Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH<br />
Hồ Khánh Đức*, Nguyễn Công Minh**, Phan Thanh Hải***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Laser nội tĩnh mạch là phương pháp điều trị bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới mới, ít xâm lấn<br />
và tỉ lệ tái phát thấp. Từ 4/2008 Trung Tâm Y Khoa MEDIC TPHCM là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực<br />
hiện phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị qua 80 bệnh nhân (Bn).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Laser nội TM được chỉ định cho những Bn bị<br />
suy TM nông nguyên phát, siêu âm Doppler cho thấy đường kính TM hiển bé ≥ 4mm hoặc TM hiển lớn ≥ 6mm<br />
với dòng trào ngược. Siêu âm được kiểm tra sau 1 tháng và 3 tháng và 1 năm để đánh giá kết quả.<br />
Kết quả: Từ 4/2008-8/2009, 80 Bn (22 nam và 58 nữ) với 95 chân đã được điều trị bằng laser nội TM có<br />
theo dõi 3 tháng và 1 năm. Tuổi trung bình là 53 (28-80). Phân độ TM dãn bằng bảng CEAP. 85 chân chưa có<br />
biến chứng (C2-C3, 89.5%), 8 chân có chàm hóa da (C4, 8,5%), 2 chân có loét chân (C5- 2%). 89 TM hiển lớn<br />
(93,5%), 6 TM hiển bé (6,5%). Không có huyết khối TM sâu. Laser diode bước sóng 810 nm được sử dụng với<br />
máy MedArt-Diomed. Năng lượng sử dụng là 10W phát tia liên tục, chỉ gây tê tại chỗ. Thời gian thực hiện<br />
trung bình là 30 phút. Sau thủ thuật bệnh nhân không đau, vận động ngay, không có sẹo và xuất viện sau 1 giờ.<br />
100% TM hiển bị tắc hoàn toàn, không dòng trào ngược qua kiểm tra siêu âm sau 1 tháng - 3 tháng và 1 năm. ><br />
90% cải thiện triệu chứng lâm sàng. Không ghi nhận biến chứng như phỏng da, tắc TM sâu, nhiễm trùng.<br />
Kết luận: Laser nội TM có hiệu quả trong điều trị suy TM nông chi dưới, lợi điểm là điều trị ngoại trú, thời<br />
gian hồi phục nhanh, thẫm mỹ và tránh được nguy cơ phẫu thuật.<br />
Từ khóa: Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VARICOSE VEIN TREATMENT WITH ENDOVENOUS LASER THERAPY<br />
Ho Khanh Duc, Nguyen Cong Minh, Phan Thanh Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 118 - 124<br />
Introduction: Ablation of varicose veins by endovenous laser therapy (EVLT) is a newer procedure that<br />
is less invasive than surgery and has a lower complication rate. MEDIC Center is the first institution in<br />
Vietnam where this procedure is performed. In this paper, we describe early results obtained from 80 patients<br />
treated by EVLT<br />
Methods: In a descriptive study, EVLT was offered to patients where preliminary ultrasound scanning<br />
showed saphenous reflux with a straight section of diameter greater than 6 mm for large saphenous vein and<br />
4mm for small saphenous vein. Ultrasound surveillance was repeated at 1 - 3 months and 1 year to confirm<br />
that the treated vein has been occluded.<br />
Results: From 4/2008 to 8/2009, 80 cases of EVLT (95 limbs) were done with a 1 month, 3 month and 1<br />
year follow-up at our center in 22 male and 58 female patients. Mean age was 53 years (range: 28 to 80<br />
* Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu Bệnh viện Bình Dân;<br />
** BV Cấp cứu Trưng Vương - ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch; ***Trung Tâm Y Khoa MEDIC<br />
Tác giả liên lạc: Hồ Khánh Đức<br />
ĐT: 0958924262<br />
Email: hkduc@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
119<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
years). The CEAP classification was used to assess the limbs. There were 85 limbs with uncomplicated<br />
varicose veins (C2–3, 89.5%), 8 limbs with lipodermatosclerosis (C4, 8.5%) and 2 limbs with skin ulceration<br />
(C6, 2%). 89 GSV and 6 SSV. Primary disease was present in all limbs, and none had features of the postthrombotic syndrome. EVLT was performed using the MedArt 810 nm diode laser system. Settings were<br />
selected to deliver 10W of power at a continuous rate. The mean operating time was 30 minutes. The<br />
postoperative course was significantly less painful and all patients were satisfied with the cosmetic results.<br />
The patients could walk and go home at 1 hour after procedure. There was no complication. Vein closure<br />
occurred in 100% at 1, 3 months and 1 year by ultrasound surveillance. >90% patients had improvement in<br />
their symptoms after treatment.<br />
Conclusion: Saphenous reflux was effectively controlled by EVLT as an outpatient procedure under<br />
local anaesthesia with a lot of advantages for patients: immediate mobilisation, minimal disruption of<br />
activities, satisfactory functional and cosmetic results and avoidance of surgical trauma.<br />
Key words: endovenous laser - varicose vein.<br />
để kiểm tra đánh giá.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới ngày<br />
càng gặp nhiều ở nước ta. Phương pháp điều trị<br />
cổ điển từ trước tới nay là phẫu thuật cột quai<br />
TM hiển, lột thân TM và lột các nhánh. Đây là<br />
phương pháp điều trị xâm lấn, nặng nề, thời<br />
gian hồi phục lâu và có thể có các biến chứng do<br />
gây mê, phẫu thuật. Laser nội TM là phương<br />
pháp điều trị mới, ít xâm lấn, thời gian hồi phục<br />
nhanh, đã được áp dụng từ năm 2000 tại Mỹ và<br />
các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, Bv Bình<br />
Dân và Trung Tâm Y Khoa MEDIC TPHCM đã<br />
phối hợp thực hiện TH đầu tiên từ 4/2008. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị<br />
qua 80 bệnh nhân điều trị laser nội TM.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả 80 TH từ 4/2008 đến 8/2009.<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
Laser nội TM được chỉ định cho các bệnh<br />
nhân (BN) bị suy TM nông chi dưới có triệu<br />
chứng từ mức độ C2 (phân loại CEAP), siêu âm<br />
Doppler màu cho thấy đường kính cắt ngang<br />
TM hiển lớn ≥ 6 mm và TM hiển bé ≥ 4mm, có<br />
dòng trào ngược, không có huyết khối TM sâu.<br />
Bn được thực hiện laser nội TM tại phòng can<br />
thiệp mạch máu Trung Tâm MEDIC và xuất<br />
viện sau 1 giờ.<br />
BN được tái khám sau 1 - 3 tháng và 1 năm<br />
<br />
120<br />
<br />
+ Lâm sàng: giảm các triệu chứng, tìm các<br />
