Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ
- nghiên cứu lâm sàng Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ Cao Trường Sinh, Nguyễn Thị Thúy Ngân Đại học Y khoa Vinh TÓM TẮT Kết luận: Mức độ giảm huyết áp tâm thu/tâm trương 24 giờ và ban đêm của lercanidipine thấp Mục đích: Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và hơn amlodipine. Lercanidipine làm giảm tỷ lệ vọt tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine huyết áp sáng sớm so với trước điều trị. Tỷ lệ tác ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng dụng phụ của lercanidipine thấp hơn có ý nghĩa so theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. với amlodipine. Nên sử dụng lercanidipine ở bệnh Đối tượng và phương pháp: 104 bệnh nhân nhân nhồi máu não có tăng huyết áp. có huyết áp 24 giờ ≥ 130/90 mmHg được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, 52 bệnh nhân dùng ĐẶT VẤN ĐỀ lercanidipine 20mg/ngày và 52 bệnh nhân dùng amlodipine 10mg/ngày. Sau 4 tuần, bệnh nhân Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ tim mạch được theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ lần 2 để quan trọng, ước tính là nguyên nhân gây tử vong đánh giá hiệu quả của thuốc. 7,1 triệu người trên thế giới [4]và chiếm 4,5% Kết quả: Mức độ giảm huyết áp tâm thu/ gánh nặng bệnh tật toàn cầu [16]. tâm trương 24 giờ và ban đêm của lercanidipine Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nhồi máu não thấp hơn có ý nghĩa so với amlodipine (17,0/8,2 chiếm khoảng 80% trong tai biến mạch máu não là và 13,7/8,1 mmHg so với 23,4 /12,7 và 23,7 / một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, 13,8 mmHg, p
- nghiên cứu lâm sàng biến chứng tụt huyết áp do tác dụng của thuốc thuốc hạ huyết áp cấp cứu, không có chống chỉ cần thiết phải theo dõi huyết áp thường xuyên định dùng thuốc lercanidipine hoặc amlodipine, trong giai đoạn cấp để đánh giá biến đổi huyết áp tình nguyện tham gia nghiên cứu được ngẫu nhiên và phân biệt được bệnh nhân có tăng huyết áp từ chia vào một trong 2 nhóm(theo phương pháp trước hay là tăng huyết áp phản ứng khi bị nhồi chọn khối ngẫu nhiên cỡ khối là 8). Nhóm 1 dùng máu não. lercanidipine 20 mg/ngày uống vào buổi sáng liên Để lựa chọn một số thuốc có tác dụng trên tục trong 4 tuần. Nhóm 2 dùng amlodipine liều 10 huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não chúng tôi mg/ngày cách dùng tương tự như nhóm 1. Sau 4 tiến hành “Đánh giá hiệu quả và khả năng dung tuần đánh giá kết quả bằng theo dõi huyết áp lưu nạp của lercanidipine so với amlodipine ở bệnh động lần 2. nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng theo dõi Tiêu chí đánh giá tác dụng của thuốc: huyết huyết áp lưu động 24 giờ”. áp lưu động 24 giờ, ban ngày, ban đêm, tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm trước và sau điều trị. Tỷ lệ đáp ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ứng điều trị và tỷ lệ có huyết áp trở về bình thường. Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu. Tỷ lệ tác dụng phụ Đối tượng nghiên cứu như phù cổ chân, bừng mặt, nôn, buồn nôn, tụt 104 bệnh nhân: 52 người (30 nam, 22 nữ, huyết áp, đau đầu, chóng mặt. tuổi trung bình 64,6 ± 9,7) được điều trị bằng Tiêu chuẩn các biến số lercanidipine và 52 người (30 nam, 22 nữ 65,4 ± + Vọt HA sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên 10,8 ) được điều trị bằng amlodipine; từ tháng ít nhất 20/15mmHg tính từ HA thấp nhất trong 5/2009-7/2012 tại bệnh viện Đa khoa Nghệ An quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau và bệnh viện Trung ương Huế. khi tỉnh giấc[9]. Loại trừ: THA thứ phát, HA ≥ 220/120 + Đáp ứng điều trị khi: Trung bình HA 24h mmHg kèm theo phình tách động mạch chủ, giảm so với trước khi dùng thuốc ≥ 15mmHg nhồi máu cơ tim , khó thở do suy tim trái cấp, tổn đối với HATT hoặc ≥ 10 mmHg đối với HATTr thương đáy mắt cấp, đái ít... do THA kịch phát; [5],[12]. chảy máu dưới nhện; hôn mê sâu Glasgow 3 điểm; xuất huyết não; bệnh nhân có tăng huyết áp phản + HA trở về bình thường khi: HA 24 giờ ứng trong giai đoạn cấp. Bệnh nhân có chống chỉ
