intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện mức kiểm soát hen phế quản sau diều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản. Và nghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản, được điều trị, theo dõi, tái khám sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN<br /> KÈM HEN PHẾ QUẢN<br /> Phạm Kiên Hữu*, Trần Thị Bích Liên**, Lê Vĩnh Thanh Hải***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự cải thiện mức kiểm soát hen phế quản sau diều trị nội khoa bệnh viêm<br /> mũi xoang mạn kèm hen phế quản.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân viêm mũi xoang<br /> mạn kèm hen phế quản, được điều trị, theo dõi, tái khám sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị tại Bệnh viện Đại<br /> học Y dược TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu hàng loạt ca mô tả dọc.<br /> Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nữ là 60%, nam là 40%, nhóm tuổi 25-44 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (54,4%).<br /> Trước điều trị, có 52,6% bệnh nhân được điều trị hen phế quản theo GINA, nhưng tỉ lệ bệnh hen bậc trung bình<br /> và nặng chiếm 81,5%; Hen chưa kiểm soát chiếm 60,5%, hen kiểm soát 1 phần chiếm 28,7%, hen kiểm soát hoàn<br /> toàn chỉ chiếm 10,5%; Viêm mũi xoang độ IV có tỉ lệ 10,8%, độ III là 29,7%, độ II là 48,7% và độ I là 10,8%.<br /> Sau điều trị bệnh viêm mũi xoang kèm theo, cải thiện có ý nghĩa mức kiểm soát hen: hen chưa kiểm soát giảm còn<br /> 6,5%, hen kiểm soát 1 phần tăng 35,5%, hen kiểm soát hoàn tăng 58,1%.<br /> Kết luận: Co cải thiện các triệu chứng lâm sàng mũi xoang, mức kiểm soát hen phế quản và chức năng hô<br /> hấp sau điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản.<br /> Từ khóa: viêm mũi xoang mạn, hen phế quản, kiểm sóat hen<br /> <br /> ABSTRACT<br /> POST MEDICAL TREATMENT OUTCOMES FOR CRS PATIENTS WITH ASTHMA<br /> Pham Kien Huu, Tran Thi Bich Lien, Le Vinh Thanh Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 163 - 168<br /> Objectives: Avaluating the level of improving asthma control after medical treatment of chronic<br /> rhinosinusitis patients with asthma.<br /> Subjects and methods: Research was conducted on 57 patients with chronic sinusitis with bronchial<br /> asthma. Patients were treated, followed and re-examined after 2-4 weeks and after 3 months at medical<br /> University center Ho Chi Minh City. Method: A series of cases pro spective, longitudinal, descriptive method.<br /> Results:+ The rate of female patients was 60%, 40% male, 25-44 year old age group accounted for the<br /> highest percentage (54.4%). Before treatment, 52.6% of patients with asthma have been treated by GINA, but the<br /> rate of severe and moderate asthma up to 81.5%; uncontrolled asthma rate was 60.5%, partly controlled asthma<br /> was 28.7%, totally controlled asthma was 10.5%, sinusitis level IV 10.8%, level III 29.7%, level II 48.7% and<br /> level I 10.8%. After treatment of sinusitis, significantly improved levels of asthma control: uncontrolled asthma<br /> reduced to 6.5%, partly controlled asthma increased to 35.5%, totally controlled asthma increased to 58.1%.<br /> Conclusion: Significant improvement of clinical symptoms of sinusitis, asthma control levels after medical<br /> therapy for chronic sinusitis patients with asthma.<br /> Keywords: chronic rhinosinusitis, asthma, asthma control.