intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định bằng điện tâm đồ gắng sức thảm chạy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định bằng điện tâm đồ gắng sức thảm chạy trình bày khảo sát khả năng dung nạp với gắng sức BN bệnh nhân đau thắt ngực ổn định bằng nghiệm pháp gắng sức thảm chạy; Tìm hiểu giá trị của VO2max trong dự báo tổn thương tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính và tổn thương nhiều nhánh ĐMV ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định bằng điện tâm đồ gắng sức thảm chạy

  1. vietnam medical journal n01B - MAY - 2023 trong đó, những sản phụ có mổ lấy thai từ 2 lần TÀI LIỆU THAM KHẢO trở lên tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (POR = 1. WHO. Guidelines Approved by the Guidelines 7,8; KTC95%: 1,9 – 31,8). Thời gian phẫu thuật Review Committee. Global Guidelines for the kéo dài ≥ 60 phút làm tăng nguy cơ nhiễm Prevention of Surgical Site Infection. 2018, Geneva: World Health Organization World Health khuẩn vết mổ (POR=13,8; KTC 95%:1,8 – Organization 2018. 103,1). Lượng máu mất càng nhiều (≥500ml) 2. Horan, T.C., et al., CDC definitions of nosocomial càng làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ surgical site infections, 1992: a modification of CDC (POR=35,6; KTC95%: 3,5 – 358,1). Trong khi definitions of surgical wound infections. Am J Infect Control, 1992. 20(5): p. 271-4. đó, đường rạch da ngang trên vệ Pfannenstiel và 3. Nguyễn Thị Lan Hương, Đỗ Thị Hằng Nga, thời gian nằm viện dưới 7 ngày làm giảm nguy and Nguyễn Thanh Phong, Nhận xét về các chỉ cơ nhiễm khuẩn vết mổ (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1B - 2023 (điểm cắt 312,4 giây, AUC:0,521, p50%). Hầu hết các BN ĐTNÔĐ là cần được sức tối đa. Từ khoá: Đau thắt ngực ổn định, bệnh động mạch vành ổn định, tiêu thụ oxy tối đa, khả đánh giá, theo dõi và điều trị theo phác đồ năng gắng sức. chuẩn[1]. Điện tâm đồ (ĐTĐ) gắng sức là một phương pháp chẩn đoán bệnh ĐMV được Bruce SUMMARY đầu tiên đưa ra qui trình từ những năm 1956 và EXERCISE CAPACITY IN STABLE ANGINA đến nay được áp dụng khá phổ biến bởi nhiều PATIENTS IN BY TREADMILL ưu điểm như gắng sức sinh lý, không đắt tiền, ELECTROCARDIOGRAM EXERCISE TESTING độ đặc hiệu tương đối cao dao động 75-80%, Aims: To investigate exercise capacity of stable tuy nhiên độ nhạy của phương pháp này lại khá angina patients with treadmill electrocardiogram (ECG) hạn chế chỉ khoảng 65-70%. Ở các BN đau thắt exercise testing and to study the value of VO2max as a predictor of multi-vessel disease and/or chronic total ngực ổn định, có sự thay đổi khả năng gắng sức occlusion of coronary artery. Methods: In five years, khi đánh giá bằng các nghiệm pháp gắng sức: 205 stable angina patients were included from 2014 to VO2max, METs, thời gian gắng sức… Đây là 2018 in Vietnam National Heart Institute (VNHI), Bach những thông số làm tăng giá trị chẩn đoán bệnh Mai hospital. Clinical assessment, blood test, 12-lead ĐMV ổn định bằng nghiệm pháp gắng sức[2,3]. ECG, echocardiography, treadmill ECG exercise testing and coronary angiography were performed in all Mức tiêu thụ oxy tối đa (VO2max) là một patients. Results: Stable angina patients with grade thông số phản ánh chính xác khả năng gắng sức II (62,9%) and grade I (21,9%) of CCS were more của cơ thể, thường được dùng trong thể thao để prevalent. 18,0% had positive exercise test. đo lường và đưa ra mức tập luyện cho các vận Significant stenosis of coronary artery (≥50%) were động viên. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu seen in 53 patients (25,9%). Patients with ≥50% stenosis had shorter the exercise duration, smaller ứng dụng VO2max trong chẩn đoán và theo dõi proportion of achievement of 85% theoretical bệnh trong y học cho thấy có mối liên quan giữa maximum heart rate, had lower exercise functional VO2max và mức độ tổn thương của động mạch capacity by MET, lower oxygen consumption vành. Việc sử dụng phương pháp ĐTĐ gắng sức (VO2max), higher prevalence of angina and ST có thể giúp tính toán được VO2 max một cách depression, chronotropic incompetence, severe gián tiếp tương đối chính xác so với các phương arrhythmias occurring during exercise compared to patients without significant stenosis. There were pháp đo trực tiếp[4]. Ở Việt Nam, chúng tôi chưa associations of VO2max, exercise duration, functional thấy có nghiên cứu nào về vấn đề này, vì vậy, capacity with the presence of multi-vessel chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: disease/chronic total occlusion of coronary artery, OR 1. Khảo sát khả năng dung nạp với gắng sức 4,2 (95%CI:1,3-7,3), OR 1,2 (95% CI: 1,1 - 4,6), OR BN bệnh nhân đau thắt ngực ổn định bằng 3,4 (95% CI 1,5-8,2), respectivel.y. VO2max was the strongest predictor of multi-vessel disease/chronic nghiệm pháp gắng sức thảm chạy. total occlusion of coronary artery (cut-off 32,6 2. Tìm hiểu giá trị của VO2max trong dự báo ml/kg/min, AUC 0,709, p