- nghiên cứu lâm sàng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đầu vào 2 nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng trước khi dùng thuốc Biến số Lercanidipine (1) Amlodipine (2) p Tổng số bệnh nhân 52 (100%) 52 (100%) Tuổi TB (năm) 64,6 ± 9,7 65,4 ± 10,8 > 0,05 Chiều cao TB (cm) 158,5 ± 5,8 158,4 ± 6,1 > 0,05 Cân nặng TB (kg) 50,0 ± 9,4 49,0 ± 9,2 > 0,05 Huyết áp lâm sàng (mmHg) HATT 168,9 ± 21,6 167,1 ± 19,9 > 0,05 HATTr 96,2 ± 13,6 97,7 ± 14,5 > 0,05 Huyết áp 24h(ABPM) HATT (mmHg) 154,4 ± 15,2 156,4 ± 17,6 > 0,05 HATTr (mmHg) 89,9 ± 10,3 90,2 ± 12,8 > 0,05 TS tim TB 24h (ck/phút) 75,3 ± 12,4 75,1 ± 12,2 > 0,05 Glucose máu lúc đói (mmol/l) 6,59 ± 2,62 6,05 ± 2,04 > 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ 2(3,8%) 6(11,5%) > 0,05 Đầu vào nghiên cứu của nhóm dùng lercanidipine và amlodipine tương đương nhau. Tác dụng của lercanidipine so với amlodipine trên huyết áp Đánh giá mức độ giảm HA bằng huyết áp lưu động 24 giờ(ABPM) Bảng 2. Trung bình huyết áp tâm thu, tâm trương trước và sau điều trị Lercanidipine (1) Amlodipine (2) HA(mmHg) TĐT SĐT ∆ p TĐT SĐT ∆ p HATT 154,4 137,4 17,0 156,4 132,9 23,5 24h
- nghiên cứu lâm sàng (Tiếp bảng 2) p(∆) 0,0829 150,0 136,3 13,7 152,8 129,2 23,7 Ban đêm
- nghiên cứu lâm sàng Chỉ số êm dịu của lercanidipine là 0,79 đối với HATT và 0,57 đối với HATTr; của amlodipine là 1,22 cho HATT và 1,0 cho HATTr. Chỉ số êm dịu của amlodipine cao hơn lercanidipine ở bệnh nhân nhồi máu não có THA. Tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine Bảng 4. Tác dụng phụ của lercanidipine so với amlodipine Lercanidipine Amlodipine p Triệu chứng n % n % Tỷ lệ chung 3 5,7 10 19,2 0,0379 Phừng mặt 3 5,7 8 15,4 0,11 Phù cổ chân 2 3,8 4 7,7 0,665 Đau đầu 0 0,0 2 3,8 (-) Chóng mặt 0 0,0 1 1,9 (-) Tổng T/d phụ 5 9,6 15 28,8 0,0253 Phừng mặt+Phù 2 3,8 5 9,6 0,429 Phừng mặt+ Phù +đau đầu 0 0,0 2 3,8 (-) Tổng≥ 2 T/d phụ 2 3,8 7 13,6 0,154 Tỷ lệ BN có tác dụng phụ và tỷ lệ tổng tác dụng phụ của nhóm dùng amlodipine cao hơn nhóm dùng lercanidipine có ý nghĩa ( p=0,0379 và 0,0253). BÀN LUẬN dùng nifedipine GITS 30 mg/ngày, sau 4 tuần điều trị cho thấy giảm HA ở 2 nhóm tương đương nhau. Đánh giá tác dụng hạ HA của lercanidipine ABPM cho thấy nhóm nifedipine GITS giảm HA so với amlodipine bằng theo dõi huyết áp lưu có ý nghĩa ngay ngày đầu tiên trong khi đó nhóm động 24 giờ amlodipin giảm không đáng kể. Giảm tối đa (đỉnh) Mức độ giảm HA, tỷ lệ đáp ứng và trở về bình HATT/HATTr là 26/15 mmHg sau 5-6 giờ dùng thường amlodipine và giảm ít nhất (đáy) là 22/13 mmHg. Campo và cs ở Madrid Tây Ban Nha cho thấy, Tỷ lệ đáy đỉnh của amlodipine là 84,61% đối với sau 6 tháng dùng Lercanidipine liều 10-20 mg HA HATT và 86,67% đối với HATTr[8]. đo ABPM giảm có ý nghĩa 9,1 ± 10,9 mmHg đối Amlodipine làm giảm trung bình huyết áp với HATT và 4,8 ± 6,4 mmHg đối với HATTr ngày. 24h và trung bình huyết áp ban đêm nhiều hơn Vào cuối nghiên cứu có 58% được kiểm soát HA lercanidipine (23,4±17,3/12,7±10,3 mmHg và đối với HA phòng khám và chỉ có 41,2% có HA 23,7±17,4/13,8±11,6 mmHg so với 17,0 ±10,1 ban ngày 0,05). pháp đo PK và ABPM trên 58 BN chia 2 nhóm, Tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ huyết áp trở về bình 30 người dùng amlodipine 5 mg/ngày và 28 người thường giữa lercanidipine và amlodipine khác 30 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015