biến chứng như phỏng da, huyết khối TM sâu<br />
+ Siêu âm: TM hiển bị tắc hoàn toàn, không<br />
còn dòng trào ngược, huyết khối TM sâu<br />
<br />
Kỹ thuật làm laser nội tĩnh mạch<br />
Trước thủ thuật, Bn được siêu âm Doppler<br />
kiểm tra và vẽ đường đi của TM hiển, vị trí của<br />
quai TM hiển, đánh dấu điểm cách quai 2cm và<br />
điểm luồn dây laser (thường là trên và dưới gối<br />
vài cm). Chuẩn bị như một cuộc phẫu thuật, sát<br />
trùng toàn bộ chiều dài chân bằng betadine, trải<br />
khăn vô trùng, bác sĩ bận áo và mang găng vô<br />
khuẩn.<br />
<br />
Dụng cụ<br />
Hệ thống máy laser diode MedArt 810nm;<br />
kim chụp mạch máu 18G, dây dẫn (Guide-wire)<br />
0,035, ống dẫn (Sheath) 5F; dung dịch Lidocaine<br />
0,25% (80-120ml). Dùng lidocain 2% để gây tê tại<br />
chỗ sẽ chọc kim. Có thể chọc kim vào TM hiển<br />
qua siêu âm định vị hoặc bộc lộ TM hiển bằng<br />
đường rạch da nhỏ 3mm. Dùng phương pháp<br />
Seldinger để luồn dây dẫn (guide-wire) và ống<br />
dẫn (sheath) đến đúng vị trí đã đánh dấu (cách<br />
quai 2cm). Sợi dây laser được luồn vào trong<br />
lòng sheath, đầu dây ló ra khỏi sheath 1-2cm và<br />
cố định bằng 1 khóa (Luer Lock). Kiểm tra dây<br />
laser trong lòng TM ở đúng vị trí bằng siêu âm<br />
và ánh sáng tia laser. Lưu ý, nếu mất ánh sáng<br />
tia laser ở dưới da thì có nghĩa là đầu dây đã ở<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
sai vị trí. Tiêm dung dịch lidocain 0,25% xung<br />
quanh thân TM hiển qua siêu âm nhằm (1) Giảm<br />
đau (2) Tách TM ra khỏi mô xung quanh để<br />
tránh làm phỏng mô (3) Ép thân TM giúp tăng<br />
diện tiếp xúc của thành TM với tác động nhiệt từ<br />
laser. Năng lượng laser có hiệu quả là tối thiểu<br />
40joules /1cm. Công thức tính năng lượng<br />
<br />
Hình 1: Máy Laser diode MedArt<br />
bước sóng 810 nm<br />
<br />
Từ 4/2008-8/2009, 80 Bn với 95 chân đã được<br />
điều trị bằng laser nội TM và theo dõi 3 tháng.<br />
20 Bn được theo dõi 1 năm.<br />
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Số Bn<br />
Giới tính<br />
Tuổi trung bình (TB)<br />
<br />
80 (95 chân)<br />
58 nữ – 22 nam<br />
53 (28-80)<br />
<br />
Bảng 2: Lâm sàng<br />
Nặng chân, mỏi chân<br />
Dãn TM nông<br />
Phù chân<br />
Thay đổi màu sắc da, chàm hóa da<br />
Loét chân<br />
TM hiển lớn<br />
TM hiển bé<br />
<br />
Energy (joules) = power (watt) x time (giây)<br />
(E=Pxt). Có 2 cách phóng tia laser là ngắt quãng<br />
và liên tục. Chúng tôi dùng năng lượng 10W,<br />
phát sóng liên tục. Dây laser được rút dần đều<br />
với tốc độ 3mm/s. Sau thủ thuật, Bn được quấn<br />
băng thun ép hoặc mang vớ TM trong vòng 5<br />
ngày. Bn có thể xuất viện sau 1 đến 2 giờ.<br />
<br />
Hình 2: hiện thủ thuật dưới hường<br />
dẫn siêu âm<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
95 chân (100%)<br />
93 chân (98%)<br />
5 chân (5,2%)<br />
8 chân (8,4%)<br />
2 chân (2,1%)<br />
89 (94%)<br />
6 (6%)<br />
<br />
Phân loại CEAP (The clinical, aetiological,<br />
anatomical,<br />
and<br />
pathophysiological<br />
