intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều tra tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: 1. Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện các quy định cấm QKT thuốc lá; 2. Tìm ra những sách lược của ngành công nghiệp thuốc lá về QKT thuốc lá; 3. Đưa ra khuyến nghị để thắt chặt các quy định hiện hành về cấm QKT thuốc lá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều tra tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH<br /> CẤM QUẢNG CÁO, KHUYẾN MÃI VÀ TÀI TRỢ THUỐC LÁ TẠI VIỆT<br /> NAM<br /> Lê Vũ An1, Lê Thị Thanh Hương*, Trần Thị Tuyết Hạnh*, Đỗ Phúc Huyền*,<br /> Trần Khánh Long*, Phùng Xuân Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Nhiều bằng chứng khoa học ñáng tin cậy ñã chỉ ra rằng quảng cáo, khuyến mại và<br /> tài trợ (QKT) thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính của tình trạng gia tăng tỷ lệ tiêu thụ<br /> thuốc lá tại nhiều nước trên thế giới. Năm 2010, Việt Nam phải thực hiện cấm hoàn toàn QKT thuốc<br /> lá theo cam kết tại Công ước khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới (FCTC).<br /> Mục tiêu: 1. Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện các quy ñịnh cấm QKT thuốc lá 2. Tìm<br /> ra những sách lược của ngành công nghiệp thuốc lá về QKT thuốc lá. 3. Đưa ra khuyến nghị ñể thắt<br /> chặt các quy ñịnh hiện hành về cấm QKT thuốc lá.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ñịnh lượng mô tả cắt ngang qua quan sát vi phạm tại<br /> 1530 ñiểm bán thuốc lá của 150 tuyến phố trên 10 tỉnh, thành phố tại 3 miền. Nghiên cứu ñịnh tính<br /> qua phỏng vấn sâu lãnh ñạo các bộ ngành liên quan kết hợp với thu thập thông tin tài trợ trên các<br /> phương tiện truyền thông ñại chúng và số liệu thứ cấp của các bộ, ban ngành liên quan.<br /> Kết quả nghiên cứu: 95,4% ñiểm quan sát vi phạm qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc<br /> lá theo FCTC. Phổ biến nhất là những hình thức quảng cáo, khuyến mại ñã bị cấm trong FCTC<br /> nhưng chưa bị cấm cụ thể tại Việt Nam như trưng bày quá số lượng (91,2%); tủ, quầy trưng bày có<br /> màu sắc nhãn hiệu thuốc lá (41,5%); sản phẩm nhiều hương vị, nhiều màu sắc, thuốc có chữ nhẹ, êm,<br /> ít nicotine và gói nhỏ hơn 20 ñiếu chiếm tỷ lệ từ 10-20%. Hoạt ñộng tài trợ ñược ghi nhận là tài trợ<br /> cho ñội bóng ñá, giải ñua xe, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt ñộng nhân ñạo.<br /> Kết luận: Các công ty thuốc lá ñã khai thác triệt ñể những kẽ hở trong qui ñịnh hiện hành về cấm<br /> QKT thuốc lá ở Việt Nam và hoạt ñộng quảng cáo, khuyến mại diễn ra rất rầm rộ chủ yếu tại ñiểm<br /> bán.<br /> Từ khóa: bằng chứng, quy ñịnh cấm QKT thuốc lá, sách lược, khuyến nghị.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BASELINE SURVEY ON THE ENFORCEMENT OF TOBACCO ADVERTISING, PROMOTION<br /> AND SPONSORSHIP BANS IN VIETNAM<br /> Prof. Le Vu Anh, Le Thi Thanh Huong, MSc., Tran Thi Tuyet Hanh, MPH.,<br /> Do Phuc Huyen, BPH., Tran Khanh Long, BPH., Phung Xuan Son, BPH<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 13 - 19<br /> Background: Evidence from scientific research worldwide indicated that tobacco advertising,<br /> promotion and sponsorship (TAPS) significantly increase the consumption of tobacco products. In<br /> 2010, Vietnam has to comply with FCTC to apply comprehensive bans on TAPS.