phương tiện hồi sức cơ bản, thuốc<br />
Nitroglycerin dạng viên.<br />
Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích các bước tiến hành, không ngừng thuốc ức chế beta ñang ñiều<br />
trị, ăn sáng nhẹ, không dùng thức ăn và ñồ uống có cafein, cồn, không hút thuốc lá, ñộng viên bệnh<br />
nhân và gia ñình yên tâm.<br />
Tiến hành NPGS<br />
-Gắn 12 ñiện cực thông dụng, thực hiện NPGS dưới mức tối ña theo qui trình Bruce: Mức khởi<br />
ñầu 25 W, tăng mỗi mức GS là 25W cho mỗi 3 phút. Mục tiêu tầng số tim 120 ñến 130 lần/phút nếu<br />
bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng trên ĐTĐ và lâm sàng của thiếu máu cục bộ cơ tim.<br />
-Ghi nhận TST, HA khi nghỉ.<br />
-Theo dõi: TST, HA, các triệu chứng xuất hiện (ñau ngực, da tái nhợt, xanh tím, chóng mặt, nghe<br />
tim xuất hiện dấu chứng bất thường), diễn biến trên ĐTĐ liên tục trong suốt quá trình GS và cả trong<br />
thời gian hồi phục.<br />
-In kết quả ĐTĐ vào các thời ñiểm: trước thời ñiểm thực hiện GS, cuối mỗi mức GS, ñỉnh ñiểm<br />
GS, mỗi 2 phút trong thời gian hồi phục và vào thời ñiểm hồi phục hoàn toàn (chấm dứt NPGS).<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá NPGS dương tính: (có biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư sau<br />
NMCT cấp) khi có một trong các triệu chứng sau:<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
671<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
-Biến ñổi có ý nghĩa ñoạn ST (ñoạn ST tính từ ñiểm J60): chênh xuống ≥ 1mm dạng ñi ngang<br />
hoặc ñi xuống, hoặc chênh xuống 1,5 mm dạng ñi lên, hoặc chênh lên ≥ 1 mm ở các chuyển ñạo<br />
không có sóng q.<br />
-Xuất hiện triệu chứng ñau ngực ñiển hình.<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá bệnh nhân ñáp ứng HA thấp trong GS: HA tâm thu tụt hoặc không tăng<br />
trên 120 mmHg trong khi ñang tăng công GS.<br />
Tiêu chuẩn ngừng NPGS(11,10): khi có một trong các nhóm dấu hiệu sau:<br />
-Có dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim (NPGS dưới mức tối ña dương tính).<br />
-Khi TST GS ñạt ñược 120 ñến 130 lần/ phút, hoặc 110 lần/ phút nếu BN ñang dùng thuốc nhóm<br />
ức chế beta; nếu TST ñã ñạt 120 ñến 130 lần/ phút mà không biểu hiện triệu chứng bất thường trên<br />
lâm sàng và không thay ñổi có ý nghĩa trên ĐTĐ thì ñược xem là kết quả NPGS dưới mức tối ña bình<br />
thường (âm tính).<br />
Tất cả các số liệu thu thập ñược trong NPGS theo mẫu bệnh án sẽ ñược phân tích thống kê<br />
theo phần mềm vi tính thống kê SPSS 11.5, so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Có 38 bệnh nhân ñược thực hiện ĐTĐGS dưới mức tối ña. Nam chiếm 86,84%, nữ 13,16%, ñộ<br />
tuổi trung bình 55 ± 12,6, ñộ tuổi từ 40 trở lên chiếm ña số 89,5%; bệnh nhân hút thuốc lá 55,3%; tăng<br />
huyết áp 39,5%; ñái tháo ñường 10,53%; Rối loạn lipid máu 65,79%; bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ<br />
trở lên chiếm 84,2%. Giờ nhập viện trung bình 11,4 ± 9,4 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng của<br />
NMCT, BN nhập viện sớm nhất là 1 giờ và muộn nhất là 48 giờ sau NMCT. Bệnh nhân nhập viện<br />