classification)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 3: Ánh sáng tia Laser dưới da<br />
<br />
Số TM hiển điều trị<br />
95<br />
Đường kính thân TM hiển lớn<br />
10mm (6-16mm)<br />
Huyết khối TM hiển lớn (đoạn dưới gối)<br />
5 (5%)<br />
Chiều dài đoạn thân TM hiển lớn thực 32cm (10-40cm)<br />
hiện<br />
Đường kính TM hiển bé ở quai<br />
6,5mm (6-8mm)<br />
Đường kính thânTM hiển bé<br />
5 mm (4-6mm)<br />
Chiều dài đoạn thân TM hiển bé thực<br />
8cm (5-10cm)<br />
hiện<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả lâm sàng sau thủ thuật 1 – 3 tháng<br />
Số Bn<br />
Số TM điều trị<br />
Giảm triệu chứng<br />
TM nông xẹp hoàn toàn<br />
Tụ máu dưới da<br />
Phỏng da<br />
Vết tím ở da xung quanh TM<br />
Cảm giác căng đau (> 1 tuần)<br />
Biến chứng<br />
Tử vong<br />
<br />
80<br />
95<br />
76 /80 (95%)<br />
80 / 95 (84,5%)<br />
0<br />
0<br />
90/95 (95%)<br />
24/80 (30%)<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
C2 = 80 (84%)<br />
C3 = 5 (5,2%)<br />
C4 = 8 (8,4%)<br />
C6 = 2 (2,4%)<br />
Bảng 3: Siêu âm Doppler màu<br />
Số TM hiển điều trị<br />
Dòng trào ngược<br />
Đường kính TM hiển lớn ở quai<br />
<br />
95<br />
95 (100%)<br />
12mm (8-18mm)<br />
<br />
Hình 4: Bn sau thủ thuật laser<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
121<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả siêu âm Doppler màu sau thủ thuật<br />
1 – 3 tháng<br />
Số Bn<br />
TM hiển tắc hoàn toàn<br />
Không còn dòng trào ngược ở quai<br />
TM<br />
Huyết khối TM sâu<br />
<br />
80<br />
95/95 (100%)<br />
95/95 (100%)<br />
0<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả siêu âm Doppler màu sau thủ thuật<br />
1 năm<br />
- Số Bn<br />
- TM hiển bị tắc và teo nhỏ<br />
- Không còn dòng trào ngược<br />
<br />
20 (25%)<br />
20/20 (100%)<br />
20/20 (100%)<br />
<br />
Hình 5: Chưa làm Laser: TM có phổ dòng máu<br />
<br />
Hình 6: Sau làm laser: TM bị tắc hoàn toàn, không<br />
còn phổ dòng máu<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hiện tượng tăng áp lực trong lòng TM do<br />
trào ngược mà nguyên nhân của nó là suy van<br />
TM gây ra các triệu chứng như dãn TM nông,<br />
nặng chân, phù, thay đổi màu sắc da, chàm hóa<br />
da, loét da và chảy máu(3). Phương pháp (pp)<br />
điều trị kinh điển là phẫu thuật cột quai TM hiển<br />
và rút bỏ thân TM. Năm 1860, Friedrich von<br />
Trendelenbourg giới thiệu pp phẫu thuật là rạch<br />
da đường ngang phía trên đùi và cột bỏ TM hiển<br />
<br />
122<br />
<br />
lớn(2). Sau đó, Charles Mayo thực hiện đường<br />
rạch da dài từ bẹn đến ngay trên gối để cắt bỏ<br />
TM hiển(4). Đầu thế kỷ 20, Mayo và Keller trình<br />
bày kỹ thuật lột bỏ TM hiển bằng cách sử dụng<br />
dây rút TM gọi là pp Stripping và được áp dụng<br />
rộng rãi từ 1950 cho đến ngày nay(4). Phẫu thuật<br />
cho kết quả tốt, tuy nhiên đòi hỏi phải tê tủy<br />
hoặc gây mê, hạn chế vận động của bệnh nhân,<br />
thời gian hồi phục để lao động lâu; có tỉ lệ nhiễm<br />
trùng vết mổ, tỉ lệ đau và dị cảm sau mổ cao<br />
