Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa có thay đổi HER2
lượt xem 2
download
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có biến đổi HER2 hiện được coi là một phân nhóm phân tử riêng biệt. Việc kích hoạt HER2 trong NSCLC xảy ra thông qua ba cơ chế, đột biến gen, khuếch đại gen và biểu hiện quá mức protein với các kết quả tiên lượng và dự đoán khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa có thay đổi HER2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TIẾN XA CÓ THAY ĐỔI HER2 Võ Thị Ngọc Điệp1 TÓM TẮT 24 molecular subtype. The activation of HER2 in Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có NSCLC occurs via three mechanisms, gene biến đổi HER2 hiện được coi là một phân nhóm mutation, gene amplification and protein phân tử riêng biệt. Việc kích hoạt HER2 trong overexpression, with different prognostic and NSCLC xảy ra thông qua ba cơ chế, đột biến predictive outcomes. So far, non-selective gen, khuếch đại gen và biểu hiện quá mức tyrosine kinase inhibitors (TKIs) have shown a protein với các kết quả tiên lượng và dự đoán minor benefit in HER2-mutant NSCLC patients. khác nhau. Cho đến nay, các chất ức chế tyrosine New more selective HER2 TKIs such as kinase không chọn lọc (TKI) đã cho thấy một số poziotinib and pyrotinib have shown a promising lợi ích nhỏ ở bệnh nhân NSCLC đột biến HER2. outcome in HER2-mutant pre-treated NSCLC Các TKI HER2 mới có tính chọn lọc cao hơn patients.The most encouraging data come from như poziotinib và pyrotinib đã cho thấy kết quả phase II studies that evaluated the antibody–drug đầy hứa hẹn ở những bệnh nhân NSCLC được conjugates ADC ado-trastuzumab-emtansine and điều trị trước bằng đột biến HER2. Dữ liệu đáng trastuzumab-deruxtecan in patients with HER2- khích lệ nhất đến từ các nghiên cứu pha II đánh mutant NSCLC, with response rates of 50% and giá liên hợp kháng thể-thuốc ADC ado- 62%. These agents are bringing hope to the trastuzumab-emtansine và trastuzumab - management of HER2-altered NSCLC. deruxtecan ở bệnh nhân NSCLC đột biến HER2, với tỷ lệ đáp ứng là 50% và 62%. Các tác nhân I. HER2 TRONG UNG THƯ PHỔI này đang mang lại hy vọng cho việc điều trị Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu NSCLC có biến đổi HER2. gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ SUMMARY (NSCLC) chiếm 85% các trường hợp ung TREATMENT OF NON-SMALL CELL thư phổi, là một bệnh không đồng nhất do LUNG CANCER WITH HER2 một loạt các thay đổi phân tử gây ra. Các liệu ALTERATIONS pháp nhắm trúng đích nhằm ức chế các sai Non-small-cell lung cancer (NSCLC) with lệch phân tử như các đột biến thụ thể yếu tố HER2 alterations is now considered a distinct tăng trưởng biểu bì (EGFR) và B-RAF proto- oncogene serine/ threonine kinase (BRAF), cũng như các tái sắp xếp lại thụ thể tyrosine 1 BSCKII. Phó Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi – kinase của anaplastic lympho kinase (ALK) Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM và ROS proto-oncogene 1 (ROS1), đã cải Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Điệp thiện đáng kể cả hai tiên lượng và chất lượng Email: vth.ngcdip@yahoo.com cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi và Ngày nhận bài: 15/9/2023 hiện là tiêu chuẩn trong điều trị NSCLC do Ngày phản biện: 15/9/2023 gen gây ung thư. Gen thụ thể yếu tố tăng Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 211