trước 12 giờ sau NMCT 68,4%. Bệnh nhân ñược can thiệp ñặt stent mạch vành 7,9%; ñiều trị thuốc<br />
tiêu sợi huyết 26,3%; ñiều trị nội khoa thông thường 65,8%. Vị trí NMCT vùng trước 65,8%, vùng<br />
sau dưới 34,2%. Ngày thực hiện NPGS dưới mức tối ña sau NMCT cấp trung bình 9 ± 2,5 ngày, sớm<br />
nhất vào ngày thứ 5, muộn nhất vào ngày thứ 14 sau NMCT cấp.<br />
<br />
Kết quả ĐTĐGS dưới mức tối ña<br />
-ĐTĐGS dưới mức tối ña dương tính (thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư): 36,8%. Theo tác giả<br />
Chaitman, tỉ lệ này dương tính khoảng 30%(6). Nghiên cứu của các tác giả khác: Katerana Shetler<br />
38,9%, Sara Partington 33%(14).<br />
-Xuất hiện hội chứng suy tim khi GS: 18,4%.<br />
-Đáp ứng HA thấp khi GS: 10,5% (4 trường hợp). Huyết áp tâm thu GS ñạt dược dưới 120<br />
mmHg là yếu tố ñộc lập tiên lượng xấu của tổn thương nhiều nhánh ñộng mạch vành (6,9,10).<br />
-Xuất hiện rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền không nghiêm trọng (ngoại tâm thu thất thưa,<br />
ngoại tâm thu nhĩ, block nhánh trái) trong quá trình GS: 7,8%. Không có trường hợp nào nhịp<br />
nhanh thất, rung thất.<br />
- TST cơ bản lúc nghỉ trung bình 73 ± 10, TST thấp nhất 58 lần/ phút, cao nhất 99 lần/ phút.<br />
- TST GS ñạt ñược trung bình 116 ± 3 lần/ phút, thấp nhất 80 lần/ phút, cao nhất 140 lần/<br />
phút.<br />
- HA tâm thu cơ bản lúc nghỉ trung bình 110 ± 13 mmHg, thấp nhất 90 mmHg, cao nhất 140<br />
mmHg.<br />
- HA tâm thu GS ñạt ñược trung bình 156 ± 26 mmHg, thấp nhất 100 mmHg, cao nhất 215<br />
mmHg.<br />
- Khả năng GS trung bình ñạt ñược 6 ± 1,4 METS, thấp nhất 3,4 METS, cao nhất 10 METS.<br />
- Thời gian GS trung bình 8 ± 3,3 phút, ngắn nhất 1,7 phút, dài nhất 15 phút.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
672<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- TST hồi phục trung bình/ 1 phút ñầu tiên sau ngưng GS là 13 ± 7 nhịp/ phút, thấp nhất 3 nhịp/<br />
phút, cao nhất 30 nhịp/ phút.<br />
- Thời gian hồi phục về ĐTĐ, TST và HA sau khi ngưng GS trung bình 7,7 ± 3,3 phút.<br />
<br />
Các yếu tố liên quan ĐTĐGS dưới mức tối ña dương tính (Thiếu máu cục bộ cơ tim tồn<br />
dư)<br />
- Nhóm tuổi từ 60 trở lên có tỉ lệ dương tính cao hơn nhóm tuổi dưới 60 (64,7% so với 14,3%,<br />
Chi-square, p = 0,001). Kết quả phù hợp với diễn tiến sinh lý bệnh của xơ vữa ñộng mạch, bệnh nhân<br />
cao tuổi có khả năng bị tổn thương nhiều nhánh mạch vành. Tuổi là yếu tố quan trọng trong tiên lượng<br />
tử vong sau NMCT(7).<br />
- Nữ giới có tỉ lệ dương tính cao hơn nam giới (80% so với 30,3% p = 0,032). Kết quả này<br />
phù hợp với nhận ñịnh của Douglas R. Bree và Peter A. Crowford rằng dự hậu bệnh nhân sau<br />
NMCT có ST chênh lên ở nữ giới xấu hơn nam giới, ước tính tử vong sau một năm NMCT cấp ở<br />
nữ 38%, nam 25%, suy tim ở nữ cũng cao hơn ở nam sau NMCT(3).<br />
- Bệnh nhân chỉ ñược ñiều trị nội khoa thông thường có tỉ lệ dương tính cao hơn phương pháp<br />
dùng thuốc tiêu sợi huyết, phương pháp ñiều trị ñặt stent mạch vành cấp cứu có tỉ lệ dương tính thấp<br />
nhất (48% so với 20% và 0%, kiểm ñịnh Somers’d; p = 0,015). Kết quả này có thể lý giải bởi mức ñộ<br />