cũng như tỉ lệ tái phát các TM dãn cao (70% sau<br />
10 năm)(3).<br />
Từ cuối thập niên 90, có các pp điều trị mới ít<br />
xâm lấn, ít đau, ít biến chứng và thời gian hồi<br />
phục nhanh. Đó là các pp can thiệp nội tĩnh<br />
mạch: tia laser, sóng cao tần (Radio frequency),<br />
chích xơ(3). Các phương pháp này hiệu quả, an<br />
toàn được áp dụng ngày càng nhiều trên thế<br />
giới. Về nguyên lý tác động: laser và sóng cao<br />
tần dùng năng lượng nhiệt tác động lên thành<br />
mạch làm xơ hóa thân TM, chích xơ dùng các<br />
chất tạo xơ trong lòng TM như Polidocanol hay<br />
sodium tetradecylsulfate(3). Cũng như stripping,<br />
các pp này có hiệu quả trong điều trị các đoạn<br />
TM như thân TM (TM hiển lớn và hiển bé), các<br />
TM nông dãn (varicose vein), TM xuyên<br />
(perforator vein).<br />
Laser nội TM là pp điều trị có hiệu quả, chi<br />
phí rẻ hơn so với sóng cao tần. Năm 1999, Bone,<br />
người Tây Ban Nha, đã thực hiện ca laser đầu<br />
tiên(8). Năm 2000, Navarro và Min người Mỹ đã<br />
công bố đầu tiên pp này trên thế giới và Gerard<br />
áp dụng năm 2002 tại Pháp(8). Từ đó đến nay, pp<br />
này đã được thực hiện trên nhiều nước trên thế<br />
giới. Các bước sóng laser có thể thực hiện có<br />
hiệu quả là 810nm, 940nm, 980 nm, 1470nm(2).<br />
Trong đó bước sóng được sử dụng phổ biến là<br />
810nm(2). Tại Việt Nam, 8/2007, các bác sĩ người<br />
Pháp đã thực hiện 5 trường hợp đầu tiên tại BV<br />
Bình Dân TPHCM với laser bước sóng 980nm.<br />
4/2008 tại Trung Tâm MEDIC, chúng tôi đã thực<br />
hiện ca đầu tiên với máy laser MedArt bước<br />
sóng 810nm. Từ 4/2008 – 8 /2009 chúng tôi đã<br />
thực hiện và theo dõi được 80 Bn trong 3 tháng<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
và 20 Bn sau một năm.Nguyên lý tác động là<br />
chuyển ánh sáng laser thành nhiệt tác động lên<br />
thành mạch và làm xơ hóa TM. Laser diode 810<br />
nm bị hấp thụ bởi Hb(3).<br />
Các báo cáo trên thế giới về hiệu quả của<br />
laser nội TM trong điều trị bệnh suy TM nông<br />
mạn tính trong nhiều khoảng thời gian khác<br />
nhau với các bước sóng khác nhau nhưng đều<br />
cho thấy tỉ lệ thành công khá cao. Min năm 2001<br />
báo cáo 90 ca TM hiển lớn điều trị với laser<br />
810nm tại Mỹ, tỉ lệ thành công sau 6 tháng là<br />
96% và sau 2 năm là > 90%(5). Navarro năm 2001<br />
báo cáo 40 ca TM hiển lớn với laser 810nm tại<br />
Mỹ, tỉ lệ thành công trong 4 tháng là 100%(7). Tại<br />
Pháp năm 2002, Gerard theo dõi 20 ca TM hiển<br />
lớn điều trị với laser 980nm trong vòng 1 tháng,<br />
tỉ lệ thành công là 100%(1). Sadick (năm 2004)<br />
theo dõi 30 ca TM hiển lớn điều trị bằng laser<br />
810nm trong 24 tháng với tỉ lệ thành công là<br />
97%(1). Thành công được đánh giá dựa trên lâm<br />
sàng là không có TM nông dãn tái phát, giảm<br />
triệu chứng và trên siêu âm Doppler không thấy<br />
dòng trào ngược, TM hiển bị tắc hoàn toàn.<br />
Chúng tôi theo dõi 80 trường hợp với 95 TM<br />
hiển (89 TM hiển lớn và 6 TM hiển bé) trong<br />
vòng 3 tháng, cho thấy 100% có kết quả tốt trên<br />
