intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR bằng TKI thế hệ 2 Afatinib: Đánh giá tỉ lệ đáp ứng và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ đáp ứng và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của TKIs thế hệ II (Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30- 40mg/ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR bằng TKI thế hệ 2 Afatinib: Đánh giá tỉ lệ đáp ứng và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 phế quản phổi sơ sinh (RR 0.51; 95% CI 0.26– 3. Phạm Nguyễn Tố Như (2010). Mô tả kết quả 0.99) [8]. điều trị bệnh màng trong ở trẻ sinh non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE. Y học TP. Hồ Chí V. KẾT LUẬN Minh; 14: 155-161. 4. Trần Thị Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung Qua kỹ thuật INSURE, 87,2% trẻ được bơm Kiên và Cs (2017). Kết quả phương pháp Surfactant trước 6 giờ tuổi, trung bình là: 145,1 INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ ± 38,0 mg/kg, tỷ lệ thành công là 21/39 đẻ non tai Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. (53,8%). Nhịp thở và nhịp tim của trẻ giảm rõ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Y Dược; 33(2): 106-114. rệt sau kỹ thuật INSURE ở nhóm thành công. 5. Avery ME, Mead J (1959). Surface properties in Điểm Silverman giảm rõ rệt ở nhóm kỹ thuật relation to atelectasis and hyaline membrane INSURE thành công. Sau kỹ thuật INSURE có sự disease. AMA J Dis Child.; 97(5): 517-23. tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào 6. Cherif A, Hachani C, Khrouf N (2007). Factors associated with INSURE method failure in preterm (FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm infants with respiratory distress syndrome. The thành công, có sự cải thiện tổn thương trên Internet Journal of Pediatrics and Neonatology; Xquang ngực thẳng, cải thiện PO2 và PCO2. Điều 8(1): 1-7. trị bằng kỹ thuật INSURE có 5,1% trẻ bị tràn khí 7. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al. (2001). Very low birth weight outcomes of the National màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất huyết phổi. Institute of Child health and human development TÀI LIỆU THAM KHẢO neonatal research network, January 1995 through December 1996. NICHD Neonatal Research 1. Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật Network. Pediatrics . 2001; 107: E1 INSURE trong điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Y 8. Stevens TP, Harrington EW, Blennow M, et al. học TP. Hồ Chí Minh; 8: 155-161. (2017). Early surfactant administration with brief 2. Hoàng Thị Nhung (2016). Nghiên cứu áp dụng ventilation vs. selective surfactant and continued phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng SHH mechanical ventilation for preterm infants with or ở trẻ đẻ non tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai. at risk for respiratory distress syndrome. Cochrane Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Database Syst Rev.; (4): CD003063. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKI THẾ HỆ 2 AFATINIB: ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÁP ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Việt** TÓM TẮT phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không đáp ứng có 1/5 (20%). Nhóm bệnh nhân di căn xương: 33 Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và các yếu tố đáp ứng hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%, liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của TKIs thế hệ II bệnh ổn định 25%. Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp (Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ứng một phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng triển 14,3%. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm. IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30- Từ khóa: Afatinib, EGFRm + NSCLC, bệnh nhân 40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp Việt Nam, Real-world data ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng SUMMARY hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp TREATMENT OF EGFR MUTATED NON- ứng một phần 6/7 bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng ở nam SMALL CELL LUNG CANCER BY SECOND giới là 70,6%, ở nữ giới là 53,8%. Tỷ lệ đáp ứng ở GENERATION EGFR TYROSINE KINASE nhóm hút thuốc là 66,7%, nhóm không hút thuốc là AFATINIB: OVERAL RESPONSE RATE AND 58,3%. Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một SUBGROUP ANALYSIS Aims: To assess the respond rates and safety data of afatinib in 30 patients with locally advanced or *Bệnh viện K Trung ương metastatic EGFRm+ NSCLC. Method: In this single **Bệnh viện Ung bướu Nghệ An arm study, we collected data from tyrosine kinase Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive Email: bshoabvk@gmail.com advanced (stage IIIC–IV) NSCLC who were given 30- Ngày nhận bài: 5/4/2020 40 mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital, Ngày phản biện khoa học: 19/4/2020 Vietnam from September 2018 to September 2019. Ngày duyệt bài:29/4/2020 Dose adjustment followed product information. 127
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Patients with brain metastases were permitted. tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Results: Of 30 patients given afatinib, 7 (23.3%) 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của Afatinib trong patients had uncommon EGFR mutations. For common mutations (Del19 and L858R), the complete response điều trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn tiến xa. rate was 3.3%; the partial response rate was 60%, 2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết the stable disease rate was 30% and the progressive quả điều trị. disease rate was 6.7%. For uncommon mutations, 6/7 patients had partial response (85.7%). ORR in men is II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 70.6%, ở and 53.8% in women. ORR in smokers is 1. Đối tượng nghiên cứu. 30 bệnh nhân 66.7% and 58.3% in non - smokers. 1/5 brain UTPKTBN giai đoạn IIIC, IV (AJCC 8th, 2018), metastasis patients has partial response: 3/5 patients có đột biến EGFR, điều trị tại Bệnh viện K từ (60%) have stable disease. Bone metastasis patients: 8.3% complete response, 66.7% partial response. 9/2018 - 9/2019 Lung metastasis patients: 57.1% complete response , *Tiêu chuẩn lựa chọn: 28.6% stable disease. - Tuổi: từ 18 tuổi trở lên Keywords: Afatinib, EGFRm+NSCLC, Vietnamese - Giai đoạn IIIC, IV patients, Real-world data - Được khẳng định bằng kết quả mô bệnh học I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có đột biến EGFR thuộc loại nhạy cảm Ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử thuốc TKIs vong cao nhất trên thế giới. Theo Globocan 2018, - Điều trị lần đầu tại Việt Nam ung thư phổi là một trong những có - Chỉ số toàn trạng (Performance status-PS): 0,1 tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất [1]. Việc điều trị *Tiêu chuẩn loại trừ: ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) phụ - Phụ nữ có thai hoặc cho con bú thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh. Đối với giai đoạn - Suy gan, suy thận nặng sớm, điều trị bệnh với mục tiêu triệt căn, các - Được biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với bất phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, xạ trị. kỳ thành phần nào của thuốc Afatinib (Giortrif) Trái lại, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, các - Có đột biến T790M, đột biến chèn đoạn ở phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng với exon 20 mong muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ *Thời gian và địa điểm nghiên cứu triệu chứng, việc duy trì và nâng cao chất lượng Tại Bệnh viện K; từ 9/2018 – 9/2019 sống cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu. Trong *Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm các thử nghiệm lâm sàng pha 3, việc điều trị các sàng không đối chứng tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động Chọn mẫu thuận tiện vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở *Quy trình nghiên cứu những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết • Đánh giá trước điều trị quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn một Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu, với không tế bào nhỏ giai đoạn IIIC, IV sẽ được tác dụng không mong muốn giảm đáng kể đánh giá trước điều trị như sau: [2,3,4]. Vì lý do đó, xét nghiệm đột biến gen - Hỏi, thăm khám lâm sàng: các triệu chứng EGFR ngày càng trở nên thường quy nhằm giúp của bệnh, đánh giá đau bằng thang điểm 1-10, thày thuốc có thể sớm đưa ra một phương pháp hội chứng cận u, đánh giá hạch thượng đòn điều trị thích hợp. Từ 10 năm trở lại đây, ngày - Đánh giá chỉ số toàn trạng (PS), ghi nhận về càng nhiều bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa các bệnh phối hợp. có đột biến gen EGFR được tiếp cận các TKIs - Chụp cắt lớp ngực đánh giá kích thước, mức trong điều trị bước 1 và đã cho kết quả khả quan độ xâm lấn của khối u, xếp giai đoạn T; kích [5]. Afatinib là một TKIs thế hệ 2, với cơ chế tác thước, vị trí hạch, đánh giá N dụng là ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình - Siêu âm hoặc chụp cắt lớp ổ bụng, xạ hình họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm sàng xương toàn thân, chụp CTscan hoặc MRI sọ não: đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh đánh giá mức độ di căn xa. nhân có đột biến EGFR [6,7,8]. Từ đầu năm - Marker ung thư: CEA, Cifra 21.1 2019, thuốc ngày càng được chỉ định rộng rãi tại - Mẫu bệnh phẩm đã được sinh thiết và có kết Việt Nam trong điều trị bệnh nhân UTPKTBN có quả mô bệnh học được gửi làm xét nghiệm đột đột biến EGFR. biến gen EGFR. Nhóm nghiên cứu ghi nhận kết quả. Nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả và độ an • Tiến hành điều trị toàn của thuốc trong điều trị bước 1 đối với - Những bệnh nhân có đột biến EGFR dạng UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam, chúng nhạy cảm TKIs sẽ được lựa chọn để đưa vào nhóm nghiên cứu. 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 - Điều trị thuốc ức chế Tyrosin Kinase thế hệ 2: Loại ĐB Del 19 16 53,3 Giotrif 30- 40mg uống hàng ngày L858R 7 23,3 - Liều khởi trị 30mg Hiếm-kép 7 23,3 - Sau 1 tháng nếu bệnh nhân dung nạp tốt sẽ Tuổi: 32-76, tuổi trung bình: 57 tăng lê liều khuyến cáo 40mg/ngày Liều khởi trị: phần lớn dùng liều 30mg/ngày - Giảm liều và ngừng thuốc: theo hướng dẫn 3.2. Tỷ lệ đáp ứng sử dụng thuốc - Xử trí tác dụng phụ: theo hướng dẫnsử dụng thuốc • Đánh giá kết quả - Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng thuyên giảm hoặc ổn định được làm các xét nghiệm đánh giá sau 8-12 tuần. Những trường hợp bệnh tiến triển trên lâm sàng được làm các xét nghiệm đánh giá ngay vào thời điểm đó. - Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng u đặc phiên bản 1.1 (RECIST 1.1) Đánh giá tác dụng không mong muốn: Theo tiêu chuẩn CTCEA 3.0 *Phân tích và xử lý số liệu: Theo SPSS 16.0 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đáp ứng *Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu Nhận xét: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh Afatinib là một EGFR TKIs thế hệ 2, đã được tiến triển 6,7% chứng minh hiệu quả điều trị và dung nạp thuốc 3.3 Tỷ lệ đáp ứng theo tình trạng đột biến qua các thử nghiệm lâm sàng pha 3. Thuốc đã được nhiều nước trên thế giới và Việt Nam chấp thuận cho điều trị bước 1 UTPKTBN có đột biến EGFR. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được giải thích dõ về hiệu quả, độc tính của thuốc và chấp nhận điều trị. Các bệnh nhân được theo dõi, đánh giá và xử lý độc tính theo đúng hướng dẫn điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Biểu đồ 3.2. Đáp ứng ở nhóm đột biến thường gặp Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % Nhận xét: Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp Giới Nam 17 56,7 ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; Nữ 13 43,3 bệnh tiến triển 4,3% Hút thuốc Có 18 40 Đột biến hiếm: Đáp ứng một phần 6/7 bệnh Không 12 60 nhân (85,7%), Tiến triển 1/7 bệnh nhân (14,3%) Bệnh phối hợp Có 9 30 3.4. Tỷ lệ đáp ứng theo giới Không 21 70 Bảng 3.2. Tỷ lệ đáp ứng theo giới Đáp ứng (ORR) Không đáp ứng Giới p n % n % Nam 12 70,6 5 29,4 0,454 Nữ 7 53,8 6 46,2 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nam giới là 70,6%, ở nữ giới là 53,8%. p=0,454. 3.5. Tỷ lệ đáp ứng theo tình trạng hút thuốc Bảng 3.3. Tỷ lệ đáp ứng theo tiền sử hút thuốc Đáp ứng Không đáp ứng Tình trạng hút thuốc p n % n % Hút thuốc (n=18) 12 66,7 6 33,3 0,712 Không hút thuốc (n=12) 7 58,3 5 41,7 129
