intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả, độ chính xác và tính an toàn phẫu thuật LASIK điều trị cận thị nhẹ và trung bình

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả, độ chính xác, và tính an toàn của phẫu thuật LASIK với hệ thống máy Laser Excimer Nidek EC-5000CX III. Đối tượng và phương pháp: 492 mắt của 246 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả, độ chính xác và tính an toàn phẫu thuật LASIK điều trị cận thị nhẹ và trung bình

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> HIỆU QUẢ, ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ TÍNH AN TOÀN<br /> PHẪU THUẬT LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NHẸ VÀ TRUNG BÌNH<br /> Nguy n Đ c Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả, độ chính xác, và tính an toàn của phẫu thuật LASIK với hệ<br /> thống máy Laser Excimer Nidek EC-5000CX III. Đối tượng và phương pháp: 492 mắt của 246<br /> bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương, trong đó 137 nam (55,7%) và<br /> 109 nữ (44,3%), tuổi từ 18 - 37 (trung bình 24,5 ± 0,31 tuổi), cận thị từ -0,75D đến -6,0D, độ<br /> loạn thị trong khoảng từ -0,50 đến -3,00D. Kết quả: ở nhóm cận thị nhẹ, 113 mắt (57,3%) đạt thị<br /> lực 20/20, 43 mắt (21,8%) đạt thị lực 20/25, 41 mắt (20,8%) đạt thị lực 20/30. Khúc xạ sau mổ<br /> trung bình -0,02D ± 0,17 (SD), khúc xạ trong khoảng ± 0,50D đạt được ở 190 mắt (96,5%) và<br /> độ cận thị còn lại -0,75D đến -1,00D ở 7 mắt (3,5%). Ở nhóm cận thị trung bình, 176 mắt<br /> (59,6%) đạt thị lực 20/20, 55 mắt (18,6%) đạt thị lực 20/25, 64 mắt (21,7%) đạt thị lực 20/30,<br /> khúc xạ sau mổ trung bình -0,1D ± 0,29 (SD), khúc xạ trong khoảng ± 0,50D đạt được ở 270 mắt<br /> (91,5%), 25 mắt (8,5%) còn cận thị từ -0,75D đến -1,50D. Về biến chứng, 1 BN cắt rời vạt, 1 BN<br /> có nếp nhăn vạt, 3 BN viêm giác mạc lớp nhẹ, 7 BN giảm 1 - 3 dòng thị lực so với thị lực kính<br /> trước mổ. Kết luận: phẫu thuật LASIK có hiệu quả và độ chính xác cao đối với cận thị nhẹ và<br /> cận thị trung bình, kết quả tốt đối với cận thị phối hợp loạn thị. Phẫu thuật có độ an toàn cao,<br /> không gặp biến chứng nào ảnh hưởng đến kết quả khúc xạ sau mổ.<br /> * Từ khóa: Cận thị; Phẫu thuật LASIK; Laser excimer; Độ chính xác; Tính an toàn.<br /> <br /> Efficacy, accuracy and Safety of Laser in situ Keratomileusis<br /> (LASIK) for Treatment of Mild and Moderate Myopia<br /> Summary<br /> Objectives: To assess efficacy, accuracy, and safety of LASIK surgery in mild and moderate<br /> myopia. Subjects and methods: 492 eyes (246 patients) with myopia from -0.75D to -6.0D with<br /> or without astigmatism from -0.50 to -3.00D undergoing LASIK surgery at the National Institute<br /> of Ophthalmology. Surgery was performed with Nidek EC-5000CX III excimer laser system.