<br /> Objectives: 1. Collect evidence on the violations of the current bans on TAPS 2. Find out tactics<br /> of Tobacco industry to take advantages of the loopholes in current bans 3. Recommend for more<br /> comprehensive bans on TAPS in Vietnam.<br /> Methodology: Using the data collection checklists, a cross sectional quantitative survey on the<br /> 1<br /> <br /> Đại học Y tế Công Cộng<br /> Địa chỉ liên hệ: CN. Đỗ Phúc Huyền-DĐ: 0977109186- Email: dph@hsph.edu.vn.<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 13<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> violations of TAPS bans at 1,530 POSs at 10 provinces/cities throughout Vietnam was undertaken in<br /> combination with qualitative research and review secondary data from mass media and related<br /> sectors.<br /> Results: The survey showed that, on average, 95.4% observed POSs in 10 provinces/cities had<br /> tobacco advertising or promotion activities under various forms. The loopholes in current regulations<br /> in Vietnam, which were displaying more than 1 package/ carton of cigarette (91.2%), tobacco pushcarts, counters with colors/ logo/ trade mark of tobacco product (41.5%), and colorful and attractive<br /> package, design features (10-20%) were the most common violations. Reported sponsorship activities<br /> were motor race, art performance, football club and philanthropic activities.<br /> Conclusions: The loopholes of the current bans on TAPS in Vietnam were exploited thoroughly.<br /> Advertising and promotion activities primary occurred at POSs while these almost eliminated in<br /> public places.<br /> Keywords: Evidence, bans on TAPS, tactics, recommend.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các nghiên cứu khoa học trên thế giới ñã chỉ ra rằng các hoạt ñộng quảng cáo, khuyến mại và tài<br /> trợ (QKT) thuốc lá làm gia tăng mức tiêu thụ và sử dụng thuốc lá, ñặc biệt là lôi kéo thanh niên quen<br /> với việc hút thuốc lá(4). Vì vậy, các quốc gia tham gia Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ<br /> chức Y tế thế giới (FCTC) trong ñó có Việt Nam ñã thống nhất: “Một qui ñịnh cấm QKT thuốc lá có<br /> hiệu quả cần phải triệt ñể và áp dụng cho mọi hình thức QKT thuốc lá”(7).<br /> Việt Nam tham gia FCTC năm 2005 và năm 2010, Việt Nam phải thực hiện ñầy ñủ các quy ñịnh<br /> trong Điều 13, FCTC về cấm hoàn toàn quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá. Hiện nay, cấm<br /> hoàn toàn quảng cáo và khuyến mại thuốc lá ñã ñược quy ñịnh trong nhiều văn bản pháp luật và mới<br /> nhất là Quyết ñịnh số 1315/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Khung về kiểm<br /> soát thuốc lá(3). Tuy nhiên, so với hướng dẫn thực hiện Điều 13, FCTC thì một số quy ñịnh cấm QKT<br /> thuốc lá ở Việt Nam chưa ñược chặt chẽ, ñặc biệt là vấn ñề tài trợ còn nhiều tranh cãi. Năm 2007, Tổ<br /> chức Y tế thế giới tại Việt Nam ñã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng ñồng (CDS)<br /> thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá việc thực hiện qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại Việt<br /> Nam”. Nghiên cứu cho thấy các loại hình quảng cáo, khuyến mại trực tiếp như bảng, poster quảng cáo<br /> tại nơi công cộng ñã ñược kiểm soát nhưng vi phạm tại ñiểm bán còn phổ biến (2). Đến nay, sau khi có<br /> Quyết ñịnh số 1315/QĐ-TTg-2009, việc ñánh giá tình hình thực hiện các quy ñịnh hiện hành về cấm<br /> QKT thuốc lá là rất cần thiết nhằm cung cấp bằng chứng ñáng tin cậy cho vận ñộng chính sách và<br /> tăng cường thêm ñiều khoản về cấm hoàn toàn việc quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá trong<br /> Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá. Nhận thức ñược những thực tế trên, năm 2009, Trường<br /> Đại học Y tế Công cộng, với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Tobacco Free Kids và hỗ trợ kỹ thuật của<br /> WHO, HealthBridge, Hội Y tế Công cộng Việt Nam, Vinacosh-Bộ Y tế, ñã tiến hành nghiên cứu:<br /> ‘‘Điều tra tình hình thực hiện qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá ở Việt Nam’’.<br /> Đây ñược cho là nghiên cứu bài bản và có quy mô lớn nhất từ trước tới nay về QKT thuốc lá ở Việt<br /> Nam.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện các quy ñịnh hiện hành về cấm quảng cáo, khuyến<br /> mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam.<br /> Tìm hiểu những hình thức lách luật của ngành công nghiệp thuốc lá.<br /> Đưa ra các khuyến nghị ñể thắt chặt các quy ñịnh hiện hành và tăng cường thực thi lệnh cấm<br /> quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá ở Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Địa ñiểm, thời gian nghiên cứu<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 14<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu tiến hành tại 10 tỉnh, thành phố tại 3 miền của Việt Nam, bao gồm: Hải Dương,<br /> Lào Cai, Yên Bái, Thái Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, và<br /> Đồng Tháp trong thời gian từ tháng 11 ñến 12/2009.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Phương pháp ñịnh lượng sử dụng phiếu quan sát và máy ảnh ñể ghi lại hình ảnh quảng cáo,<br /> khuyến mại tại ñiểm bán, tuyến phố và ñiểm công cộng.<br /> Phương pháp ñịnh tính phỏng vấn sâu lãnh ñạo ban ngành cấp trung ương, cấp tỉnh kết hợp với<br /> nghiên cứu các tài liệu sẵn có của các cơ quan quản lý và thông tin trên các phương tiện thông tin ñại<br /> chúng ñể tìm hiểu các hoạt ñộng tài trợ thuốc lá.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu ñịnh lượng ñược tiến hành qua quan sát các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng chuyên bán<br /> thuốc lá (ñại lý), quán café, giải khát, rượu bia, siêu thị, bách hoá và xe ñẩy chuyên bán thuốc lá, tuyến<br /> phố và ñịa ñiểm công cộng tập trung ñông người (nhà ga, bến tàu, bến xe, siêu thị, trung tâm thương<br /> mại) và phỏng vấn nhanh chủ cửa hàng về chương trình khuyến mại. Các cửa hàng bán rong, quán<br /> cóc, các nhãn hiệu thuốc lá nhập lậu không nằm trong ñối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, số liệu thứ cấp<br /> về thực trạng tài trợ thuốc lá ñược thu thập trên các phương tiện thông tin ñại chúng và dựa vào các<br /> báo cáo chính thức và không chính thức của thanh tra văn hóa ở Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch<br /> (VHTTDL) trong năm 2009.<br /> Nghiên cứu ñịnh tính tiến hành phỏng vấn sâu lãnh ñạo các bộ, ngành, tổ chức hoạt ñộng<br /> hoặc có trách nhiệm trong xử lý vi phạm QKT thuốc lá bao gồm: (1) cán bộ ở tuyến Trung ương:<br /> Thanh tra/ Lãnh ñạo Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL; Lãnh ñạo Vinacosh - Bộ Y tế và Lãnh ñạo Tổ<br /> chức HealthBridge tại Việt Nam (2) cán bộ cấp tỉnh: lãnh ñạo/ thanh tra Sở VHTTDL, Sở Thông<br /> tin và Truyền thông và Sở Công thương tại 3 tỉnh là Thái Bình, Khánh Hoà và Đồng Tháp.