- nghiên cứu lâm sàng nhau không có ý nghĩa thống kê với p =0,163 và p nhóm: nhóm 1 có 40 bệnh nhân dùng amlodipine = 0,156 tương ứng. 5 mg/ngày và nhóm 2 cũng 40 bệnh nhân dùng Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu lercanidipine 10 mg/ngày. Mục đích nghiên cứu là Campo và cs tại Tây Ban Nha cho thấy sau 6 so sánh sự thay đổi lượng nước cơ thể được đo bằng tháng điều trị Lercanidipine liều 10-20mg/ ngày, phương pháp phân tích trở kháng điện cơ thể giữa tỷ lệ đáy- đỉnh là 0,58 đối với HATT và 0,56 đối lercanidipine và amlodipine ở bệnh nhân THA với HATTr; chỉ số êm dịu HATT là 0,82 và TTr là ngoại trú nhằm so sánh tỷ lệ phù giữa 2 thuốc. Kết 0,51[5]. quả cho thấy: lượng nước cơ thể lúc bắt đầu nghiên Joel M.Neutel và cộng sự năm 2003 cho thấy cứu ở 2 nhóm là tương đương nhau. Sau điều trị, tỷ lệ đáp ứng điều trị khi theo dõi HA lưu động 24 giờ (ABPM) của amlodipine 5mg là 17,5 đối cả 2 nhóm đều thay đổi không có ý nghĩa lượng với HATT và 40,8% đối với HATT[13]. Trong nước cơ thể so với lúc ban đầu. 7 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi: Tỷ lệ đáy đỉnh tâm thu nhóm dùng amlodipine (17%) và không có bệnh của lercanidipine và amlodipine khác nhau không nhân nào trong nhóm lercanidipine xuất hiện phù, có ý nghĩa (p = 0,140). Tuy nhiên tỷ lệ đáy đỉnh p = 0,012. Trong số 7 bệnh nhân này, tổng lượng tâm trương của lercanidipine thấp hơn có ý nghĩa nước cơ thể, lượng nước ngoài tế bào, trong tế bào so với amlodipine (p = 0,0258). Chỉ số êm dịu của tất cả đều tăng có ý nghĩa so với lúc đầu[14]. amlodipine cao hơn lercanidipine ở bệnh nhân nhồi máu não có THA. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng Tác dụng phụ của lercanidipine so với 3.5 chỉ ra rằng; Tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng amlodipine phụ và tỷ lệ tổng tác dụng phụ của nhóm dùng Gastone Leonetti và cs nghiên cứu đa trung amlodipine cao hơn nhóm dùng lercanidipine tâm trên 828 người già, tuổi ≥ 60 bị THA được có ý nghĩa (p=0,0379 và 0,0253). Điều này cho phân chia ngẫu nhiên dùng lercanidipine 10 mg/ thấy lercanidipine có khả năng dung nạp tốt hơn ngày (n=420), amlodipine 5 mg/ngày (n=200) amlodipine trên bệnh nhân nhồi máu não có tăng hoặc lacidipine 2 mg/ngày (n=208) (tỷ lệ huyết áp. 2:1:1). Kết quả cho thấy, nhóm bệnh nhân dùng amlodipine có tỷ lệ phù 19% và tỷ lệ ngừng nghiên cứu liên quan đến phù là 8,5% so với lercanidipine KẾT LUẬN (9%và 2,1%) và lacidipine (4% và 1,4%). Tương Mức độ giảm huyết áp tâm thu/tâm trương tự, triệu chứng liên quan đến phù như là căng cổ 24 giờ và ban đêm của amlodipine nhiều hơn có ý chân và nặng cổ chân xảy ra ở nhóm amlodipine nghĩa so với lercanidipine. (50% và 45%) cao hơn có ý nghĩa ở nhóm lercanidipine (35% và 33%) và lacidipine (34% và Tỷ lệ đáy đỉnh tâm thu và tâm trương của 31%). Hầu hết các trường hợp phù đều xảy ra ở lercanidipine cũng như amlodipine đều > 50%, do 6 tháng đầu. Hiệu quả giảm HA là tương đương vậy có thể dùng cả 2 thuốc ở bệnh nhân nhồi máu nhau giữa 3 nhóm. Nghiên cứu đã đi đến kết luận não có tăng huyết áp. là hiệu quả của 2 thuốc ức chế kênh canxi ái mỡ, Lercanidipine làm giảm tỷ lệ vọt huyết áp sáng lercanidipine và lacidipine có hiệu quả hạ HA có thể so sánh như là amlodipine nhưng khả năng sớm có ý nghĩa so với trước điều trị và tác dụng dung nạp tốt hơn[11]. tương đương với amlodipine trên thông số này. Nakarin Sansanayudh và cs tại Thái Lan, Tỷ lệ tác dụng phụ của lercanidipine thấp hơn nghiên cứu trên 80 bệnh nhân được chia làm 2 có ý nghĩa so với amlodipine. TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 31
- nghiên cứu lâm sàng EVALUATING ANTIHYPERTENSIVE EFFECTS AND TOLERANCE OF LERCANIDIPNE VERSUS AMLODIPINE IN PATIENTS WITH ISCHEMIC STROKE WITH HYPERTENSION BY AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITORING Abstract Aim: Evaluating effects and side effects of lercanidipne versus amlodipine in patients with cerebral ischemic stroke with hypertension by ambulatory blood pressure monitoring (ABPM). Methods: 104 patients who had the mean blood pressure 24h ≥ 130/90 mmHg were received antihypertensive treatment and were divided randomly in two parallel groups study, 52 patients received lercanidipin 20 mg/day and 52 patients received amlodipine 10 mg/day. After 4 weeks, the patients of two groups were taken second ABPM to evaluate the effects of drugs. Results: The level of reduction in systolic blood pressure/diastolic 24 hours and the nightime of lercanidipine significantly lower than amlodipine (17.0/ 8.2 và 13.7 / 7.1 mmHg versus to 23.4 /12.7 and 23.7/13.8 mmHg, p