<br /> Results: In mild myopia group, UCVA 20/20 was in 113 eyes (57.3%), 20/25 in 43 eyes (21.8%),<br /> 20/30 was in 41 eyes (20.8%). Mean spherical equivalent (MSE) was -0,02D ± 0.17 (SD),<br /> refractive error within ±0.50D was achieved in 190 eyes (96.5%) and residual myopia between 0.75D and -1.00D in 7 eyes (3.5%). In moderate myopia group, UCVA 20/20 was in 176 eyes<br /> (59.6%), and 20/25 in 55 eyes (18.6%), 20/30 in 64 eyes (21.7%), MSE was -0,1D ± 0.29 (SD),<br /> refractive error within ± 0.50D achieved in 270 eyes (91.5%), 25 eyes (8.5%) had residual<br /> myopia between -0.75D and -1.50D. 1 eye had free flap, 1 eye had flap microtriates, 3 eyes had<br /> mild diffuse lamellar keratitis, 7 eyes had loss of UCVA of 1 to 3 lines. Conclusions: LASIK was<br /> effective, accurate, and safe for mild and moderate myopia. Intra- and post-surgical complications<br /> are rare and can be easily managed without affecting visual outcome.<br /> * Key words: LASIK surgery; Myopia; Laser excimer; Accuracy; Safety.<br /> * §¹i häc Y Hµ Néi<br /> Ng i ph n h i (Corresponding): NguyÔn Đ c Anh (bsducanh@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 16/05/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 16/09/2016<br /> Ngày bài báo đ c đăng: 02/12/2016<br /> <br /> 197<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật LASIK (laser in situ keratomileusis)<br /> sử dụng laser excimer cắt gọt giác mạc<br /> dưới vạt giác mạc để chỉnh tật khúc xạ<br /> (cận thị, viễn thị, và loạn thị). Phẫu thuật<br /> này đã áp dụng trong một thời gian dài và<br /> chứng tỏ hiệu quả của nó. Trên thế giới<br /> cũng như ở Việt Nam đã có nhiều nghiên<br /> cứu đánh giá hiệu quả của phẫu thuật<br /> [1, 7]. Tuy nhiên, nghiên cứu của các tác<br /> giả khác nhau có nhiều đặc điểm khác<br /> nhau do nghiên cứu trên nhóm mức độ<br /> khúc xạ khác nhau, sử dụng hệ thống<br /> máy và dao cắt vạt giác mạc khác nhau,<br /> do đó kết quả phẫu thuật và những nhận<br /> định cũng có nhiều điểm khác biệt. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi nhằm: Đánh giá hiệu<br /> quả, độ chính xác, và tính an toàn của<br /> phẫu thuật LASIK bằng hệ thống máy<br /> Laser Excimer Nidek EC-5000CXIII nhằm<br /> góp phần làm rõ thêm những nhận định<br /> về hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật<br /> LASIK, giúp tư vấn tốt hơn cho BN trước<br /> khi phẫu thuật.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> BN được phẫu thuật LASIK để chỉnh tật<br /> khúc xạ tại Bệnh viện Mắt Trung ương.<br /> * Lựa chọn BN:<br /> BN có tuổi từ 18 đến dưới 40, tật khúc xạ<br /> cận thị từ -0,75D đến -6,0D, nếu có loạn<br /> thị, độ loạn thị trong khoảng từ -0,50 đến<br /> -3,00D và độ cận thị phải ổn định trong<br /> thời gian 6 tháng trước phẫu thuật, phải<br /> đảm bảo đến khám theo dõi đủ 6 tháng.<br /> * Loại trừ BN:<br /> BN đã phẫu thuật LASIK hoặc đang có<br /> vấn đề mắt (độ dày giác mạc < 500 micron,<br /> 198<br /> <br /> mắt có tiền sử glôcôm, viêm, sẹo giác<br /> mạc, nhược thị, tổn hại võng mạc có nguy<br /> cơ bong võng mạc), hoặc vấn đề toàn<br /> thân không thích hợp cho phẫu thuật<br /> (có thai, nuôi con bú).