siêu âm, > 90% giảm hẳn các triệu chứng lâm<br />
sàng, 85% các TM nông xẹp hoàn toàn sau laser<br />
1 tháng, 15% còn các nhánh dãn được thực hiện<br />
bằng pp Muller (rút bỏ TM dãn bằng móc với<br />
đường rạch da nhỏ 3mm) sau đó 1 tháng và<br />
không tái phát TM nông dãn sau 3 tháng. 20 Bn<br />
được thực hiện siêu âm Doppler sau 1 năm thấy<br />
TM hiển bị tắc và teo nhỏ không còn thấy. Các<br />
nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy siêu âm<br />
sau 1 tháng sẽ thấy TM bị tắc hoàn toàn, không<br />
có phổ dòng chảy, sau 3 tháng thấy kích thước<br />
TM nhỏ hơn so với trước, sau 1 năm TM teo<br />
nhỏ(2). Nhiều nghiên cứu trên thế giới so sánh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiệu quả giữa các pp nội TM và phẫu thuật đều<br />
cho thấy lợi điểm nổi bật của các pp này về mặt<br />
thẩm mỹ, hồi phục nhanh, chi phí nằm viện ít và<br />
tỉ lệ tái phát ít hơn. Tỉ lệ tái phát của phẫu thuật<br />
stripping là 15-70% sau 5 – 10 năm(3)<br />
Biến chứng xảy ra trong và sau thủ thuật là<br />
rất hiếm và thường là có thể chịu được và hết<br />
trong thời gian ngắn. Các biến chứng do phẫu<br />
thuật, do gây mê hoặc tê tủy sống không xảy ra<br />
nhờ thực hiện bằng gây tê tại chỗ. Trong quá<br />
trình thực hiện, Bn không có cảm giác đau nhờ<br />
được tiêm dung dịch thuốc tê xung quanh thân<br />
TM. Một số Bn có cảm giác khó chịu hoặc nóng<br />
và hết sau khi chấm dứt thủ thuật. Nhiều báo<br />
cáo trên thế giới cho thấy mức độ an toàn của pp<br />
laser nội tĩnh mạch. Min và Khilnani báo cáo 499<br />
ca điều trị với laser 810nm ghi nhận không có<br />
huyết khối TM sâu, không có phỏng da, dị cảm,<br />
24% có vết thâm tím xung quanh thân TM được<br />
điều trị và biến mất trong vòng 1 tuần(5). Các báo<br />
cáo khác cho thấy tỉ lệ huyết khối TM sâu,<br />
phỏng và dị cảm sau thủ thuật là < 1%(3).<br />
Kenneth Myers báo cáo 404 TM hiển được điều<br />
trị chỉ có 2 trường hợp có huyết khối không<br />
hoàn toàn TM khoeo được phát hiện qua siêu<br />
âm kiểm tra và tự khỏi sau 3 tuần; 1 trường hợp<br />
bị thuyên tắc phổi sau 3 ngày(2). Các tác giả cho<br />
rằng biến chứng chỉ xảy ra khi đầu dây laser ở<br />
sai vị trí(5) (ví dụ: đầu dây laser đi vào tĩnh mạch<br />
sâu). Chúng tôi không ghi nhận có trường hợp<br />
nào bị huyết khối TM sâu và phỏng da. > 90%<br />
trường hợp có vết thâm tím lan ra xung quanh<br />
thân TM do hiện tượng xuất tiết máu từ trong<br />
lòng TM ra mô dưới da và mất hoàn toàn trong<br />
vòng 1 tháng. Không có trường hợp nhiễm<br />
trùng ở vị trí đâm kim. Sau thủ thuật Bn có thể<br />
vận động được ngay và có thể làm việc bình<br />
thường sau 1 ngày. Khoảng 30% trường hợp ghi<br />
nhận cảm giác căng đau ở đùi dọc theo TM điều<br />
trị khi đi trong vòng 1 tuần và đáp ứng tốt với<br />
thuốc giảm đau thông thường. Kết quả nghiên<br />
cứu tại 2 trung tâm không ghi nhận trường hợp<br />
nào bị biến chứng và tử vong. Đây là kết quả<br />
đáng khích lệ cho kỹ thuật mới này.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
123<br />
<br />