<br /> <br /> Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu ñịnh lượng gồm 1530 ñiểm bán (khoảng 150 ñiểm bán/ tỉnh) tại 150 tuyến phố (15 tuyến<br /> phố/tỉnh). Mỗi tỉnh chọn một quận nội thành và một huyện ngoại thành. Tại quận nội thành: 10 tuyến<br /> phố chính do chuyên gia ñịa phương lựa chọn và mỗi tuyến phố sẽ quan sát ngẫu nhiên 8-10 cửa hàng<br /> và các ñịa ñiểm công cộng nằm trên các tuyến phố ñó. Tại huyện ngoại thành sẽ chọn tất cả các tuyến<br /> phố trung tâm và quan sát toàn bộ ñiểm bán và ñịa ñiểm công cộng trên các tuyến phố. Cỡ mẫu tối<br /> thiểu là 40 ñiểm quan sát. Cỡ mẫu ñịnh tính gồm 12 ñối tượng tham gia phỏng vấn sâu.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Thông tin chung<br /> Trong 1.530 ñiểm bán thuốc lá, miền Bắc có 636 ñiểm bán tại 4 tỉnh/thành phố (41,6%), miền<br /> Trung có 449 ñiểm bán tại 3 tỉnh/thành phố (29,3%) và miền Nam có 445 ñiểm bán tại 3 tỉnh/thành<br /> phố (29,1%). Các ñiểm bán chủ yếu là các cửa hàng tạp hóa (53,8%), quán cà phê, giải khát, bia rượu,<br /> karaoke (21,4%) và xe ñẩy chuyên dụng (15,3%). Một trường hợp tờ quảng cáo của hãng thuốc lá<br /> Bastos ñược ñiều tra viên ghi nhận tại bến xe Thái Bình. Các kết quả nghiên cứu này phù hợp với<br /> thông tin qua phỏng vấn sâu và nghiên cứu của CDS triển khai năm 2007. Từ khi ban hành thông tư<br /> 19/BVHTT, các hình thức quảng cáo trực tiếp tại ñiểm công cộng ñã giảm ñáng kể nhưng thực trạng<br /> vi phạm tại các ñiểm bán vẫn còn phổ biến(3). Các hình thức vi phạm chủ yếu là khai thác các kẽ hở<br /> trong các qui ñịnh hiện hành về cấm QKT thuốc lá.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo và khuyến mại tại ñiểm bán theo các quy ñịnh hiện<br /> hành ở Việt Nam và theo FCTC.<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 15<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Tiêu chí<br /> <br /> Vi phạm<br /> <br /> Không vi phạm<br /> <br /> Theo FCTC<br /> <br /> 95,4%<br /> <br /> 4,6%<br /> <br /> Theo qui ñịnh hiện hành của Việt<br /> Nam<br /> <br /> 95%<br /> <br /> 5%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả ở Bảng 1 cho thấy hầu hết các ñiểm bán ñều vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo và<br /> khuyến mại thuốc lá chiếm. Tỷ lệ vi phạm theo các quy ñịnh của FCTC và theo luật hiện hành ở<br /> Việt Nam chênh lệch không lớn (95,4% so với 95%).<br /> <br /> Biểu ñồ 1 trình bày tỷ lệ vi phạm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá theo quy ñịnh của FCTC<br /> trong từng nhóm cửa hàng. Vi phạm ở mỗi loại cửa hàng ñều chiếm tỷ lệ khá cao, trong ñó xe ñẩy<br /> chuyên dụng và cửa hàng chuyên bán thuốc lá có tỷ lệ vi phạm là tuyệt ñối 100%, siêu thị bách hóa<br /> tổng hợp là loại cửa hàng có tỷ lệ vi phạm thấp nhất nhưng vẫn chiếm ñến 64,8%. Các loại cửa hàng<br /> khác ñều có tỷ lệ vi phạm chung cao trên 90%.<br /> <br /> Quảng cáo thuốc lá tại ñiểm bán<br /> Bảng 2: Tỷ lệ vi phạm tại ñiểm bán liên quan tới hoạt ñộng quảng cáo theo quy ñịnh hiện hành theo<br /> miền tại Việt Nam, 2009.