<br /> <br /> * Bộ môn TMH ĐHYD TPHCM<br /> ** Bộ môn TMH ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Kiên Hữu<br /> ĐT: 0903851569<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> ***BVĐK Châu Thành, Tiền Giang<br /> Email: drphuchuu@yahoo.com<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm mũi xoang là một trong năm bệnh<br /> khiến người bệnh phải đi khám nhiều nhất, ảnh<br /> hưởng nhiều đến khả năng lao động, học tập và<br /> làm việc(1,2,6).<br /> Bệnh HPQ là một trong những nguyên nhân<br /> chủ yếu gây tàn phế và tử vong trên toàn thế<br /> giới. HPQ hiện là một vấn đề sức khỏe cộng<br /> đồng, là gánh nặng y tế và kinh tế của tất cả các<br /> quốc gia(7).<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa<br /> viêm xoang và hen phế quản, một nghiên cứu<br /> 2006 cho thấy, so với bệnh nhân chỉ bị hen phế<br /> quản, bệnh nhân bị cả hai bệnh viêm mũi xoang<br /> và hen phế quản(4,5,8,9).<br /> Xu hướng có triệu chứng hen phế quản nặng<br /> hơn.<br /> Có thể bùng phát bệnh hen phế quản nạng<br /> hơn.<br /> Rối loạn giấc ngủ nhiều hơn.<br /> Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên<br /> cứu về vấn đề này, vì thế chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu:<br /> Xác định tỉ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng<br /> mũi xoang sau điều trị nội khoa viêm mũi xoang<br /> mạn tính kèm hen phế quản.<br /> Xác định tỉ lệ cải thiện chức năng hô hấp sau<br /> điều trị nội khoa viêm mũi xoang mạn tính kèm<br /> hen phế quản.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu gồm 57 bệnh nhân<br /> được chẩn đoán xác định viêm mũi xoang mạn<br /> kèm hen phế quản, được điều trị và theo dõi,<br /> đánh giá trong vòng 3 tháng tại Bệnh viện<br /> ĐHYD TP. HCM thời gian từ tháng 10 năm 2009<br /> đến tháng 7 năm 2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu hàng loạt ca<br /> mô tả dọc.<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu:<br /> <br /> 164<br /> <br /> Chẩn đoán hen - mức kiểm soát hen phế quản<br /> theo GINA(3) (Initiative for Asthma)<br /> + Lâm sàng: Khó thở, khò khè, ho, nặng ngực<br /> thành cơn, tái đi, tái lại, nặng lên khi gặp tác<br /> nhân kích thích, khám phổi có ran ngáy, ran rít<br /> lan tỏa, tiếng rít khi thở ra.<br /> + Thực hiện hô hấp ký và làm nghiệm pháp dãn<br /> phế quản với Salbutamol: Có hội chứng tắc nghẽn<br /> và FEV1, VC hoặc FVC cải thiện tăng ≥ 12% và<br /> 200 ml hoặc PEF tăng > 20% so với trước thử<br /> thuốc.<br /> + Mức kiểm soát hen phế quản:<br /> Đặc điểm<br /> Triệu chứng<br /> ban ngày<br /> <br /> Kiểm soát<br /> Kiểm soát 1<br /> Không<br /> hoàn toàn phần (có bất kỳ<br /> được kiểm<br /> (Tất cả các một tiêu chuẩn<br /> soát<br /> tiêu chuẩn)<br /> nào)<br /> Không (≤ 2<br /> lần/tuần)<br /> <br /> > 2 lần/tuần<br /> <br /> Giới hạn hoạt<br /> Không<br /> Có (bất kỳ)<br /> động<br /> Triệu chứng<br /> ban đêm/thức<br /> Không<br /> Có (bất kỳ)<br /> giấc<br /> Sử dụng<br /> thuốc cắt<br /> Không (≤ 2<br /> 2 lần/tuần<br /> cơn/điều trị<br /> lần/tuần)<br /> cấp cứu<br /> Chức năng<br /> phổi<br /> < 80% giá trị ước<br /> Bình thường<br /> đoán<br /> (PEF hoặc<br /> FEV1)<br /> Đợt cấp<br /> Không<br /> > 1 lần/năm<br /> <br /> ≥ 3 tiêu<br /> chuẩn của<br /> suyễn kiểm<br /> soát một<br /> phần trong<br /> bất kỳ tuần<br /> nào<br /> <br /> 1 lần/bất kỳ<br /> <br /> Chẩn đoán viêm mũi xoang<br /> Chẩn đoán viêm mũi xoang dựa vào các<br /> triệu chứng cơ năng(1), nội soi, CT-scan mũi<br /> xoang.