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Phẫu thuật được thực hiện trên hệ<br /> thống máy Laser Excimer Nidek EC5000CX III sử dụng công nghệ tiên tiến<br /> điều chỉnh sai lệch do xoáy nhãn cầu với<br /> hệ thống theo dõi mắt 1 kHz để đạt độ<br /> chính xác cao. Hệ thống chẩn đoán OPDScan III với phần mềm Final Fit™ chụp<br /> bản đồ giác mạc và đánh giá quang sai<br /> của mắt giúp loại trừ bất thường của mắt<br /> (đặc biệt là giác mạc hình chóp). Hệ<br /> thống chẩn đoán được kết nối với máy<br /> laser điều trị. Dao mổ Nidek cắt vạt theo<br /> hướng ngang, bản lề ở phía mũi.<br /> Tật khúc xạ tương đương cầu được<br /> phân ra các mức: nhẹ (≤ -3,00D), trung<br /> bình (-3,00D tới -6,00D). Khám mắt bao<br /> gồm: thị lực không kính và với kính chỉnh<br /> tốt nhất, đo khúc xạ không liệt điều tiết và<br /> có liệt điều tiết, đo nhãn áp, đo độ dày<br /> giác mạc bằng máy siêu âm, chụp bản đồ<br /> giác mạc trên máy OPD-Scan III. BN được<br /> tư vấn về khả năng điều chỉnh tật khúc xạ<br /> và những rủi ro có thể của phẫu thuật.<br /> Các bước phẫu thuật bao gồm: gây tê<br /> tại chỗ bằng thuốc nhỏ mắt alcain hoặc<br /> dicain 1%, đặt vành mi, đánh dấu trên giác<br /> mạc, cắt vạt theo hướng ngang bằng dao<br /> tự động microkeratome Nidek, lật vạt và<br /> thấm khô nền giác mạc, chiếu tia laser,<br /> đặt lại vạt và rửa sạch dưới vạt, vuốt<br /> cho dính vạt với nền. Vùng quang học<br /> 6,0 - 6,5 mm với vùng chuyển tiếp từ<br /> 7,0 - 7,5 mm. Phẫu thuật mắt phải trước,<br /> sau đó làm ở mắt trái. Khám lại sau 1 ngày,<br /> 1 tuần, 3 tháng và 6 tháng.<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> Trong y văn đã có nhiều nghiên cứu<br /> đánh giá hiệu quả của phẫu thuật LASIK<br /> [1, 3, 5, 6], trong đó có các nhóm cận thị<br /> nhẹ, trung bình, và nặng. Tuy nhiên, nghiên<br /> cứu đánh giá những trường hợp cận thị<br /> nhẹ và trung bình, không đánh giá những<br /> trường hợp cận thị nặng do số lượng BN<br /> cận thị nặng còn ít, nhiều trường hợp được<br /> phẫu thuật lại có giác mạc mỏng không<br /> thể chỉnh được hết độ cận thị. Ngoài ra,<br /> kết quả đối với mắt cận thị nặng cũng<br /> kém ổn định so với cận thị nhẹ và cận thị<br /> trung bình.<br /> Nghiên cứu bao gồm 492 mắt của 246<br /> BN, trong đó 137 nam (55,7%) và 109 nữ<br /> (44,3%). Tuổi từ 18 - 37, trung bình 24,5 ±<br /> 0,31 tuổi. Lứa tuổi của BN trong nghiên<br /> cứu này cũng có điểm tương tự kết quả<br /> của các tác giả khác: đa số BN phẫu thuật<br /> tật khúc xạ là tuổi trẻ [1, 2, 6]. Tuy nhiên,<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi BN<br /> có phần trẻ hơn trong các nghiên cứu<br /> trên. Lý do nhiều thanh niên mới tốt nghiệp<br /> phổ thông cần có thị lực không kính tốt,<br /> để đủ tiêu chuẩn tuyển vào một số nghề<br /> đặc biệt như bộ đội, công an. Đây là vấn<br /> đề riêng có ở Việt Nam, nhưng đối tượng<br /> này cần phải có được mức độ thị lực tốt<br /> mà không dùng kính, do đó bác sỹ phẫu<br /> thuật cần giải thích rõ cho BN khả năng<br /> có thể đạt được cũng như những nguy cơ<br /> của phẫu thuật để tránh cho BN khỏi thất<br /> vọng cũng như không đạt được yêu cầu<br /> nghề nghiệp.<br /> Tất cả các BN trong nghiên cứu đều<br /> được theo dõi đủ thời gian 6 tháng.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm BN.<br /> Độ khúc xạ<br /> Nhóm<br /> Độ loạn thị<br /> Số tương đương<br /> trung bình<br /> (tương<br /> mắt cầu trung bình<br /> (D)<br /> đương cầu)<br /> (D)<br /> Cận nhẹ<br /> <br /> 197<br /> <br /> -1,96 ± 0.7<br /> -0,83 ± 0,09<br /> (-0,75 đến -3,0) (0 đến -1,25)<br /> <br /> Cận trung<br /> bình<br /> <br /> 295<br /> <br /> -4,5 ± 0,04<br /> -0,54 ± 0,02<br /> (-3,25 đến -6,0) (0 đến -3,0)<br /> <br /> Có 256 mắt (52,1%) cận thị đơn thuần,<br /> số còn lại có kèm theo loạn thị từ -0,50<br /> đến -3,00D. Ở những mắt cận thị phối<br /> hợp loạn thị, độ khúc xạ được tính bằng<br /> công suất tương đương cầu.<br /> 2. Hiệu quả phẫu thuật.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Hiệu quả của phẫu thuật<br /> theo độ cận thị.<br /> Hiệu quả phẫu thuật đánh giá bằng<br /> thị lực không kính 6 tháng sau phẫu thuật.<br /> Ở nhóm cận thị nhẹ, 113 mắt (57,3%) đạt<br /> thị lực 20/20, 43 mắt (21,8%) đạt thị lực<br /> 20/25, 41 mắt (20,8%) đạt thị lực 20/30.<br /> Ở nhóm cận thị trung bình, 176 mắt<br /> (59,6%) đạt thị lực 20/20, 55 mắt (18,6%)<br /> đạt thị lực 20/25, 64 mắt (21,7%) đạt thị<br /> lực 20/30. Ở cả 2 nhóm, 289 mắt (58,7%)<br /> đạt thị lực 20/20, số mắt đạt thị lực 20/25<br /> 199<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016<br /> là 371 mắt (78,66%), 476 mắt (96,74%) đạt<br /> thị lực 20/30. Kết quả này cũng tương tự<br /> nghiên cứu của một số tác giả khác [1, 3,<br /> 4, 6].<br /> 3. Độ chính xác.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Độ chính xác của phẫu thuật.<br /> Độ chính xác của phẫu thuật được tính<br /> theo độ chênh lệch so với mục tiêu đạt<br /> được khúc xạ chỉnh thị. Tuy nhiên, khó có<br /> thể đạt được yêu cầu này, do đó chỉ tính<br /> độ chính xác theo kết quả khúc xạ sau<br /> phẫu thuật trong khoảng ± 0,50D. Ở nhóm<br /> cận thị nhẹ (197 mắt), khúc xạ sau mổ<br /> trung bình -0,02D ± 0,17 (SD). Khúc xạ<br /> trong khoảng ± 0,50D đạt được ở 190 mắt<br /> (96,5%), 7 mắt (3,5%) còn cận thị từ 0,75D đến -1,00D. Ở nhóm cận thị trung<br /> bình (295 mắt), khúc xạ sau mổ trung<br /> bình -0,1D ± 0,29 (SD). Khúc xạ trong<br /> khoảng ± 0,50D đạt được ở 270 mắt (91,5%),<br /> 25 mắt (8,5%) còn cận thị từ -0,75D đến 1,50D. Như vậy, phần lớn BN đạt được<br /> độ khúc xạ gần chỉnh thị. Độ khúc xạ<br /> trong khoảng này thường cho thị lực bình<br /> thường, vì vậy BN rất hài lòng. Tỷ lệ độ<br /> chính xác cao hơn ở nhóm cận thị nhẹ là<br /> 200<br /> <br /> điều dễ hiểu, vì những mắt cận thị nhẹ,<br /> sai số của phẫu thuật bao giờ cũng thấp<br /> hơn so với mắt cận thị trung bình.<br /> 4. Tính an toàn của phẫu thuật.<br /> Chúng tôi gặp 1 BN (0,2%) có vạt bị<br /> đứt rời trong phẫu thuật do BN có mắt<br /> nhỏ và sâu, phối hợp không tốt trong<br /> phẫu thuật. Ở mắt này, chúng tôi xử lý<br /> laser thành công, sau đó đặt lại vạt và đặt<br /> kính tiếp xúc bảo vệ. Sau 1 ngày, vạt dính<br /> lại bình thường và không ảnh hưởng đến<br /> thị lực. 1 BN có nếp nhăn rất tinh vi ở vạt,<br /> chúng tôi phát hiện được sau 1 tháng, do<br /> thị lực BN giảm so với thị lực không kính<br /> trước mổ. Trong 7 mắt có giảm thị lực từ<br /> 1 đến 3 dòng (1,42%) so với trước mổ,<br /> 3 BN viêm giác mạc lớp sau phẫu trong<br /> thời gian từ 1 - 4 tuần, 2 mắt bị giảm thị<br /> lực 3 dòng, 2 mắt bị giảm thính lực 1 dòng.