intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội tĩnh mạch

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt vấn đề về laser nội tĩnh mạch là phương pháp điều trị bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới mới, ít xâm lấn và tỉ lệ tái phát thấp. Từ 4/2008 Trung Tâm Y Khoa MEDIC TPHCM là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện phương pháp này. Và mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị qua 80 bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội tĩnh mạch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH<br /> Hồ Khánh Đức*, Nguyễn Công Minh**, Phan Thanh Hải***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Laser nội tĩnh mạch là phương pháp điều trị bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới mới, ít xâm lấn<br /> và tỉ lệ tái phát thấp. Từ 4/2008 Trung Tâm Y Khoa MEDIC TPHCM là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực<br /> hiện phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị qua 80 bệnh nhân (Bn).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Laser nội TM được chỉ định cho những Bn bị<br /> suy TM nông nguyên phát, siêu âm Doppler cho thấy đường kính TM hiển bé ≥ 4mm hoặc TM hiển lớn ≥ 6mm<br /> với dòng trào ngược. Siêu âm được kiểm tra sau 1 tháng và 3 tháng và 1 năm để đánh giá kết quả.<br /> Kết quả: Từ 4/2008-8/2009, 80 Bn (22 nam và 58 nữ) với 95 chân đã được điều trị bằng laser nội TM có<br /> theo dõi 3 tháng và 1 năm. Tuổi trung bình là 53 (28-80). Phân độ TM dãn bằng bảng CEAP. 85 chân chưa có<br /> biến chứng (C2-C3, 89.5%), 8 chân có chàm hóa da (C4, 8,5%), 2 chân có loét chân (C5- 2%). 89 TM hiển lớn<br /> (93,5%), 6 TM hiển bé (6,5%). Không có huyết khối TM sâu. Laser diode bước sóng 810 nm được sử dụng với<br /> máy MedArt-Diomed. Năng lượng sử dụng là 10W phát tia liên tục, chỉ gây tê tại chỗ. Thời gian thực hiện<br /> trung bình là 30 phút. Sau thủ thuật bệnh nhân không đau, vận động ngay, không có sẹo và xuất viện sau 1 giờ.<br /> 100% TM hiển bị tắc hoàn toàn, không dòng trào ngược qua kiểm tra siêu âm sau 1 tháng - 3 tháng và 1 năm. ><br /> 90% cải thiện triệu chứng lâm sàng. Không ghi nhận biến chứng như phỏng da, tắc TM sâu, nhiễm trùng.<br /> Kết luận: Laser nội TM có hiệu quả trong điều trị suy TM nông chi dưới, lợi điểm là điều trị ngoại trú, thời<br /> gian hồi phục nhanh, thẫm mỹ và tránh được nguy cơ phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VARICOSE VEIN TREATMENT WITH ENDOVENOUS LASER THERAPY<br /> Ho Khanh Duc, Nguyen Cong Minh, Phan Thanh Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 118 - 124<br /> Introduction: Ablation of varicose veins by endovenous laser therapy (EVLT) is a newer procedure that<br /> is less invasive than surgery and has a lower complication rate. MEDIC Center is the first institution in<br /> Vietnam where this procedure is performed. In this paper, we describe early results obtained from 80 patients<br /> treated by EVLT<br /> Methods: In a descriptive study, EVLT was offered to patients where preliminary ultrasound scanning<br /> showed saphenous reflux with a straight section of diameter greater than 6 mm for large saphenous vein and<br /> 4mm for small saphenous vein. Ultrasound surveillance was repeated at 1 - 3 months and 1 year to confirm<br /> that the treated vein has been occluded.<br /> Results: From 4/2008 to 8/2009, 80 cases of EVLT (95 limbs) were done with a 1 month, 3 month and 1<br /> year follow-up at our center in 22 male and 58 female patients. Mean age was 53 years (range: 28 to 80<br /> * Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu Bệnh viện Bình Dân;<br /> ** BV Cấp cứu Trưng Vương - ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch; ***Trung Tâm Y Khoa MEDIC<br /> Tác giả liên lạc: Hồ Khánh Đức<br /> ĐT: 0958924262<br /> Email: hkduc@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 119<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> years). The CEAP classification was used to assess the limbs. There were 85 limbs with uncomplicated<br /> varicose veins (C2–3, 89.5%), 8 limbs with lipodermatosclerosis (C4, 8.5%) and 2 limbs with skin ulceration<br /> (C6, 2%). 89 GSV and 6 SSV. Primary disease was present in all limbs, and none had features of the postthrombotic syndrome. EVLT was performed using the MedArt 810 nm diode laser system. Settings were<br /> selected to deliver 10W of power at a continuous rate. The mean operating time was 30 minutes. The<br /> postoperative course was significantly less painful and all patients were satisfied with the cosmetic results.<br /> The patients could walk and go home at 1 hour after procedure. There was no complication. Vein closure<br /> occurred in 100% at 1, 3 months and 1 year by ultrasound surveillance. >90% patients had improvement in<br /> their symptoms after treatment.<br /> Conclusion: Saphenous reflux was effectively controlled by EVLT as an outpatient procedure under<br /> local anaesthesia with a lot of advantages for patients: immediate mobilisation, minimal disruption of<br /> activities, satisfactory functional and cosmetic results and avoidance of surgical trauma.<br /> Key words: endovenous laser - varicose vein.<br /> để kiểm tra đánh giá.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới ngày<br /> càng gặp nhiều ở nước ta. Phương pháp điều trị<br /> cổ điển từ trước tới nay là phẫu thuật cột quai<br /> TM hiển, lột thân TM và lột các nhánh. Đây là<br /> phương pháp điều trị xâm lấn, nặng nề, thời<br /> gian hồi phục lâu và có thể có các biến chứng do<br /> gây mê, phẫu thuật. Laser nội TM là phương<br /> pháp điều trị mới, ít xâm lấn, thời gian hồi phục<br /> nhanh, đã được áp dụng từ năm 2000 tại Mỹ và<br /> các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, Bv Bình<br /> Dân và Trung Tâm Y Khoa MEDIC TPHCM đã<br /> phối hợp thực hiện TH đầu tiên từ 4/2008. Mục<br /> tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị<br /> qua 80 bệnh nhân điều trị laser nội TM.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả 80 TH từ 4/2008 đến 8/2009.<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Laser nội TM được chỉ định cho các bệnh<br /> nhân (BN) bị suy TM nông chi dưới có triệu<br /> chứng từ mức độ C2 (phân loại CEAP), siêu âm<br /> Doppler màu cho thấy đường kính cắt ngang<br /> TM hiển lớn ≥ 6 mm và TM hiển bé ≥ 4mm, có<br /> dòng trào ngược, không có huyết khối TM sâu.<br /> Bn được thực hiện laser nội TM tại phòng can<br /> thiệp mạch máu Trung Tâm MEDIC và xuất<br /> viện sau 1 giờ.<br /> BN được tái khám sau 1 - 3 tháng và 1 năm<br /> <br /> 120<br /> <br /> + Lâm sàng: giảm các triệu chứng, tìm các<br /> biến chứng như phỏng da, huyết khối TM sâu<br /> + Siêu âm: TM hiển bị tắc hoàn toàn, không<br /> còn dòng trào ngược, huyết khối TM sâu<br /> <br /> Kỹ thuật làm laser nội tĩnh mạch<br /> Trước thủ thuật, Bn được siêu âm Doppler<br /> kiểm tra và vẽ đường đi của TM hiển, vị trí của<br /> quai TM hiển, đánh dấu điểm cách quai 2cm và<br /> điểm luồn dây laser (thường là trên và dưới gối<br /> vài cm). Chuẩn bị như một cuộc phẫu thuật, sát<br /> trùng toàn bộ chiều dài chân bằng betadine, trải<br /> khăn vô trùng, bác sĩ bận áo và mang găng vô<br /> khuẩn.<br /> <br /> Dụng cụ<br /> Hệ thống máy laser diode MedArt 810nm;<br /> kim chụp mạch máu 18G, dây dẫn (Guide-wire)<br /> 0,035, ống dẫn (Sheath) 5F; dung dịch Lidocaine<br /> 0,25% (80-120ml). Dùng lidocain 2% để gây tê tại<br /> chỗ sẽ chọc kim. Có thể chọc kim vào TM hiển<br /> qua siêu âm định vị hoặc bộc lộ TM hiển bằng<br /> đường rạch da nhỏ 3mm. Dùng phương pháp<br /> Seldinger để luồn dây dẫn (guide-wire) và ống<br /> dẫn (sheath) đến đúng vị trí đã đánh dấu (cách<br /> quai 2cm). Sợi dây laser được luồn vào trong<br /> lòng sheath, đầu dây ló ra khỏi sheath 1-2cm và<br /> cố định bằng 1 khóa (Luer Lock). Kiểm tra dây<br /> laser trong lòng TM ở đúng vị trí bằng siêu âm<br /> và ánh sáng tia laser. Lưu ý, nếu mất ánh sáng<br /> tia laser ở dưới da thì có nghĩa là đầu dây đã ở<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> sai vị trí. Tiêm dung dịch lidocain 0,25% xung<br /> quanh thân TM hiển qua siêu âm nhằm (1) Giảm<br /> đau (2) Tách TM ra khỏi mô xung quanh để<br /> tránh làm phỏng mô (3) Ép thân TM giúp tăng<br /> diện tiếp xúc của thành TM với tác động nhiệt từ<br /> laser. Năng lượng laser có hiệu quả là tối thiểu<br /> 40joules /1cm. Công thức tính năng lượng<br /> <br /> Hình 1: Máy Laser diode MedArt<br /> bước sóng 810 nm<br /> <br /> Từ 4/2008-8/2009, 80 Bn với 95 chân đã được<br /> điều trị bằng laser nội TM và theo dõi 3 tháng.<br /> 20 Bn được theo dõi 1 năm.<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Số Bn<br /> Giới tính<br /> Tuổi trung bình (TB)<br /> <br /> 80 (95 chân)<br /> 58 nữ – 22 nam<br /> 53 (28-80)<br /> <br /> Bảng 2: Lâm sàng<br /> Nặng chân, mỏi chân<br /> Dãn TM nông<br /> Phù chân<br /> Thay đổi màu sắc da, chàm hóa da<br /> Loét chân<br /> TM hiển lớn<br /> TM hiển bé<br /> <br /> Energy (joules) = power (watt) x time (giây)<br /> (E=Pxt). Có 2 cách phóng tia laser là ngắt quãng<br /> và liên tục. Chúng tôi dùng năng lượng 10W,<br /> phát sóng liên tục. Dây laser được rút dần đều<br /> với tốc độ 3mm/s. Sau thủ thuật, Bn được quấn<br /> băng thun ép hoặc mang vớ TM trong vòng 5<br /> ngày. Bn có thể xuất viện sau 1 đến 2 giờ.<br /> <br /> Hình 2: hiện thủ thuật dưới hường<br /> dẫn siêu âm<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> 95 chân (100%)<br /> 93 chân (98%)<br /> 5 chân (5,2%)<br /> 8 chân (8,4%)<br /> 2 chân (2,1%)<br /> 89 (94%)<br /> 6 (6%)<br /> <br /> Phân loại CEAP (The clinical, aetiological,<br /> anatomical,<br /> and<br /> pathophysiological<br /> classification)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 3: Ánh sáng tia Laser dưới da<br /> <br /> Số TM hiển điều trị<br /> 95<br /> Đường kính thân TM hiển lớn<br /> 10mm (6-16mm)<br /> Huyết khối TM hiển lớn (đoạn dưới gối)<br /> 5 (5%)<br /> Chiều dài đoạn thân TM hiển lớn thực 32cm (10-40cm)<br /> hiện<br /> Đường kính TM hiển bé ở quai<br /> 6,5mm (6-8mm)<br /> Đường kính thânTM hiển bé<br /> 5 mm (4-6mm)<br /> Chiều dài đoạn thân TM hiển bé thực<br /> 8cm (5-10cm)<br /> hiện<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả lâm sàng sau thủ thuật 1 – 3 tháng<br /> Số Bn<br /> Số TM điều trị<br /> Giảm triệu chứng<br /> TM nông xẹp hoàn toàn<br /> Tụ máu dưới da<br /> Phỏng da<br /> Vết tím ở da xung quanh TM<br /> Cảm giác căng đau (> 1 tuần)<br /> Biến chứng<br /> Tử vong<br /> <br /> 80<br /> 95<br /> 76 /80 (95%)<br /> 80 / 95 (84,5%)<br /> 0<br /> 0<br /> 90/95 (95%)<br /> 24/80 (30%)<br /> 0%<br /> 0%<br /> <br /> C2 = 80 (84%)<br /> C3 = 5 (5,2%)<br /> C4 = 8 (8,4%)<br /> C6 = 2 (2,4%)<br /> Bảng 3: Siêu âm Doppler màu<br /> Số TM hiển điều trị<br /> Dòng trào ngược<br /> Đường kính TM hiển lớn ở quai<br /> <br /> 95<br /> 95 (100%)<br /> 12mm (8-18mm)<br /> <br /> Hình 4: Bn sau thủ thuật laser<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 121<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả siêu âm Doppler màu sau thủ thuật<br /> 1 – 3 tháng<br /> Số Bn<br /> TM hiển tắc hoàn toàn<br /> Không còn dòng trào ngược ở quai<br /> TM<br /> Huyết khối TM sâu<br /> <br /> 80<br /> 95/95 (100%)<br /> 95/95 (100%)<br /> 0<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả siêu âm Doppler màu sau thủ thuật<br /> 1 năm<br /> - Số Bn<br /> - TM hiển bị tắc và teo nhỏ<br /> - Không còn dòng trào ngược<br /> <br /> 20 (25%)<br /> 20/20 (100%)<br /> 20/20 (100%)<br /> <br /> Hình 5: Chưa làm Laser: TM có phổ dòng máu<br /> <br /> Hình 6: Sau làm laser: TM bị tắc hoàn toàn, không<br /> còn phổ dòng máu<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hiện tượng tăng áp lực trong lòng TM do<br /> trào ngược mà nguyên nhân của nó là suy van<br /> TM gây ra các triệu chứng như dãn TM nông,<br /> nặng chân, phù, thay đổi màu sắc da, chàm hóa<br /> da, loét da và chảy máu(3). Phương pháp (pp)<br /> điều trị kinh điển là phẫu thuật cột quai TM hiển<br /> và rút bỏ thân TM. Năm 1860, Friedrich von<br /> Trendelenbourg giới thiệu pp phẫu thuật là rạch<br /> da đường ngang phía trên đùi và cột bỏ TM hiển<br /> <br /> 122<br /> <br /> lớn(2). Sau đó, Charles Mayo thực hiện đường<br /> rạch da dài từ bẹn đến ngay trên gối để cắt bỏ<br /> TM hiển(4). Đầu thế kỷ 20, Mayo và Keller trình<br /> bày kỹ thuật lột bỏ TM hiển bằng cách sử dụng<br /> dây rút TM gọi là pp Stripping và được áp dụng<br /> rộng rãi từ 1950 cho đến ngày nay(4). Phẫu thuật<br /> cho kết quả tốt, tuy nhiên đòi hỏi phải tê tủy<br /> hoặc gây mê, hạn chế vận động của bệnh nhân,<br /> thời gian hồi phục để lao động lâu; có tỉ lệ nhiễm<br /> trùng vết mổ, tỉ lệ đau và dị cảm sau mổ cao<br /> cũng như tỉ lệ tái phát các TM dãn cao (70% sau<br /> 10 năm)(3).