intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị cận thị trung bình và cao bằng kính sát tròng chỉnh hình giác mạc

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị cận thị hoặc cận loạn mức độ trung bình và cao bằng kính sát tròng chỉnh hình giác mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị cận thị trung bình và cao bằng kính sát tròng chỉnh hình giác mạc

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ TRUNG BÌNH VÀ CAO BẰNG KÍNH SÁT TRÒNG<br /> CHỈNH HÌNH GIÁC MẠC<br /> Võ Thị Thu Thảo*, Võ Quang Minh**, Trần Hải Yến***, Trần Anh Tuấn***<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị cận thị hoặc cận loạn mức độ trung bình và cao bằng kính sát tròng<br /> chỉnh hình giác mạc.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên bệnh nhân cận hoặc cận loạn được điều trị bằng phương<br /> pháp chỉnh hình giác mạc (ortho-k) với kính sát tròng cứng thấm khí có thiết kế 4 vùng và một vùng định tâm gia<br /> tăng tại khoa khúc xạ BV Mắt Tp.HCM và khoa mắt bệnh viện An Sinh Tp.HCM, có độ khúc xạ cầu tương<br /> đương từ -3,0D đến -10,0D được chia thành 2 nhóm cận thị trung bình và cận thị cao. Dữ liệu trước điều trị, sau<br /> điều trị 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng được thu thập và phân tích.<br /> Kết quả: 44 mắt của 23 bệnh nhân trước điều trị có độ khúc xạ cầu tương đương trung bình là -5,16±1,77D<br /> (từ -3,0D đến -9,75D), có thị lực không kính trung bình (theo thị lực LogMAR) là 1,169 ± 0,152 (từ 1,398 đến<br /> 0,886). Sau 6 tháng điều trị, kết quả thị lực không kính sau 8 giờ tháo kính sát tròng là 0,071± 0,092, độ khúc xạ<br /> cầu tương đương trung bình là -0,43±0,55D, trong đó nhóm cận thị trung bình đạt -0,27± 0,42D. 97,7% đạt thị<br /> lực không kính ≥ 5/10, không có trường hợp nào bị mất thị lực kính tối đa. 95,66 % bệnh nhân đạt được mức độ<br /> từ chấp nhận trở lên, trong đó có 72,8 % bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng với phương pháp điều trị. 82,6 %<br /> trường hợp đạt được mức độ thích nghi cao.<br /> Kết luận: Phương pháp điều trị cận thị bằng kính sát tròng chỉnh hình giác mạc có tính hiệu quả và an toàn<br /> cao, đạt được sự hài lòng và thích nghi cao của bệnh nhân.<br /> Từ khóa: chỉnh hình giác mạc, ortho-k, kính sát tròng cứng thấm khí<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOME OF TREATMENT MODERATE AND HIGH MYOPIA BY ORTHO-K CONTACT LENS<br /> Vo Thi Thu Thao, Vo Quang Minh, Tran Hai Yen, Tran Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 139 - 144<br /> <br /> Purpose: To evaluate outcome of treatment moderate or high myopia with or without low astigmatism by<br /> ortho-k contact lens.<br /> Methods: Clinical trial was performed on moderate or high myopia with or without low astigmatism<br /> patients by advanced 4 zones ortho-k contact lens at EYE hospital HCM city and An Sinh hospital HCM city. All<br /> patients have SE from -3,0D to -10D were divided to 2 groups including moderate or high myopia. Pre-treatment<br /> and 1 day, 1 week, 1 month, 3 months, 6 months post-treatment data were collected and analyzed.