intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị ngáy bằng khí cụ MAD - báo cáo loạt ca

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của khí cụ đưa hàm dưới ra trước trên bệnh nhân ngáy và ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn và ảnh hưởng của nó trên khớp Thái dương hàm (TDH).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị ngáy bằng khí cụ MAD - báo cáo loạt ca

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ NGÁY BẰNG KHÍ CỤ MAD- BÁO CÁO LOẠT CA<br /> Nguyễn Hiếu Hạnh*, Đoàn Minh Trí*, Trần Thiên Thủy Trúc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ngáy là một biểu hiện của hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA). Có nhiều phương<br /> pháp điều trị ngáy và hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn như thay đổi hành vi, nội khoa, ngoại khoa, máy<br /> thở áp lực dương liên tục (CPAP) và khí cụ đưa hàm dưới ra trước (MAD).<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của khí cụ đưa hàm dưới ra trước trên bệnh nhân ngáy và ngưng thở khi ngủ<br /> do tắt nghẽn và ảnh hưởng của nó trên khớp Thái dương hàm (TDH).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 10 bệnh nhân được chẩn đoán ngáy<br /> có hoặc không mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn từ mức độ nhẹ đến trung bình được điều trị bằng<br /> khí cụ đưa hàm dưới ra trước. Trước và sau điều trị, bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi về mức độ buồn ngủ vào ban<br /> ngày. Bệnh nhân được tái khám 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng và 1 năm sau khi mang khí cụ để ghi nhận các triệu<br /> chứng rối loạn khớp Thái dương hàm (nếu có).<br /> Kết quả: 10 bệnh nhân sau khi mang khí cụ 1 tuần có thể hiện sự cải thiện buồn ngủ vào ban ngày. 7 bệnh<br /> nhân vẫn mang khí cụ sau một năm tái khám và chưa ghi nhận có triệu chứng rối loạn khớp Thái dương hàm.<br /> Kết luận: khí cụ MAD đơn giản, ít xâm lấn, dễ thực hiện và có hiệu quả điều trị ngáy và ngưng thở khi ngủ.<br /> Từ khóa: khí cụ đưa hàm dưới ra trước, hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn<br /> ABTRACT<br /> SNORING TREATMENT WITH MANDIBULAR ADVANCEMENT DEVICE: CASES REPORT<br /> Nguyen Hieu Hanh, Doan Minh Tri, Tran Thien Thuy Truc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 142 - 146<br /> <br /> Objetives: To evaluate the efficacy of the mandibular advancement device (MAD) in patients with snoring<br /> and obstructive sleep apnea (OSA) and its affection on TMJ.<br /> Method: Cross-sectional descriptive study on ten patients diagnosed with mild to moderate obstructive sleep<br /> apnea received MAD. Before and after treatment, the patients answer the questionaire of daytime sleepiness. The<br /> follow-up examinations are carried out at 1 week, 1month, 6 months and 1 year after wearing MAD to record the<br /> symtoms of temporomandibular disorders (TMD).<br /> Results: Ten patients using MAD after 1 week /or after using MAD in 1 week, ten patient revealed an<br /> improvement of daytime sleepiness. Seven patients still used MAD at the 1-year follow-up and no significant<br /> variation in TMD prevalence was observed.<br /> Conclusion: MAD is a simple, noninvasive, easy to manufacture and showed effective treatment in patients<br /> with snoring and OSA.<br /> Keywords: MAD: Mandibular advancement device, OSA: Obstructive sleep apnea<br /> MỞ ĐẦU giảm hay mất khi nằm nghiêng là ngáy đơn<br /> thuần (không nguy hiểm). Ngáy không giảm khi<br /> Ngáy là âm phát ra trong khi ngủ do sự rung nằm nghiêng là ngáy nhẹ và là biểu hiện của rối<br /> động mô mềm ở mũi và thành sau họng khi có loạn giấc ngủ. Ngáy to đi kèm với ngưng thở khi<br /> tắc nghẽn luồng khí từ ngoài vào phổi. Ngáy ngủ là ngáy nặng và là triệu chứng của hội<br /> *Bộ môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hiếu Hạnh ĐT: 0917567903 Email: nhh0206@yahoo.com<br /> 142 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn cứng dùng cho chỉnh nha. Khí cụ một khối có<br /> (HCNTKNTN). Hội chứng ngưng thở khi ngủ khuyết điểm là khó tháo lắp, khó điều chỉnh độ<br /> tắc nghẽn dẫn đến các biến chứng cao huyết áp, ra trước của hàm dưới.