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 trưởng biểu bì 2 (HER2) ở người, còn được ở tới 47% bệnh nhân NSCLC đột biến gọi là ErbB2, là một gen tiền ung thư được HER2. Mặc dù sự biểu hiện quá mức HER2 biết đến nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc đã được phát hiện trong các nghiên cứu khác thể 17 (17q21). Thuật ngữ Neu ám chỉ đến nhau có liên quan đến kết quả kém ở các loài gặm nhấm vì bằng chứng đầu tiên về NSCLC, giá trị tiên lượng của đột biến và vai trò của HER2 đối với bệnh ung thư xuất khuếch đại HER2 vẫn chưa rõ ràng[2]. phát từ mối liên hệ với cấu trúc gen của 1.1. Đột biến HER2: chuột, Neu, một gen đột biến được xác định Chèn exon 20 ảnh hưởng đến vùng trong u nguyên bào thần kinh sinh ra chất kinase là các đột biến HER2 thường gặp gây ung thư. Sản phẩm protein HER2 là nhất, chúng giống với các đột biến kích hoạt thành viên của họ thụ thể tyrosine kinase EGFR exon 20 (đột biến không phải HER/ErbB. Nó bao gồm một vùng ngoại T790M), có liên quan đến khả năng kháng bào, một miền xuyên màng và một miền thuốc nguyên phát đối với - các chất ức chế tyrosine kinase với vùng điều hòa ở đầu C. tyrosine kinase thế hệ 1 và 2 (TKIs). Đột HER2 có thể duy trì hoạt động lâu hơn trên biến HER2 exon 20 cũng bao gồm đột biến màng tế bào. Hậu quả chung của tất cả điểm, chẳng hạn như L755S và G776C. Gần những thay đổi trong gen/ protein HER2 là đây, một số đột biến ít phổ biến hơn ảnh sự tăng hoạt tính của thụ thể sau sự gia tăng hưởng đến vùng xuyên màng và vùng cận quá trình đồng hóa hoặc dị hóa và tự màng (G660D, R678Q, E693K và Q709L) phosphoryl hóa, gây ra nhiều con đường đã được báo cáo. Đột biến HER2 và các yếu truyền tín hiệu dẫn đến tăng sinh tế bào tố gây ung thư khác, chẳng hạn như EGFR, không kiểm soát được. Ba cơ chế kích hoạt KRAS, NRAS, ALK, PI3KCA và BRAF, HER2 đã được mô tả trong NSCLC: đột biến trước đây đã được chứng minh là loại trừ lẫn gen (1% - 4%), khuếch đại gen (2% - 5%) và nhau. Đột biến HER2 có thể được phát hiện biểu hiện quá mức protein (2% - 30%). Do bằng phản ứng chuỗi polymerase phiên mã đột biến HER2 chưa được liên kết chặt chẽ ngược (RT-PCR) hoặc bằng các phương với sự khuếch đại và biểu hiện quá mức pháp giải trình tự gen. Phân tích biểu hiện HER2, do đó gợi ý các cơ chế nguồn gốc protein HER2 không thể được sử dụng làm riêng biệt và dẫn đến các đặc điểm lâm sàng phương tiện thay thế cho chẩn đoán đột biến khác nhau, tiên lượng và kết quả dự đoán HER2[1]. khác nhau, các bệnh nhân NSCLC đột biến 1.2. Khuếch đại và biểu hiện quá mức HER2, khuếch đại HER2 và biểu hiện quá HER2: mức HER2 nên được coi là ba HER2 riêng Việc xác định và phân biệt giữa khuếch biệt. Đột biến và khuếch đại HER2 có liên đại HER2 và biểu hiện quá mức vẫn còn gây quan đến giới tính nữ, dân tộc châu Á, tình tranh cãi, có thể là do có một số phương trạng không hút thuốc cũng như mô học ung pháp xét nghiệm hiện có các định nghĩa khác thư biểu mô tuyến biệt hóa từ trung bình đến nhau về mức độ dương tính HER2 đối với kém. Xâm lấn màng phổi thường thấy ở mỗi phương pháp đó. Do không có phương NSCLC khuếch đại HER2 và biểu hiện quá pháp xét nghiệm tiêu chuẩn cụ thể về biểu mức HER2 trong khi sự liên quan đến hệ hiện quá mức HER2 trong NSCLC, hệ thống thần kinh trung ương (CNS) đã được báo cáo tính điểm hóa mô miễn dịch (IHC) nằm trong 212