can thiệp vào tổn thương mạch vành. Những trường hợp ñiều trị nội khoa thông thường ta chỉ trong<br />
chờ vào sự tái thông tự nhiên một phần của cục huyết ñông nơi tổn thương. Trường hợp dùng thuốc<br />
tiêu sợi huyết mặc dù có thể giải quyết ñược cục huyết khối nhưng sang thương mảng xơ vữa cơ bản<br />
vẫn còn tồn tại. Trường hợp can thiệp ñặt stent mạch vành thì hầu như giải quyết triệt ñể nơi tắc nghẽn<br />
cả về cục huyết khối tại chỗ và mảng sang thương xơ vữa.<br />
- Bệnh nhân có TST khi GS ñạt ñược dưới 120 lần/ phút thì tỉ lệ dương tính cao hơn nhóm bệnh<br />
nhân có TST khi GS ñạt ñược ≥ 120 lần/ phút (75% so với 9,1%, p = 0,00..). Theo tác giả Braunwald,<br />
Pasternak và Solbel thì TST ñạt ñược khi GS dưới 120 lần/ phút là một trong yếu tố tiên lượng xấu ở<br />
bệnh nhân sau NMCT cấp(14).<br />
- Bệnh nhân có khả năng GS kém dưới 5 METS dương tính cao hơn so với nhóm bệnh nhân có<br />
khả năng GS ≥ 5 METS (85,7% so với 25,8%, p = 0,003). Kết quả cho thấy khả năng GS kém là yếu<br />
tố nguy cơ cao vì liên quan ñến thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư sau NMCT cấp. Theo tác giả Fletcher<br />
và Schlant, sau NMCT cấp khả năng GS dưới 5 METS có tiên lượng tử vong về sau cao hơn những<br />
bệnh nhân có khả năng GS trên 5 METS(9,10). Kết quả và nhận ñịnh này cũng có xu hướng phù hợp<br />
với Williams T. Bardsley cho rằng trong 14 ngày sau NMCT cấp nếu khả năng GS không ñạt trên 4<br />
METS cùng với các yếu tố ñoạn ST chênh xuống khi GS, Tần số tim GS thấp, HA tâm thu khi GS<br />
thấp là những dấu hiệu của tổn thương ba nhánh mạch vành nghiêm trọng(3).<br />
- Bệnh nhân có số nhịp tim hồi phục/ phút ñầu tiên ≤ 12 lần/ phút sau ngưng GS có tỉ lệ dương<br />
tính cao hơn nhóm bệnh nhân có số nhịp tim hồi phục/ phút ñầu tiên > 12 lần/ phút(75% so với 9,1%,<br />
p = 0,00…), nghĩa là khả năng còn tồn tại thiếu máu cục bộ cơ tim tồn dư sau NMCT cấp cao hơn.<br />
Kết quả này có thể là một trong những lý giải cho yếu tố TST hồi phục ≤ 12 lần/ phút ñầu sau ngưng<br />
GS coi như bất thường và cũng là yếu tố tiên lượng tử vong(7,13).<br />
- Bệnh nhân có thời gian hồi phục kéo dài ≥ 6 phút sau ngưng GS khả năng dương tính cao hơn<br />
nhóm bệnh nhân có thời gian hồi phục nhanh < 6 phút (61,1% so với 15%, p = 0,003), phù hợp với tác<br />
giả Fletcher và Schlant rằng thời gian hồi phục sau ngưng GS kéo dài ≥ 6 phút là tiên lượng xấu(9).<br />
- BN xuất hiện hội chứng suy tim khi GS có tỉ lệ dương tính cao hơn nhóm bệnh nhân không xuất<br />
hiện hội chứng suy tim khi GS (71,4% so với 29%, p = 0,036).<br />
- Bệnh nhân xuất hiện rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền mới khi GS có tỉ lệ dương tính cao<br />
hơn so với nhóm bệnh nhân không xuất hiện rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền (100% so với<br />
31%, p = 0,018), qua kết quả chúng tôi ghi nhận những trường hợp xuất hiện mới các rối loạn nhịp<br />
hoặc rối loạn dẫn truyền khi GS thì khả năng còn tồn tại tổn thương hẹp mạch vành cho dù lúc nghỉ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
673<br />
<br />