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm hút thuốc là 66,7%, nhóm không hút thuốc là 58,3%. P= 0,712. 3.6 Tỷ lệ đáp ứng theo vị trí di căn Bảng 3.4. Đáp ứng theo vị trí di căn Đáp ứng Đáp ưng một Không đáp Bệnh ổn định Tổng Vị trí di căn hoàn toàn phần ứng n % n % n % n % n % Di căn não 0 0 1 20 3 60 1 20 5 100 Di căn xương 1 8,3 8 66,7 3 25 0 0 12 100 Di căn phổi 0 0 8 57,1 4 28,6 2 14,3 14 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp 2,3,6; tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân này là ứng một phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 56% cho đột biến L861Q, 78% cho đột biến (60%), không đáp ứng có 1/5 (20%). G719X, 100% cho đột biến S768I [8]. Trong Nhóm bệnh nhân di căn xương: đáp ứng nghiên cứu của chúng tôi, có 7 bệnh nhân có hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%, đột biến hiếm và đột biến kép; đáp ứng một bệnh ổn định 25%. phần đạt được ở 6/7 bệnh nhân. Kết quả này Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp ứng một bước đầu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao ở phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến nhóm bệnh nhân này. Tỷ lệ đáp ứng cho cả đột triển 14,3% biến thường gặp và đột biến hiếm đạt 63,3%. Kết quả này tương đương với các kết quả đã IV. BÀN LUẬN công bố trên thế giới [6,7]. Với sự nâng cao hiểu biết về con đường dẫn Phân tích thêm về tỷ lệ đáp ứng theo giới truyền tín hiệu tế bào, các đích phân tử đã được trong nghiên cứu của chúng tối cho thấy: Tỷ lệ nhắm tới trong điều trị, làm thay đổi đáng kể đáp ứng chung ở nam giới là 70,6% so với tiên lượng của nhiều loại ung thư, trong đó có 53,8% ở nữ giới. Tuy nhiên sự khác biệt này UTPKTBN. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, không có ý nghĩa thống kê với p=0,454. việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase Về sự đáp ứng giữa 2 nhóm bệnh nhân hút (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển thuốc và không hút thuốc: tỷ lệ đáp ứng chung biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến ở nhóm hút thuốc là 66,7%, ở nhóm không hút gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển thuốc là 58,3%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so đáp ứng chung ở 2 nhóm với p=0,712. với hóa trị liệu [2,3,4]. Hơn thế nữa tỷ lệ các tác Bệnh nhân ung thư phổi di căn não cho thấy dụng không mong muốn đều cũng giảm đáng kể tỷ lệ đáp ứng thấp. Trong nghiên cứu của chúng so với hóa trị bộ đôi có platinum. tôi có 5 bệnh nhân di căn não, trong đó có 1 Afatinib là một TKIs thế hệ 2, với cơ chế tác bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần chiếm tỷ lệ 20%. dụng là ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình Để có một đánh giá chính xác hơn về hiệu quả họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc; chúng tôi cần có một nghiên cứu với đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh số lượng bệnh nhân lớn hơn, theo dõi dài hơn để nhân có đột biến EGFR [6,7]. Từ cuối 2018, có kết quả về thời gian điều trị và sống thêm. thuốc đã được phê duyệt cho điều trị LUXLUNG 3 và 6 là các thử nghiệm lâm sàng V. KẾT LUẬN pha III so sánh ngẫu nhiên Afatinib với hóa trị - Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một phần bộ đôi chuẩn về hiệu quả và độc tính. Tỷ lệ đáp 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7% ứng đạt được ở nhóm bệnh nhân có đột biến - Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng hoàn thường gặp (đột biến mất đoạn ở exon 19 và toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn đột biến thay thế L858R ở exon 21) ở hai nghiên định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3% cứu này lần lượt là 62% và 68%; khác biệt có ý - Đột biến hiếm: đáp ứng một phần 6/7 bệnh nhân nghĩa thống kê so với hóa trị bộ đôi (22% và - Tỷ lệ đáp ứng ở nam giới là 70,6%, ở nữ 23%) [6,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giới là 53,8% mặc dù liều điều trị phần lớn là 30mg/ngày do - Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm hút thuốc là 66,7%, thể trạng bệnh nhân yếu, nhưng cũng đạt được nhóm không hút thuốc là 58,3% tỷ lệ đáp ứng ở nhóm này là 56,5%; đây là một - Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không Afatinib cũng cho thấy đáp ứng tốt trên các đáp ứng có 1/5 (20%). đột biến hiếm. Trong các nghiên cứu LUXLUNG - Nhóm bệnh nhân di căn xương: đáp ứng 130