<br /> Hoạt ñộng<br /> Trưng bầy quá 1 bao/gói hoặc<br /> quá 1 tút/hộp của một nhãn hiệu<br /> thuốc lá<br /> Quầy/tủ trưng bầy thuốc lá có<br /> gắn/in biểu tượng/logo/màu sắc<br /> nhãn hiệu thuốc lá<br /> Tranh/ áp phích/ pano quảng cáo<br /> có biểu tượng / logo/ màu sắc<br /> nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá<br /> Băng rôn/ô che…có gắn/in biểu<br /> tượng/ logo/ màu sắc nhãn hiệu<br /> thuốc lá<br /> Hộp treo tường bầy thuốc lá có<br /> có gắn/in biểu tượng/ logo/màu<br /> <br /> Miền Miền Miền<br /> Bắc Trung Nam<br /> <br /> Cả<br /> nước<br /> <br /> 92.5% 88.4% 92.4% 91.2%<br /> <br /> 17,3% 77,3%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 41,5%<br /> <br /> 0,3%<br /> <br /> 24,5%<br /> <br /> 5,6%<br /> <br /> 9,0%<br /> <br /> 1,3%<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> 10,6% 4,6%<br /> <br /> 2,8%<br /> <br /> 4,0%<br /> <br /> 2,5%<br /> <br /> 3,1%<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 16<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Hoạt ñộng<br /> <br /> Miền Miền Miền<br /> Bắc Trung Nam<br /> <br /> Cả<br /> nước<br /> <br /> 5,3%<br /> <br /> 2,9%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sắc nhãn hiệu thuốc lá<br /> Vật phẩm khác có gắn/in biểu<br /> tượng/logo/ màu sắc nhãn hiệu<br /> thuốc lá<br /> <br /> 1,6%<br /> <br /> 0,9%<br /> <br /> Vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo thuốc lá tại các ñiểm bán theo quy ñịnh hiện hành của Việt<br /> Nam ñược trình bày tại Bảng 2. Vì Việt Nam chưa cấm hoàn toàn trưng bày mà chỉ giới hạn số lượng<br /> thuốc lá trưng bày nên tỷ lệ vi phạm qui ñịnh cấm trưng bày quá 1 bao/ 1 tút của 1 nhãn hiệu thuốc lá<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất (91,2%). Tỷ lệ vi phạm loại này tập trung ở các ñiểm bán của miền Bắc, chiếm<br /> 92,5%, miền Nam ñứng thứ 2 (92,4%) và miền Trung là 88,4%. Một cách thức quảng cáo khác có tỷ<br /> lệ vi phạm cao là sử dụng “quầy/tủ/xe trưng bày thuốc lá có gắn/in biểu tượng/ logo/màu sắc nhãn<br /> hiệu thuốc lá”chiếm 41,5% ñiểm bán trên toàn quốc, các vi phạm nhiều nhất rơi vào miền Trung<br /> (77,3%), trong khi ñó số lượng vi phạm tại các ñiểm bán ở miền Bắc và miền Nam chỉ chiếm 17,3%<br /> và 40%. Bảng 2 cũng cho thấy 9% ñiểm bản có tranh/biển/ pano có gắn logo, biểu tượng, nhãn hiệu,<br /> màu sắc sản phẩm thuốc lá, trong ñó miền Trung có tỷ lệ vi phạm cao nhất (24,5%), cao hơn 4 lần<br /> miền Nam (5,6%) và miền Bắc có tỷ lệ vi phạm rất nhỏ (0,3%). Có thể lý giải sự khác biệt này là các<br /> poster thường ñược gắn tại xe ñẩy do công ty thuốc lá cung cấp và miền Trung là nơi có tỷ lệ xe ñẩy<br /> chuyên dụng cao nhất là 28,3%, miền Nam chỉ có 24,3% và miền Bắc không có xe ñẩy. Các vật phẩm<br /> quảng cáo gắn logo/ biểu tượng/ màu sắc nhãn hiệu thuốc lá ñặc trưng là ô dù (4,6%), hộp treo tường<br /> (3,1%) và các vật phẩm khác (2,9%).<br /> Bảng 3: Tỷ lệ vi phạm tại ñiểm bán liên quan tới hoạt ñộng ñóng gói và thiết kế sản phẩm theo quy<br /> ñịnh FCTC tại 3 miền Việt Nam, 2009.<br /> Đặc ñiểm<br /> <br /> Miền<br /> Bắc<br /> <br /> Miền<br /> Trung<br /> <br /> Miền<br /> Cả nước<br /> Nam<br /> <br /> Có nhiều loại hương vị<br /> <br /> 11,0%<br /> <br /> 24,1%<br /> <br /> 30,6%<br /> <br /> 20,5%<br /> <br /> Mẫu sản phẩm có nhiều<br /> màu sắc (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2