- nghiên cứu lâm sàng 9. Iqbal. P and Louise Stevension (2011), Cardiovascular Outcomes in patients with normal and abnormal 24-hour ambulatory blood pressure monitoring, International Journal of Hypertension, 4 pages. 10. Yuan Jiao et al(2012), Reduction of the morning blood pressure surge treated with Olmesartan in Chinese patients with mild to moderate essential hypertension- a multicenter, open-label, single treatment group clinical study, European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 16: 653-659. 11. Gastone Leonetti et al (2002), Tolerability of Long- Term Treatment With Lercanidipine Versus Amlodipine and Lacidipine in Elderly Hypertensives, American Journal of Hypertension, Vol 15, p 932-940. 12. Joel M. Neutel and David H.G. Smith (2003), Evaluation of Angiotensin II Receptor Blockers for 24- Hour Blood Pressure Control: Meta- Analysis of a Clinical Database, the journal of hypertension; Vol V, No 1: 58-63 13. Omboni S, Zanchetti A (1998), Antihypertension efficacy of lercanidipine at 2.5, 5 and 10 mg in mild to moderate essential hypertensive assessed by clinic and ambulatory blood pressure measurements. Multicenter Study Investigators, Journal Hypertens 1998, 16:1831-1838. 14. Narakin Sansanayudh et al (2010), Comparison of Changes of Body Water Measured by Using Bioelectrical Impedance Analysis between Lercanidipine and Amlodipine Therapy in Hypertensive Outpatients, J Med Assoc Thai, Vol 93 Suppl, p 84-92. 15. Thomas Truelsen et al (2000), Global burden of cerebrovascular disease, Cerebrovascular diseases, p 1-67. 16. WHO/ISH (2003), “Statement on management of Hypertension”, Journal of Hypertesion 2003, 21(11); 1983-1992. TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 33
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexate tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019-2022
7 p | 9 | 5
-
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân COPD đến khám và quản lý điều trị tại phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ ở 2 giai đoạn 7/2019-7/2020 và 7/2020-7/2021
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi ASTA ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị đốt điện
6 p | 40 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhi từ 2 tháng đến 16 tuổi
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng thang điểm RAD trong đánh giá cơn hen cấp ở trẻ trên 5 tuổi
8 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá mức độ khuyết tật và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đau đầu Migraine
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2019-2020
8 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá sự biến đổi chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim sau bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da
6 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu sự thay đổi các thông số điện sinh lý học tim dưới tác dụng của Atropin
6 p | 57 | 2
-
Đánh giá đáp ứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến yên được điều trị bằng Gamma Knife tại bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 37 | 2
-
Đánh giá ảnh hưởng của đắc khí đến tác dụng giảm đau ngay sau châm trên bệnh nhân đau cổ - vai - gáy do thoái hóa cột sống
7 p | 9 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mổ tế bào gan
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng ở người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Thái Bình năm 2023
6 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên: khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn gram âm đa kháng kháng sinh
4 p | 7 | 1
-
Đánh giá lâm sàng và phương pháp chẩn đoán điện bệnh đa dây thần kinh do suy thận mạn
4 p | 59 | 1
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng sau 3 tháng của khung da không tế bào trong phẫu thuật điều trị tụt nướu – nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn