Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP THEO KỸ THUẬT CUỘN ỐNG<br />
TẠI CHỖ CÓ RẠCH SÀN NIỆU ĐẠO<br />
Phạm Ngọc Thạch*, Lê Tấn Sơn**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại<br />
chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại Bệnh viện Nhi đồng 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015,<br />
các trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau được chẩn đoán trước mổ, sau khi degloving và<br />
được bảo tồn sàn niệu đạo triển khai được kỹ thuật Snodgrass sẽ được đưa vào nghiên cứu; các trường hợp cắt<br />
sàn niệu đạo làm phẫu thuật thì 1, hoặc sàn niệu đạo nhỏ thiểu sản tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật Onlay flaps sẽ<br />
bị loại khỏi nghiên cứu. Kỹ thuật tạo hình niệu đạo theo Snodgrass khâu niệu đạo một hoặc hai lớp, có tăng cường<br />
khâu thể xốp hay không; khâu phủ niệu đạo tân tạo bằng mảnh mô dưới bao qui đầu hoặc mảnh tinh mạc.<br />
Kết quả: Có 359 trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau trong thời gian trên được đưa<br />
vào nghiên cứu, tuổi trung vị là 2 tuổi; thể giữa chiếm 196 trường hợp và thể sau chiếm 163 trường hợp. Sau khi<br />
làm thẳng dương vật 81 trường hợp bị loại khỏi nghiên cứu; còn lại 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu<br />
đạo theo kỹ thuật Snodgrass; có 112 trường hợp được làm thẳng dương vật với kỹ thuật Nesbit khâu gấp mặt<br />
lưng dương vật, trong đó có 27 trường hợp kết hợp với kỹ thuật tách sàn niệu đạo của Mollard. Biến chứng lâu<br />
dài xảy ra ở 65 trường hợp cần phải phẫu thuật lại (27 trường hợp thể giữa và 38 trường hợp thể sau) chiếm tỉ lệ<br />
biến chứng chung 23,3% (65/278) trong đó rò niệu đạo 41 trường hợp (14,7%), tụt miệng niệu đạo 18 trường<br />
hợp (6,4%) và hẹp miệng niệu đạo 6 trường hợp (2,1%) trong đó có 2 ca hẹp miệng niệu đạo kèm rò niệu đạo. Tỉ<br />
lệ biến chứng ở miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa 15,9% (27/169) thấp hơn biến chứng ở miệng niệu đạo đóng<br />
thấp thể sau 34,8% (38/109) (p