<br /> Results: 44 eyes of 23 patients had mean SE pre-treatment were -5.16±1.77D (from -3.0D to -9.75D),<br /> UCVA(logMAR) were 1.169 ± 0.152 (from 1.398 to 0.886). After 6 months, UCVA (logMAR) was 0.071± 0.092<br /> and mean SE was -0.43±0.55D, in there, moderate myopia group obtained -0.27± 0.42D. 97.7% cases had UCVA<br /> ≥ 5/10 and no case lost BCVA. 95.66 % accepted with this procedure, in that 72.8 % satisfied and very satisfied.<br /> 82.6 % obtained high suitability.<br /> <br /> <br /> Bệnh viện An Sinh, Tp.HCM, ** Đại học Y Dược TPHCM , *** Bệnh viện Mắt Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Thị Thu Thảo ĐT: 0908707258 Email: thaovtt75@gmail.com<br /> <br /> <br /> Mắt 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> Conclusion: Treatment myopia by ortho-k contact lens is high effective and safe, obtained high satisfaction<br /> and suitability.<br /> Keywords: orthokeratology, ortho-k, ortho-k contact lens<br /> MỞ ĐẦU hơn so với người Mỹ hay các nước phương tây.<br /> Vì những lý do trên mà chúng tôi tiến hành<br /> Cận thị ngày càng gia tăng ở Việt Nam và<br /> nghiên cứu đề tài này.<br /> trên thế giới, cận thị trung bình và cao tăng<br /> nhanh ở lứa tuổi thanh thiếu niên, đây là nguyên PHƯƠNG PHÁP<br /> nhân gây giảm thị lực và có thể dẫn đến mù lòa Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm<br /> do xuất huyết hoàng điểm, bong võng chứng trên bệnh nhân cận hoặc cận loạn, có nhu<br /> mạc…Việc điều trị chủ yếu bao gồm đeo kính cầu và đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, được<br /> gọng, kính sát tròng và phẫu thuật. Kính gọng điều trị tại khoa Khúc xạ bệnh viện Mắt<br /> gây nhiều vướng víu, cản trở sinh hoạt, học tập TP.HCM hoặc khoa mắt bệnh viện An Sinh<br /> và vui chơi. Kính sát tròng mềm đòi hỏi bệnh TP.HCM trong thời gian nghiên cứu từ tháng<br /> nhân phải đeo suốt 14 -16 giờ mỗi ngày. Phẫu 6/2014 đến tháng 1/2015.<br /> thuật khúc xạ chỉ được thực hiện cho bệnh nhân Tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm bệnh nhân<br /> trên 18 tuổi và có đủ điều kiện. Những trở ngại cận trung bình và cao có độ cầu tương đương<br /> này có thể được khắc phục bằng phương pháp (ĐCTĐ) ≥-3,0 D cho đến dưới -10,0 D, loạn thị ≤-<br /> không phẫu thuật đó là đeo kính sát tròng chỉnh 1,75D thỏa điều kiện độ loạn thị ≤ ½ độ cầu, thị<br /> hình giác mạc vào ban đêm (Ortho-K), giúp định lực có kính tối đa (TLKTĐ) trước điều trị ≥ 8/10,<br /> hình lại giác mạc tạm thời để điều trị tật khúc xạ tuổi ≥ 8, đeo kính từ 7-9 giờ mỗi đêm.<br /> thông qua cơ chế vùng trung tâm điều trị của<br /> Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm viêm cấp, mãn<br /> kính tạo ra một lực nén qua lớp phim nước mắt<br /> tính bán phần trước nhãn cầu, mí mắt, viêm<br /> đè nhẹ lên trung tâm giác mạc, làm cho các tế<br /> màng bồ đào, chấn thương, khô mắt, suy giảm<br /> bào biểu mô trung tâm tiết ra dưỡng trấp (dịch<br /> nghiêm trọng của tuyến nước mắt, lé, các bất<br /> gian bào), chất dịch này tràn ra trung biên, nơi có<br /> thường giác mạc như: sẹo, tân mạch, phù, thâm<br /> ít lực nén hơn, thấm vào các tế bào biểu mô vùng<br /> nhiễm, giác mạc không đều, giác mạc chóp...,<br /> trung biên làm tăng độ dày vùng này và giảm độ<br /> bệnh lý toàn thân như Down, tiểu đường, cao<br /> dày giác mạc trung tâm, thay đổi độ cong của<br /> huyết áp, thấp khớp..., bệnh nhân đã từng bị tác<br /> giác mạc, làm giảm công suất giác mạc, qua đó<br /> dụng phụ khi đeo kính sát tròng hoặc dị ứng với<br /> làm giảm độ khúc xạ(16,17). Ngoài ra kính ortho-k<br /> bất cứ thành phần nào trong các dung dịch<br /> còn giúp giảm gia tăng chiều dài trục nhãn cầu<br /> ngâm và bảo quản kính.<br /> thông qua cơ chế làm giảm hiện tượng viễn thị<br /> chu biên. Nhờ vậy, kính có tác dụng làm chậm Quy trình nghiên cứu bao gồm thực hiện các<br /> hoặc ngăn chặn sự tiến triển cận thị ở lứa tuổi bước khám trước điều trị như đo khúc xạ, đo độ<br /> thanh thiếu niên so với đeo kính gọng(4,6,13). Khi cong giác mạc, bản đồ giác mạc, chiều dày giác.<br /> không muốn tiếp tục điều trị, ngưng đeo kính, Sau đó chọn kính dựa vào độ cận và K dẹt, đối<br /> giác mạc sẽ trở về hình dạng ban đầu. chiếu vào bảng chọn kính để chọn kính và lắp<br /> đặt. Các dữ liệu thị lực, khúc xạ được thu thập<br /> Kính OrthoK đã được FDA công nhận từ<br /> trước điều trị, sau điều trị 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng,<br /> năm 2002 và có mặt tại Việt Nam hơn 1 năm qua.<br /> 3 tháng, 6 tháng. Độ cong giác mạc, chiều dày<br /> Nhưng đến nay, phương pháp này vẫn còn quá<br /> giác mạc được thu thập trước và sau điều trị 6<br /> mới mẻ đối với người Việt Nam. Mặt khác, đặc<br /> tháng. Độ hài lòng và thích nghi của bệnh nhân<br /> điểm cấu trúc mắt cũng như điều kiện môi<br /> được khảo sát tại thời điểm 6 tháng. Các dữ liệu<br /> trường sống và ý thức của người Việt Nam khác<br /> <br /> <br /> 140 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được nhập, mã hóa và xử lý số liệu bằng phần thị (biểu đồ 2). Nhóm cận thị trung bình kết quả<br /> mềm thống kê SPSS IBM Version 22. thị lực cải thiện tốt hơn nhóm cận thị cao.<br /> KẾT QUẢ 1.4<br /> 1.297<br /> 1.2<br /> 1.115<br /> 44 mắt của 23 bệnh nhân tham gia nghiên 1<br /> Cận trung bình<br /> <br /> cứu, trong đó nam chiếm 39,13%, nữ chiếm Cận cao<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thị lực LogMAR<br /> 0.8<br /> <br /> 60,87%. Tuổi trung bình: 13,09 ± 4,19 tuổi (từ 10 0.6<br /> 0.702<br /> <br /> <br /> <br /> đến 30), tuổi từ 8 đến 15 tuổi chiếm đa số 91,3%. 0.4<br /> 0.39<br /> <br /> 0.325 0.25<br /> <br /> Trước điều trị, ĐCTĐ trung bình là - 0.2<br /> 0.135<br /> 0.17<br /> 0.12<br /> <br /> 0.06 0.05<br /> 5,16±1,77D (từ -3,0D đến -9,75D). Độ khúc xạ cầu 0<br /> Trước điều trị 1 ngày 1 tuần 1 tháng<br /> 0.038<br /> 3 tháng 6 tháng<br /> <br /> và loạn trung bình lần lượt là -4,76±1,62D và -<br /> 0,81±0,67D (từ 0D đến -1,75D). Trong đó có 31<br /> mắt (70,45%) thuộc nhóm cận thị trung bình với Biểu đồ 2 Thị lực LogMAR trung bình trước và<br /> ĐCTĐ trung bình là -4,22±0,92D và 13 mắt sau điều trị ở 2 nhóm cận<br /> (29,55%) thuộc nhóm cận cao có ĐCTĐ trung 23<br /> <br /> bình là -7,41±1,19D. Thị lực không kính (TLKK) 12<br /> <br /> trung bình trước điều trị (LogMAR) là 1,169 ±<br /> 0,152, 100% có TLKTĐ là 0,00 (10/10).