<br /> giảm trí nhớ, ngủ ngày dễ gây tai nạn lao động Loại hai khối có cấu tạo gồm 2 máng nhai<br /> tai nạn giao thông … và nguy hiểm nhất là đột bằng nhựa acrylique được liên kết với nhau<br /> tử trong khi ngủ. Do đó không thể xem thường bằng thun chuỗi, mắc cài dạng ống lồng<br /> ngáy. Ngoài ra ngáy còn ảnh hưởng đến những (telescopic attachment), khóa hay nẹp đặt ở 2<br /> người xung quanh của bệnh nhân nhất là người bên. Khí cụ hai khối có ưu điểm là dễ tháo lắp,<br /> bạn đời. Vì vậy ngáy cần phải điều trị dù là ngáy dễ điều chỉnh độ ra trước của hàm dưới và khó<br /> thông thường. bị rơi ra trong khi mang.<br /> Có nhiều phương pháp điều trị ngáy: thay Hiện nay ở Việt Nam điều trị ngáy và ngưng<br /> đổi hành vi, nội khoa, ngoại khoa, máy thở áp thở khi ngủ bằng khí cụ chưa được phổ biến.<br /> lực dương liên tục (n-CPAP: nasal - Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm bước<br /> Continuous Possitive Airway Pressure) và khí đầu đánh giá hiệu quả giảm ngáy và ngưng thở<br /> cụ mang trong miệng khi ngủ tắc nghẽn của khí cụ MAD, khả năng<br /> Khi điều trị thay đổi hành, nội khoa thất bại thích nghi (dung nạp) của bệnh nhân đối với khí<br /> đồng thời bệnh nhân từ chối điều trị ngoại khoa cụ và ảnh hưởng của khí cụ trên khớp thái<br /> và máy thở áp lực dương liên tục thì khí cụ dương hàm.<br /> mang trong miệng được chỉ định như là một Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn khí cụ<br /> điều trị triệu chứng. MAD vì nó có ưu điểm kỹ thuật đơn giản.<br /> Khí cụ mang trong miệng rất đa dạng và chia Khí cụ MAD làm bằng nhựa nấu hay nhựa<br /> ra làm 2 loại: tự cứng, gồm 2 máng được lưu giữ bằng sự khít<br /> - Khí cụ đưa lưỡi ra trước(4) lưỡi mút vào sát với răng và bằng móc Adam. Hai máng được<br /> trong một cái bóng và được kéo ra trước, điều liên kết với nhau bằng 2 nẹp kim loại đặt ở mặt<br /> này làm rộng đường hô hấp trên. Khí cụ đưa bên má. Mức độ kéo hàm dưới ra trước của<br /> lưỡi ra trước được chỉ định khi bệnh nhân không MAD tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh (tối đa là<br /> còn đủ răng hay có rối loạn khớp thái dương 70% biên độ đưa hàm dưới ra trước tối đa) và có<br /> hàm nên không thể mang khí cụ đưa hàm dưới độ mở ở vùng răng cửa ít nhất là 5mm.<br /> ra trước. Chỉ định của khí cụ MAD<br /> - Khí cụ đưa hàm dưới ra trước dựa trên<br /> (4)<br /> - Bệnh nhân ngáy đơn thuần hoặc ngáy đi<br /> nguyên lí lưỡi bám vào phía sau của vùng cằm<br /> kèm hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn<br /> xương hàm dưới, vì vậy đưa hàm dưới ra trước<br /> đồng thời kéo lưỡi ra trước. Khi đó mặt sau lưỡi mức độ nhẹ và vừa.<br /> tách ra khỏi thành sau họng. Ngoài ra, cơ lưỡi - Bệnh nhân không có loạn năng khớp Thái<br /> khẩu cái bám từ hông lưỡi đến khẩu cái mềm, dương hàm.<br /> kéo lưỡi ra trước cũng kéo theo khẩu cái mềm ra<br /> - Số lượng răng còn lại trên mỗi cung hàm ≥<br /> trước, tách nó ra khỏi thành sau họng. Do đưa<br /> hàm dưới ra trước nên khí cụ có thể ảnh hưởng 8 răng đủ để giữ khí cụ.<br /> khớp thái dương hàm. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Khí cụ đưa hàm dưới ra trước rất đa dạng và Mẫu nghiên cứu<br /> chia làm 2 loại: một khối và hai khối.<br /> 10 bệnh nhân đến điều trị ngáy tại Khoa<br /> Loại một khối cấu tạo gồm 2 máng nhai bằng<br /> Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Tp HCM.