<br /> Từ cuối thập niên 90, có các pp điều trị mới ít<br /> xâm lấn, ít đau, ít biến chứng và thời gian hồi<br /> phục nhanh. Đó là các pp can thiệp nội tĩnh<br /> mạch: tia laser, sóng cao tần (Radio frequency),<br /> chích xơ(3). Các phương pháp này hiệu quả, an<br /> toàn được áp dụng ngày càng nhiều trên thế<br /> giới. Về nguyên lý tác động: laser và sóng cao<br /> tần dùng năng lượng nhiệt tác động lên thành<br /> mạch làm xơ hóa thân TM, chích xơ dùng các<br /> chất tạo xơ trong lòng TM như Polidocanol hay<br /> sodium tetradecylsulfate(3). Cũng như stripping,<br /> các pp này có hiệu quả trong điều trị các đoạn<br /> TM như thân TM (TM hiển lớn và hiển bé), các<br /> TM nông dãn (varicose vein), TM xuyên<br /> (perforator vein).<br /> Laser nội TM là pp điều trị có hiệu quả, chi<br /> phí rẻ hơn so với sóng cao tần. Năm 1999, Bone,<br /> người Tây Ban Nha, đã thực hiện ca laser đầu<br /> tiên(8). Năm 2000, Navarro và Min người Mỹ đã<br /> công bố đầu tiên pp này trên thế giới và Gerard<br /> áp dụng năm 2002 tại Pháp(8). Từ đó đến nay, pp<br /> này đã được thực hiện trên nhiều nước trên thế<br /> giới. Các bước sóng laser có thể thực hiện có<br /> hiệu quả là 810nm, 940nm, 980 nm, 1470nm(2).<br /> Trong đó bước sóng được sử dụng phổ biến là<br /> 810nm(2). Tại Việt Nam, 8/2007, các bác sĩ người<br /> Pháp đã thực hiện 5 trường hợp đầu tiên tại BV<br /> Bình Dân TPHCM với laser bước sóng 980nm.<br /> 4/2008 tại Trung Tâm MEDIC, chúng tôi đã thực<br /> hiện ca đầu tiên với máy laser MedArt bước<br /> sóng 810nm. Từ 4/2008 – 8 /2009 chúng tôi đã<br /> thực hiện và theo dõi được 80 Bn trong 3 tháng<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> và 20 Bn sau một năm.Nguyên lý tác động là<br /> chuyển ánh sáng laser thành nhiệt tác động lên<br /> thành mạch và làm xơ hóa TM. Laser diode 810<br /> nm bị hấp thụ bởi Hb(3).<br /> Các báo cáo trên thế giới về hiệu quả của<br /> laser nội TM trong điều trị bệnh suy TM nông<br /> mạn tính trong nhiều khoảng thời gian khác<br /> nhau với các bước sóng khác nhau nhưng đều<br /> cho thấy tỉ lệ thành công khá cao. Min năm 2001<br /> báo cáo 90 ca TM hiển lớn điều trị với laser<br /> 810nm tại Mỹ, tỉ lệ thành công sau 6 tháng là<br /> 96% và sau 2 năm là > 90%(5). Navarro năm 2001<br /> báo cáo 40 ca TM hiển lớn với laser 810nm tại<br /> Mỹ, tỉ lệ thành công trong 4 tháng là 100%(7). Tại<br /> Pháp năm 2002, Gerard theo dõi 20 ca TM hiển<br /> lớn điều trị với laser 980nm trong vòng 1 tháng,<br /> tỉ lệ thành công là 100%(1). Sadick (năm 2004)<br /> theo dõi 30 ca TM hiển lớn điều trị bằng laser<br /> 810nm trong 24 tháng với tỉ lệ thành công là<br /> 97%(1). Thành công được đánh giá dựa trên lâm<br /> sàng là không có TM nông dãn tái phát, giảm<br /> triệu chứng và trên siêu âm Doppler không thấy<br /> dòng trào ngược, TM hiển bị tắc hoàn toàn.