<br /> Chúng tôi nhận thấy có thể do nhiều<br /> nguyên nhân: loạn thị sau mổ, nếp nhăn<br /> vạt, quang sai phát sinh. Tuy nhiên, BN<br /> này vẫn có thị lực mắt bên kia tốt nên BN<br /> chấp nhận được. Nghiên cứu của một số<br /> tác giả khác cũng cho tỷ lệ biến chứng<br /> trong và sau mổ rất thấp [1, 2, 7]. Jorge L<br /> Alió và CS [7] nghiên cứu 97 mắt sau<br /> 10 năm, kết quả chỉ có 3 mắt giảm thị lực<br /> trên 2 dòng và 2 mắt có nếp nhăn vạt.<br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả phẫu thuật Lasik ở BN cận thị<br /> nhẹ và trung bình cho thấy phẫu thuật có<br /> hiệu quả tốt với tỷ lệ 58,7% mắt đạt thị<br /> lực 20/20 và có độ chính xác cao với khúc<br /> xạ trong khoảng ± 0,50D đạt được ở 190<br /> mắt cận thị nhẹ (96,5%) và 270 mắt ở<br /> mắt cận thị trung bình (91,5%). Với thị lực<br /> này, hầu hết BN có thị lực không kính sau<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> mổ đạt đòi hỏi nghề nghiệp hoặc thẩm<br /> mỹ. Phẫu thuật cũng có độ an toàn cao<br /> với tỷ lệ biến chứng rất thấp, biến chứng<br /> này dễ giải quyết. Một số trường hợp thị<br /> lực có giảm 1 đến 3 dòng so với thị lực<br /> kính tốt nhất, tuy nhiên không ảnh hưởng<br /> đến chức năng thị giác và BN vẫn hài<br /> lòng với kết quả phẫu thuật.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Alan Sugar, Christopher J Rapuano et<br /> al. Laser in situ keratomileusis for myopia and<br /> astigmatism: safety and efficacy: A report by<br /> the American Academy of Ophthalmology.<br /> Ophthalmology. 2002, 109, pp.175-187.<br /> 2. Arturo M, Roger O. Results of laser in<br /> situ keratomileusis in different degrees of myopia.<br /> Ophthalmology. 1998, 705, pp.606-611.<br /> <br /> 3. Dimitri T Azar, Samir G Farah. Laser in<br /> situ keratomileusis versus photorefractive<br /> keratectomy: an update on indications and safety.<br /> Ophthalmology. 1998, 105, pp.1357-1358.<br /> 4. JT Lin. A prospective randomized clinical<br /> trial of laser in situ keratomileusis with two<br /> different lasers. Am J Ophthalmol. 2006, 141,<br /> pp.980-981.<br /> 5. Gholam A. Peyman. Excimer laser in<br /> situ keratomileusis under a corneal flap for<br /> myopia of 2 to 20 diopters. Am J Ophthalmol.<br /> 1996, 122, pp.284-285.<br /> 6. George O Waring III, Jonathan D Carr,<br /> R.Doyle Stulting, Keith P Thompson, Wendy<br /> Wiley. Prospective randomized comparison of<br /> simultaneous and sequential bilateral laser in<br /> situ keratomileusis for the correction of myopia.<br /> Ophthalmology. 1999, 106, pp.732-738.<br /> 7. Jorge L Alió et al. Ten-year follow-up of laser<br /> in situ keratomileusis for myopia of up kto 10<br /> diopters. Am J Ophthalmol. 2008, 145, pp.6-54.<br /> <br /> 201<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0