<br /> nhựa acrylique dán dính với nhau bằng nhựa tự<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Đánh giá hiệu quả của khí cụ bằng diểm số<br /> Bệnh nhân đến khoa Răng Hàm Mặt Đại Epworth trước và sau điều trị.<br /> Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu<br /> điều trị ngáy và ngưng thở khi ngủ bằng khí cụ<br /> chống ngáy.<br /> Bệnh nhân có xét nghiệm đa ký giấc ngủ<br /> Tình nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân không minh mẫn<br /> Bệnh nhân không giao tiếp được (nghe<br /> không rõ, không biết tiếng Việt…)<br /> Bệnh nhân không có xét nghiệm đa ký giấc<br /> ngủ (polysomnography).<br /> Hình 1. Khí cụ đưa hàm dưới ra trước nhìn thẳng<br /> Bệnh nhân mất liên lạc không thể tái khám<br /> định kỳ.<br /> Bệnh nhân còn ít hơn 8 răng trên mỗi cung<br /> hàm<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bảng câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân trước<br /> và sau khi mang khí cụ MAD.<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu<br /> Thực hiện khí cụ và thu thập số liệu<br /> Khám phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân với Hình 2. Khí cụ đưa hàm dưới ra trước nhìn nghiêng<br /> bảng câu hỏi Epworth Xử lý số liệu<br /> Ghi nhận AHI bằng xét nghiệm đa ký giấc Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel.<br /> ngủ Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> Thực hiện khí cụ đưa hàm dưới ra trước 11.5.<br /> 5mm và lắp khí cụ. Hướng dẫn bệnh nhân cách Phép kiểm 2, phép kiểm chính xác Fisher và<br /> sử dụng và bảo quản khí cụ. phép kiểm phi tham số để khảo sát sự khác biệt<br /> Tái khám bệnh nhân 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng, trước và sau khi mang khí cụ.<br /> 1 năm sau khi mang khí cụ để theo dõi triệu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> chứng rối loạn thái dương hàm. Ở lần tái khám<br /> sau 6 tháng chúng tôi phỏng vấn lại bệnh nhân Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> với bảng câu hỏi Epworth. Phân bố bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu theo<br /> Nếu ở lần tái khám sau 1 tuần mà bệnh nhân tuổi và giới<br /> và người ngủ chung nhận thấy không có thay Bệnh nhân nam chiếm đa số (90%) và phần<br /> đổi so với trước thì tiếp tục đưa hàm ra trước lớn ở tuổi > 40 điều này giống các nghiên cứu ở<br /> thêm 2mm. Việt Nam của Nguyễn Xuân Bích Huyên và cs(6)<br /> <br /> <br /> 144 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> năm 2009 nghiên cứu trên 60 bệnh nhân thì tỉ lệ Bảng 3. Điểm số Epworth của bệnh nhân trong mẫu<br /> nam (80,1%) nữ (19,9%) nghiên cứu<br /> Chỉ số AHÍ (Số lần ngưng thở và giảm thở Điểm số Epworth n TB ± ĐLC<br /> trước khi mang 10 8,78 ± 3,62<br /> trong 1 giờ) của bệnh nhân trong mẫu nghiên p=0,02 < 0,05*<br /> sau khi mang 6 tháng 10 5,24 ± 2,2<br /> cứu<br /> i m s Epworth tr c và sau khi mang<br /> < 5: ngáy đơn thuần<br /> khí c 6 tháng gi m trung bình 3,5 đi m do đó khí<br /> 5 - 60 2 20 0 0 đêm/tuần<br /> Chỉ số AHI (Số lần ngưng thở và giảm thở Bảng 4. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân sau 1 năm<br /> trong 1 giờ) Tuân thủ n %<br /> < 5: ngáy đơn thuần Gián đoạn thời gian dài 1 10<br /> Không 2 20<br /> 5 - < 20: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở Tối thiều 1 10<br /> khi ngủ do tắc nghẽn nhẹ Tốt 6 60<br /> 20 - 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở Sau một năm tái khám, 7 bệnh nhân vẫn<br /> khi ngủ do tắc nghẽn trung bình mang khí cụ. Tỉ lệ dung nạp khí cụ trong nghiên<br /> ≥ 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở khi cứu này là 70% cũng là tỉ lệ thành công của khí<br /> ngủ do tắc nghẽn nặng cụ.<br /> Bảng 2. Chỉ số AHI của bệnh nhân trong mẫu nghiên Ảnh hưởng của khí cụ đến khớp thái dương<br /> cứu hàm<br /> AHI n % Các tác dụng phụ thường gặp<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2