<br /> Kết quả thăm khám được thực hiện tại ngày<br /> 1 vào buổi sáng, từ 1 tuần trở đi tái khám lúc 14<br /> đến 16 giờ chiều (sau khoảng 8 giờ tháo kính sát<br /> tròng).<br /> Biểu đồ 3. TLKK tại thời điểm 6 tháng<br /> Qua biểu đồ 4phân tán (biểu đồ 3) cho thấy<br /> 4 12 23<br /> TLKK tại thời điểm 6 tháng đạt ≥ 5/10 là<br /> 97,72%, ≥ 10/10 là 52,3%. TLKK tại thời điểm 1,<br /> 3, 6 tháng đạt ≥ 5/10 lần lượt là 95,5%, 97,72%<br /> và 97,72%. Các tỉ lệ này thay đổi không đáng<br /> kể giữa các thời điểm 1,3,6 tháng (p>0,05).<br /> Chỉ số hiệu quả tại thời điểm 6 tháng là 0,87.<br /> Trong đó, chỉ số hiệu quả của nhóm cận thị<br /> trung bình (n=31) là 0,91 và nhóm cận thị cao<br /> (n=13) là 0,77.<br /> Biểu đồ 1. Thị lực LogMAR trung bình trước và 0<br /> Trước điều trị 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> <br /> sau điều trị -1<br /> -0.81<br /> <br /> Thị lực cải thiện ngay sau 1 tuần điều trị -2<br /> <br /> và tăng dần theo thời gian. Thị lực logMAR -3<br /> Độ cầu<br /> Độ loạn<br /> <br /> trung bình tại thời điểm 6 tháng là 0,071± 0,092 -4<br /> Độ cầu tương đương<br /> <br /> <br /> (biểu đồ 1). Không có sự khác biệt thị lực -4.76<br /> <br /> -5<br /> -5.16<br /> trung bình giữa 1-3 tháng, 3-6 tháng (p>0,05).<br /> -6<br /> <br /> Nhóm cận thị trung bình có thị lực logMAR<br /> tại thời điểm 6 tháng là 0,05±0,087, đạt gần chính Biểu đồ 4. Thay đổi khúc xạ trung bình trước<br /> và sau điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> ĐCTĐ giảm ngay sau một đêm điều trị, thời điểm 6 tháng, cho thấy đa số trường hợp<br /> mức độ giảm tăng dần theo thời gian (p< nằm trong đường giới hạn ±1,0D, có 4 trường<br /> 0,001). Sau 6 tháng, ĐCTĐ trung bình là - hợp nằm ngoài đường phân tán ±1,0D ở dạng<br /> 0,43±0,55D. Trong đó, độ khúc xạ cầu giảm về thiểu chỉnh.<br /> -0,14±0,52D, đạt gần chính thị. Độ khúc xạ<br /> loạn trung bình giảm ít, còn -0,58±0,52D (biểu<br /> đồ 4). Trong đó, nhóm cận thị trung bình có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khúc xạ đạt được<br /> ĐCTĐ trung bình giảm về khúc xạ mục tiêu<br /> nhanh hơn so với nhóm cận cao. ĐCTĐ trung<br /> bình ở nhóm cận trung bình và cận cao sau 6<br /> tháng lần lượt là -0,27± 0,42D và -0,87±0,65D<br /> (biểu đồ 5).<br /> Khúc xạ mục tiêu<br /> <br /> Trước điều trị 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> <br /> Biểu đồ 6. Biểu đồ phân tán độ khúc xạ tại thời<br /> Độ khúc xạ cầu tương đương (D)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> -1<br /> điểm 6 tháng<br /> -2<br /> <br /> -3<br /> Chỉ số K dẹt thay đổi ngay sau 1 đêm điều<br /> Cận trung bình<br /> -4<br /> -4.22<br /> Cận cao trị, sau 6 tháng điều trị, độ K dẹt trung bình giảm<br /> -5<br /> <br /> -6<br /> 2,46 ±1,32D (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2