<br /> Chúng tôi theo dõi 80 trường hợp với 95 TM<br /> hiển (89 TM hiển lớn và 6 TM hiển bé) trong<br /> vòng 3 tháng, cho thấy 100% có kết quả tốt trên<br /> siêu âm, > 90% giảm hẳn các triệu chứng lâm<br /> sàng, 85% các TM nông xẹp hoàn toàn sau laser<br /> 1 tháng, 15% còn các nhánh dãn được thực hiện<br /> bằng pp Muller (rút bỏ TM dãn bằng móc với<br /> đường rạch da nhỏ 3mm) sau đó 1 tháng và<br /> không tái phát TM nông dãn sau 3 tháng. 20 Bn<br /> được thực hiện siêu âm Doppler sau 1 năm thấy<br /> TM hiển bị tắc và teo nhỏ không còn thấy. Các<br /> nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy siêu âm<br /> sau 1 tháng sẽ thấy TM bị tắc hoàn toàn, không<br /> có phổ dòng chảy, sau 3 tháng thấy kích thước<br /> TM nhỏ hơn so với trước, sau 1 năm TM teo<br /> nhỏ(2). Nhiều nghiên cứu trên thế giới so sánh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiệu quả giữa các pp nội TM và phẫu thuật đều<br /> cho thấy lợi điểm nổi bật của các pp này về mặt<br /> thẩm mỹ, hồi phục nhanh, chi phí nằm viện ít và<br /> tỉ lệ tái phát ít hơn. Tỉ lệ tái phát của phẫu thuật<br /> stripping là 15-70% sau 5 – 10 năm(3)<br /> Biến chứng xảy ra trong và sau thủ thuật là<br /> rất hiếm và thường là có thể chịu được và hết<br /> trong thời gian ngắn. Các biến chứng do phẫu<br /> thuật, do gây mê hoặc tê tủy sống không xảy ra<br /> nhờ thực hiện bằng gây tê tại chỗ. Trong quá<br /> trình thực hiện, Bn không có cảm giác đau nhờ<br /> được tiêm dung dịch thuốc tê xung quanh thân<br /> TM. Một số Bn có cảm giác khó chịu hoặc nóng<br /> và hết sau khi chấm dứt thủ thuật. Nhiều báo<br /> cáo trên thế giới cho thấy mức độ an toàn của pp<br /> laser nội tĩnh mạch. Min và Khilnani báo cáo 499<br /> ca điều trị với laser 810nm ghi nhận không có<br /> huyết khối TM sâu, không có phỏng da, dị cảm,<br /> 24% có vết thâm tím xung quanh thân TM được<br /> điều trị và biến mất trong vòng 1 tuần(5). Các báo<br /> cáo khác cho thấy tỉ lệ huyết khối TM sâu,<br /> phỏng và dị cảm sau thủ thuật là < 1%(3).<br /> Kenneth Myers báo cáo 404 TM hiển được điều<br /> trị chỉ có 2 trường hợp có huyết khối không<br /> hoàn toàn TM khoeo được phát hiện qua siêu<br /> âm kiểm tra và tự khỏi sau 3 tuần; 1 trường hợp<br /> bị thuyên tắc phổi sau 3 ngày(2). Các tác giả cho<br /> rằng biến chứng chỉ xảy ra khi đầu dây laser ở<br /> sai vị trí(5) (ví dụ: đầu dây laser đi vào tĩnh mạch<br /> sâu). Chúng tôi không ghi nhận có trường hợp<br /> nào bị huyết khối TM sâu và phỏng da. > 90%<br /> trường hợp có vết thâm tím lan ra xung quanh<br /> thân TM do hiện tượng xuất tiết máu từ trong<br /> lòng TM ra mô dưới da và mất hoàn toàn trong<br /> vòng 1 tháng. Không có trường hợp nhiễm<br /> trùng ở vị trí đâm kim. Sau thủ thuật Bn có thể<br /> vận động được ngay và có thể làm việc bình<br /> thường sau 1 ngày. Khoảng 30% trường hợp ghi<br /> nhận cảm giác căng đau ở đùi dọc theo TM điều<br /> trị khi đi trong vòng 1 tuần và đáp ứng tốt với<br /> thuốc giảm đau thông thường. Kết quả nghiên<br /> cứu tại 2 trung tâm không ghi nhận trường hợp<br /> nào bị biến chứng và tử vong. Đây là kết quả<br /> đáng khích lệ cho kỹ thuật mới này.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 123<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1