  3. vietnam medical journal n01B - MAY - 2023 độ đau thắt ngực (ĐTN) theo Hội Tim Mạch Tiểu đường 101 (49,2%) Canada (CCS)[1,5]. Rối loạn lipid máu 170 (82,9%) Tiêu chuẩn loại trừ: Hội chứng vành cấp có Thừa cân/béo phì 39 (19%) ST chênh lên hoặc không có ST chênh lên, các Hút thuốc lá 55 (26,8%) bệnh van tim nặng kèm theo (hẹp hoặc hở van Tiền sử gia đình có bệnh ĐMV sớm 69 (33,6%) mức độ vừa trở lên), rung nhĩ hoặc có các rối Có biểu hiện thiếu máu cơ tim cục loạn nhịp khác, THA nặng (huyết áp tâm thu> bộ trên ĐTĐ lúc nghỉ (ST chênh 35 (17,1%) 200mmHg, huyết áp tâm trương >100mmHg), xuống, sóng T âm) các bệnh nội khoa nặng, cấp tính, BN không Có hẹp ĐMV ≥50% trên chụp ĐMV 47 (22,9%) đồng ý tham gia vào nghiên cứu. NMCT cũ 34 (16,7%) - Các bước tiến hành nghiên cứu: Các Đã can thiệp ĐMV đặt stent 51 (24,9%) BN được lấy vào nghiên cứu theo trình tự thời Đã phẫu thuật cầu nối ĐMV 22 (10,7%) gian. Tất cả các BN được hỏi bệnh về tiền sử đau Tần số tim 71,7 ± 22,5 thắt ngực, bệnh ĐMV, NMCT, can thiệp ĐMV, Huyết áp tâm thu 134,5 ± 24,7 tiền sử gia đình, được thăm khám và làm các xét Huyết áp tâm trương 83,7 ± 18,3 nghiệm máu theo một quy trình chuẩn và làm Độ đau thắt ngực CCS bệnh án theo mẫu, được làm ĐTĐ 12 chuyển Độ I 45 (21,9%) đạo, siêu âm tim, ĐTĐ gắng sức thảm chạy, Độ II 129 (62,9%) chụp ĐMV chọn lọc qua da. Độ III 18 (8,7%) - Quy trình làm nghiệm pháp gắng sức: Độ IV 13 (6,3%) Nghiệm pháp gắng sức ĐTĐ được thực hiện theo Chức năng tâm thu thất trái quy trình Bruce sửa đối (Bruce protocol). trên siêu âm tim: Tính mức tiêu thụ oxy cơ tim tối đa: VO2 Phân số tống máu ≥ 50% 170 (82,9%) max theo công thức Phân số tống máu
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1B - 2023 Thời gian gắng sức trung bình (giây) 667,4 ± 571,1 867,4 ± 213,2
  5. vietnam medical journal n01B - MAY - 2023 tim lý thuyết tối đa, thấp hơn so với tỷ lệ này ở độ nặng của bệnh ĐMV ở các BN ĐTNÔĐ, mạnh các BN không hẹp ĐMV có ý nghĩa (90,7%) với hơn thời gian gắng sức và khả năng gắng sức tối p50%, thấp hơn so với 8,8 ± 2,6 (MET) ở các BN không hẹp ĐMV có ý V. KẾT LUẬN nghĩa, p 50% có khả năng dung tiêu thụ oxy tối đa VO2max trung bình thấp hơn nạp với gắng sức (tỷ lệ đạt 85% tần số tim lý so với các BN không hẹp ĐMV có ý nghĩa (33,2 ± thuyết tối đa, VO2max, khả năng gắng sức tối 11,1 so với 44,2 ± 12,1 ml/kg/ph, p
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1B - 2023 Journal of the American College of Cardiology, predictor of all-cause mortality and cardiovascular Volume 23, Issue 2, February 1994 events in healthy men and women: a meta- 9. Kodama S, Saito K, Tanaka S, Maki M, Yachi analysis. JAMA. 2009;301:2024-2035 Y, Asumi M, Sugawara A, Totsuka K, 10. Williams PT. Physical fitness and activity as Shimano H, Ohashi Y, Yamada N, Sone H. separate heart disease risk factors: a meta- Cardiorespiratory fitness as a quantitative analysis. Med Sci Sport Exerc. 2001;33:754–761. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CALPROTECIN PHÂN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHỈ SỐ HÓA SINH Ở BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT Lê Thị Hương Lan1, Nguyễn Hải Yến1 TÓM TẮT characteristics in patients with inflammatory bowel disease. The study was conducted on 34 patients with 63 Mục tiêu xác định mối liên quan giữa nồng độ confirmed inflammatory bowel disease (IBD) and 20 calprotectin với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở patients with irritable bowel disease. Cross-sectional bệnh nhân viêm ruột. Nghiên cứu được thực hiện trên descriptive research method. Calprotectin quantitative 34 bệnh nhân chẩn đoán xác định viêm ruột (IBD) và research technique by direct chemiluminescence 20 bệnh nhân viêm ruột kích thích. Phương pháp immunoassay on Laison XL machine of Diansorin nghiên cứu mô tả cắt ngang: Kỹ thuật nghiên cứu Germany. The study results showed that there was a định lượng Calprotectin theo phương pháp miễn dịch statistically significant relationship between hóa phát quang trực tiếp trên máy Laison XL của calprotectin concentration in stool with disease activity Diansorin Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối level of IBD, number of bowel movements and blood liên quan có ý nghĩa thống kê về nồng độ calprotectin stool level with (p < 0.001). There is a relationship trong phân với mức độ hoạt động bệnh của bệnh IBD, between calprotectin levels and the extent of colonic số lần đại tiện và mức độ phân máu với (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2