<br /> Phân độ viêm xoang qua nội soi theo LundKennedy(6):<br /> + Phức hợp lỗ thông khe: thông tốt = 0 điểm<br /> (đ); tắc không hoàn toàn = 5 đ; tắc hoàn toàn = 10<br /> đ. Niêm mạc mũi: bình thường = 0 đ; phù nề nhẹ<br /> = 2 đ; phù nề mọng, thoái hóa = 5 đ. Dịch hốc<br /> mũi: không có = 0 đ; dịch trong hoặc nhầy loãng<br /> = 2 đ; mủ nhầy đặc = 5 đ; mủ đặc vàng xanh bẩn<br /> = 10 đ. Polyp mũi: không có = 0 đ; độ I = 2 đ; độ<br /> II = 5 đ; độ III hoặc IV= 10 đ.<br /> + Viêm xoang độ 0 = 0-3 đ; độ I = 4-9 đ; độ II<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> = 10-19 đ; độ III = 20-29 đ; độ IV = 30-35 đ.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Phân độ viêm xoang trên phim CT-scan theo<br /> Lund-Mackey(7).<br /> <br /> Một số đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> <br /> + Khảo sát 5 đôi xoang gồm xoang trán,<br /> hàm, sàng trước, sàng sau, bướm và phức hợp lỗ<br /> thông khe. Mỗi đôi xoang nếu bình thường = 0<br /> điểm (đ); mờ không hoàn toàn = 1 đ; mờ hoàn<br /> toàn = 2 đ. Phức hợp lỗ thông khe nếu bình<br /> thường = 0 đ; mờ không hoàn hoặc mờ hoàn<br /> toàn = 2 đ.<br /> + Viêm xoang độ 0 = 0 đ; độ I = 1-3 đ; độ II =<br /> 4-6 đ; độ III = 7-9 đ; độ IV = 10-12 đ.<br /> <br /> Điều trị hen phế quản: theo GINA<br /> Thuốc ngừa cơn<br /> + Thuốc corticosteroids dạng hít (ICS):<br /> Fluticasone, Budesonide.<br /> <br /> Tuổi và giới<br /> Bảng 1. Phân bố tỉ lệ nam/ nữ.<br /> Giới<br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Nam<br /> 23 (40%)<br /> <br /> Nữ<br /> 34 (60%)<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.<br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> < 25 t<br /> Số bệnh<br /> 10<br /> nhân<br /> (17,5%)<br /> <br /> 25-34 t<br /> 12<br /> (21,2%)<br /> <br /> >55 t<br /> 19<br /> 8 (14%) 8 (14%)<br /> (33,3%)<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ mắc bệnh cao nhất trong<br /> nhóm 25 – 44 tuổi (54,5%), kế đến là nhóm < 25<br /> tuổi (17,5%). Bệnh ảnh hưởng nhiều đến lứa tuổi<br /> học tập và lao động chính trong xã hội.<br /> Điều trị hen phế quản trước đó.<br /> <br /> + Thuốc phối hợp: Fluticasone + Salmeterol,<br /> Budesonide + Formoterol.<br /> + Thuốc kháng Leukotriene: Montelukast.<br /> + Methylxanthines: Theophylline loại phóng<br /> thích chậm.<br /> Thuốc cắt cơn: Salbutamol, Ipratropium<br /> bromide, Corticosteroids đường toàn thân (dùng<br /> trong cơn kịch phát).<br /> <br /> Điều trị viêm mũi xoang mạn (2)<br /> + Steroid xịt mũi, thuốc kháng histamine,<br /> thuốc giảm đau (nếu cần), thuốc kháng sinh<br /> (nếu cĩ nhiễm trng), xịt rửa mũi bằng dung dịch<br /> nước muối sinh lý.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Điều trị hen trước đây.<br /> <br /> Kết quả điều trị nội khoa viêm mũi xoang<br /> mạn kèm hen phế quản<br /> Trong 57 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có<br /> 19 bệnh nhân bỏ tái khám, chỉ còn 38 bệnh nhân<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn<br /> Triệu chứng cơ năng chính<br /> <br /> + Đối với bệnh nhân dị ứng, tránh tiếp xúc<br /> dị nguyên, điều này không chỉ giúp giảm triệu<br /> chứng hen phế quản mà còn làm giảm viêm<br /> xoang.