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. bệnh ổn định 25%. 2012;13(3):239. 5. Nguyễn Thị Thái Hòa, Mai Thanh Huyền, Vũ - Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp ứng một Hà Thanh et al. Đánh giá kết quả điều trị bước 1 phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV triển 14,3% có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế Tyrosin Kinase. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 10/2016 . TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, Feng J, et al. Afatinib 1.GLOBOCAN 2018 (IARC) Section of Cancer versus cisplatin plus gemcitabine for first-line Information. treatment of Asian patients with advanced non- 2. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. Gefitinib small-cell lung cancer harbouring EGFR mutations or carboplatin-paclitaxel in pulmonary (LUX-Lung 6): an open-label, randomised phase 3 adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009;361(10):947. trial. Lancet Oncol. 2014 Feb;15(2):213-22. Epub 3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus 2014 Jan 15. chemotherapy as first-line treatment for patients 7. Sequist LV, Yang JC, Yamamoto N. Phase III with advanced EGFR mutation-positive non-small- study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a patients with metastatic lung adenocarcinoma with multicentre, open-label, randomised, phase 3 EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013;31(27):3327. study. Lancet Oncol. 2011;12(8):735. Epub 2013 Jul 1. 4. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. 8. Yang JC, et al. Clinical activity of afatinib in patients Erlotinib versus standard chemotherapy as first- with advanced non-small-cell lung cancer line treatment for European patients with harbouring uncommon EGFR mutations: a combined advanced EGFR mutation-positive non-small-cell post-hoc analysis of LUX-Lung 2, LUX-Lung 3, and lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, LUX-Lung 6. Lancet Oncol 2015;16(7):830-8. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CT VÀ MR TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ U HỐC MŨI XÂM LẤN NỀN SỌ TRƯỚC Ngô Văn Công* TÓM TẮT 34 SUMMARY Giới thiệu: Bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ TO ASSESS CHARACTERISTICS OF trước là bệnh lý nằm trong hốc sâu, khó nhìn thấy biểu hiện một cách trực tiếp. Do đó, các Bác sĩ lâm COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC sàng khi chẩn đoán u vùng nền sọ trước khó đánh giá RESONANCE IN NASAL CAVITY AND một cách toàn diện về tổn thương của u và sự xâm PARANASAL SINUS TUMORS INVADING lấn của khối u với cấu trúc xung quanh bằng các biểu ANTERIOR SKULL BASE hiện lâm sàng. Vì vậy, cần hổ trợ của CT và MR để Introduce: Nasal cavity and paranasal sinus khảo sát đánh giá các tổn thương này. Phương pháp tumors invade anterior skull base is a disease located nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực in the deep cavity. Almost physicians arc difficult to từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện Chợ see them directly. So, it is difficult to evaluate whole Rẫy. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi the tumors and invasion of the tumor with the thu thập 45 trường hợp u vùng nền sọ trước, có cả surrounding structures by clinical symtoms. Therefore, hình ảnh CT và MR. Hầu hết qua hình ảnh CT/ MR đều CT and MR arc important approaches to improve and xác định được khối u (100%). Trên hình ảnh CT cho diagnosis anterior skull base tumors. Research thấy có tổn thương phần xương nền sọ trước rõ ràng method: cross-sectional descriptive study. Datas of hủy và khuyết xương nền sọ trước 93,3%. Hình ảnh the study were collected from September 2010 to MR biểu hiện tổn thương u xâm lấn vào nhu mô não December 2015 at Cho Ray Hospital. Results: We 75,6%, kèm theo các dấu hiệu phù não 11,1% , chèn collected 45 cases of Nasal cavity and paranasal sinus ép thần kinh thị 46,7%. Kết luận: Hình ảnh CT và MR tumors invade anterior skull base. All patients had to có một giá trị nhất định trong chẩn đoán bệnh lý u take CT and MR (100%). On the CT images show vùng nền sọ trước. CT/ MR hổ trợ lẫn nhau trong chẩn destruction of anterior skull base bone 93.3%. MR đoán và đánh giá sự xấm lấn và chèn ép của khối u images show invasion of tumor into the brain tissue vùng nền sọ trước. 75.6%. Beside, there arc other signs such as brain Từ khóa: hình ảnh CT/ MR của u nền sọ trước tissue edema 11.1%, optic nerve compression 46.7% on MR images. Conclusion: CT and MR images have important value in the diagnosis of anterior skull base. *BV.Chợ Rẫy CT / MR supports each other in the diagnosis and Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công assessment of invasion and compression of the Email: congtmh@gmail.com anterior skull base tumors. Ngày nhận bài: 17.2.2020 Key words: CT/MR image of anterior skull base tumor, Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020 Magnetic Resonance Imaging, Skull Base Neoplasms Ngày duyệt bài: 20.4.2020 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2