<br /> <br /> Theo dõi điều trị<br /> Bệnh nhân được theo dõi, tái khám và đánh<br /> giá lại chức năng hô hấp, mũi xoang sau 2-4<br /> tuần và sau 12 tuần.<br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS 11.5.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tần suất các triệu chứng chính của viêm<br /> mũi xoang mạn.<br /> Các triệu chứng cơ năng đều cải thiện có ý<br /> nghĩa sau 2-4 tuần và 3 tháng điều trị, triệu<br /> <br /> 165<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng mất mùi không cải thiện do bệnh nhân có<br /> polyp mũi độ IV.<br /> <br /> sàng trước (97,9%) và xoang sàng sau (89,2). Đa<br /> <br /> Triệu chứng nội soi mũi xoang<br /> <br /> số các trường hợp có tắc nghẽn phức hợp lỗ<br /> <br /> Bảng 3. Các triệu chứng mũi xoang qua nội soi trước<br /> và sau điều trị.<br /> <br /> thông khe (94,6%).<br /> <br /> Triệu chứng mũi Khám lần<br /> 1<br /> qua nội soi<br /> n Tỉ lệ<br /> %<br /> Phù nề<br /> 15 39,5<br /> nhẹ<br /> Niêm mạc Thoái hóa 23 60,5<br /> mũi<br /> N<br /> 38 100<br /> P<br /> Trong<br /> 10 26,3<br /> loãng<br /> Dịch xuất Nhầy đặc 15 39,5<br /> tiết hốc<br /> Nhầy bẩn 13 34,2<br /> mũi<br /> N<br /> 38 100<br /> P<br /> Không có 24 63,2<br /> Độ 1<br /> 10 26,4<br /> Độ 2<br /> 2 5,3<br /> Polyp mũi<br /> Độ 3, 4 2 5,3<br /> N<br /> 38 100<br /> P<br /> Bình<br /> 6 15,8<br /> thường<br /> Tắc 1<br /> 21 55,3<br /> Phức hợp phần<br /> lỗ thông<br /> Tắc hoàn 11 28,9<br /> khe<br /> toàn<br /> N<br /> 38 100%<br /> P<br /> <br /> Sau 2-4 Sau 3 tháng<br /> tuần<br /> n<br /> Tỉ lệ<br /> n Tỉ lệ %<br /> %<br /> 25<br /> 80,6<br /> 21 55,3<br /> 17 44,7<br /> 38 100<br /> P1 = 0,03<br /> 30 78,9<br /> <br /> 6<br /> 19,4<br /> 31<br /> 100<br /> P2 = 0,004<br /> 29<br /> <br /> 93,6<br /> <br /> 7<br /> 18,5<br /> 1<br /> 3,2<br /> 1<br /> 2,6<br /> 1<br /> 3,2<br /> 38 100% 31<br /> 100<br /> P1 = 0,0001 P2 = 0,0001<br /> 25 65,7 26<br /> 83,9<br /> 9<br /> 23,7<br /> 3<br /> 9,7<br /> 2<br /> 5,3<br /> 1<br /> 3,2<br /> 2<br /> 5,3<br /> 1<br /> 3,2<br /> 38 100<br /> 31<br /> 100<br /> P1 = 0,317 P2 = 0,001<br /> 13 34,2 19<br /> 61,2<br /> 19<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 29,1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> hàm bị viêm nhiều nhất (100%), kế đến là xoang<br /> <br /> Bảng 5. Hình ảnh mũi xoang trên CT-scan sau điều<br /> trị 3 tháng.<br /> Hình ảnh CT-scan<br /> Mờ hoàn<br /> Bình thường Mờ 1 phần<br /> các xoang sau 3<br /> toàn<br /> tháng<br /> n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %<br /> Xoang trán<br /> 12<br /> 92,3<br /> 1<br /> 7,7<br /> 0<br /> 0<br /> Xoang hàm<br /> 0<br /> 0<br /> 13 100 0<br /> 0<br /> Xoang sàng trước 4<br /> 30,8<br /> 9 69,2 0<br /> 0<br /> Xoang sàng sau<br /> 6<br /> 46,2<br /> 7 53,8 0<br /> 0<br /> Xoang bướm<br /> 12<br /> 92,3<br /> 1<br /> 7,7<br /> 0<br /> 0<br /> Bình thường Mờ 1 phần hay hoàn<br /> toàn<br /> Phức hợp lỗ thông<br /> khe<br /> n Tỉ lệ %<br /> n<br /> Tỉ lệ %<br /> 8<br /> 61,5<br /> 5<br /> 38,5<br /> <br /> Nhận xét: Sau điều trị 3 tháng, chúng tôi<br /> chọn ngẫu nhiên 13 bệnh nhân chụp CT-scan<br /> mũi xoang kiểm tra. Kết quả đa số bệnh nhân<br /> còn dày nhẹ niêm mạc xoang và còn mờ 1 phần<br /> phức hợp lỗ thông khe.<br /> <br /> Mức độ viêm mũi xoang theo nội soi và CTscan trước và sau điều trị<br /> <br /> 38 100% 31<br /> 100<br /> P1 = 0,0001 P2 = 0,0001<br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh CT-scan mũi xoang:<br /> Bảng 4. Hình ảnh mũi xoang trên CT-scan khám<br /> lần 1.<br /> Mờ hoàn<br /> Hình ảnh CT- Bình thường Mờ 1 phần<br /> toàn<br /> scan các xoang<br /> n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %<br /> Xoang trán<br /> 21<br /> 56,8 13 35,1 3<br /> 8,1<br /> Xoang hàm<br /> 0<br /> 0<br /> 28 75,7 9<br /> 24,3<br /> Xoang sàng trước 3<br /> 8,1<br /> 24 64,9 10<br /> 27<br /> Xoang sàng sau<br /> 4<br /> 10,8 23 62,2 10<br /> 27<br /> Xoang bướm<br /> 24<br /> 64,9 12 32,4 1<br /> 2,7<br /> Phức hợp lỗ thông Bình thường Mờ 1 phần hay hoàn toàn<br /> khe<br /> n Tỉ lệ %<br /> n<br /> Tỉ lệ %<br /> 2<br /> 5,4<br /> 35<br /> 94,6<br /> <br /> Biểu đồ 3. Mức độ viêm mũi xoang qua nội soi trước<br /> và sau điều trị.<br /> Nhận xét: có sự cải thiện rõ về mức độ viêm<br /> mũi xoang sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị<br /> nội khoa (p < 0,05).<br /> <br /> Nhận xét: có 37/38 bệnh nhân trong mẫu<br /> nghiên cứu được chụp CT-scan, kết quả: xoang<br /> <br /> 166<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 6. Mức độ viêm mũi xoang theo CT-scan trước<br /> và sau điều trị.<br /> Mức độ viêm Trước điều trị<br /> mũi xoang<br /> n<br /> Tỉ lệ %<br /> Độ 1<br /> 4<br /> 10,8<br /> Độ 2<br /> 18<br /> 48,7<br /> Độ 3<br /> 11<br /> 29,7<br /> Độ 4<br /> 4<br /> 10,8<br /> N<br /> 37<br /> 100<br /> <br /> Sau điều trị<br /> P<br /> n<br /> Tỉ lệ %<br /> 9<br /> 69,2<br /> 4<br /> 30,8<br /> P = 0,02<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 13<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: khi so sánh mức độ viêm xoang<br /> theo CT-scan trước và sau 3 tháng điều trị ở 13<br /> bệnh nhân này, nhận thấy sự cải thiện có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Chuyển điều trị ngoại khoa bệnh viêm mũi<br /> xoang mạn<br /> Sau 2-4 tuần và 3 tháng điều trị, có 12 bệnh<br /> nhân (31,6%) được chuyển sang điều trị phẫu<br /> thuật nội soi chức năng mũi xoang (FESS).<br /> Các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng kết quả<br /> điều trị nội khoa thất bại:<br /> Viêm mũi xoang mức độ nặng, polyp mũi,<br /> bất thường giải phẫu (vẹo - mào vách ngăn,<br /> điểm tiếp xúc cuốn mũi – vách ngăn, phì đại,<br /> quá phát mỏm móc- bóng sàng, phì đại thoái<br /> hóa polyp, concha bullosa.<br /> Bệnh kèm theo: u xương xoang sàng, VA to<br /> tồn dư.<br /> <br /> Kết quả điều trị hen phế quản theo GINA<br /> Triệu chứng lâm sàng hen phế quản<br /> Bảng 7. Triệu chứng lâm sàng hen phế quản trước<br /> và sau điều trị.<br /> Triệu<br /> Khám lần<br /> chứng lâm<br /> 1<br /> sàng hen n<br /> %<br /> Ho<br /> 34 89,5<br /> Khạc đàm 34 89,5<br /> Khò khè 25 65,8<br /> Khó thở<br /> 28 73,7<br /> Ran rít,<br /> 14 36,8<br /> ngáy<br /> <br /> Sau 2-4<br /> tuần<br /> n<br /> %<br /> 25 65,8<br /> 25 65,8<br /> 11 28,9<br /> 12 21,6<br /> 2<br /> 5,3<br /> <br /> P1<br /> 0,001<br /> 0,001<br /> 0,001<br /> 0,001<br /> 0,001<br /> <br /> Sau 3<br /> tháng<br /> n<br /> %<br /> 9 29,0<br /> 8 25,9<br /> 7 22,6<br /> 6 19,4<br /> 1 3,2<br /> <br /> P2<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> <br /> Nhận xét: có sự cải thiện rõ về các triệu<br /> chứng lâm sàng hen phế quản sau 2-4 tuần (p<br /> < 0,05) và sau 3 tháng (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2