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 khoảng từ 0 đến 3+ (với IHC 0 - 1+ được xác 2.1.1. Afatinib: định là HER2 âm tính, IHC 2+ là yếu đến Afatinib lần đầu tiên được đánh giá bởi trung bình và IHC 3+ mạnh khi nhuộm ở De Grève và cộng sự trong một nghiên cứu 10% tế bào khối u), vẫn là phương pháp pha II trên những bệnh nhân NSCLC đã được sử dụng thường xuyên nhất để phát được điều trị trước đó có đột biến EGFR hiện biểu hiện quá mức HER2[1]. hoặc HER2. Khi bệnh tiến triển, bệnh nhân Ngược lại với ung thư vú, nơi sự biểu dùng afatinib 50mg kết hợp với paclitaxel. hiện quá mức HER2 thường xảy ra cùng với Trong số bảy bệnh nhân có đột biến HER2, sự khuếch đại HER2, sự xuất hiện đồng thời năm bệnh nhân đã đạt được đáp ứng một này chưa được xác nhận trong ung thư phổi. phần và kiểm soát bệnh, điều này chưa được Mức độ biểu hiện HER2 trong các dòng tế xác nhận khi dùng đơn trị bằng afatinib, một bào NSCLC thấp hơn so với ung thư vú và bệnh nhân khác có đáp ứng một phần được cơ chế là khác nhau. Trong khi các dòng tế xác nhận là kiểm soát được bệnh 41,9 tuần bào ung thư vú biểu hiện quá mức HER2 do sau khi điều trị kết hợp. Trong một chương khuếch đại gen trong phần lớn các trường trình miễn phí, 28 bệnh nhân NSCLC đột hợp, điều này hiếm khi xảy ra ở NSCLC. biến HER2 dùng afatinib 30 - 50mg mỗi ngày. Thời gian thất bại điều trị trung bình II. ĐIỀU TRỊ NHẮM TRÚNG ĐÍCH HER2 (TTF) là 2,9 tháng. Bốn trong số 10 bệnh TRONG BỆNH UNG THƯ PHỔI nhân có đột biến A775_G77GinsYVMA vẫn Nhiều nghiên cứu tiến cứu đã không xác dùng afatinib >1 năm, với TTF là 9,6 tháng, định được mối liên quan giữa khuếch đại ORR là 33% và tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) hoặc biểu hiện quá mức HER2 so với hóa trị là 100%. Những kết quả này cho thấy thông thường. Ngược lại, Wang và cộng sự afatinib có thể có hiệu quả ở những bệnh đã báo cáo kết quả kém hơn ở những bệnh nhân có loại đột biến đặc biệt này. Trong một nhân NSCLC đột biến HER2 được điều trị nghiên cứu quan sát khác, những bệnh nhân bằng hóa trị dựa trên pemetrexed so với có đột biến G778_P780dup và những bệnh nhân được sắp xếp lại G776delinsVC nhận được lợi ích lớn nhất từ ALK/ROS1, do đó nhấn mạnh sự cần thiết afatinib [ORR 40% và (PFS) là 7,6 tháng], của thuốc nhắm đích HER2 hiệu quả trong trong khi những người có phần chèn thực hành lâm sàng. Nhiều nghiên cứu đã A775_G776insYVMA (n = 14) không đáp được tiến hành để đánh giá hiệu quả của ứng[3]. Gần đây, thử nghiệm NICHE pha II thuốc kháng HER2 ở những bệnh nhân bao gồm 13 bệnh nhân NSCLC đột biến NSCLC đột biến HER2 hoặc HER2 dương HER2 được điều trị bằng afatinib 40mg mỗi tính (bao gồm cả HER2 khuếch đại hoặc biểu ngày. ORR và DCR lần lượt là 7,7% và hiện quá mức HER2). Ngược lại với ung thư 53,8%. PFS trung bình và thời gian sống còn vú và ung thư dạ dày, các thuốc này vẫn (OS) trung bình lần lượt đạt 15,9 tuần và chưa được coi là tiêu chuẩn điều trị ung thư 56,0 tuần. Hồ sơ độc tính nhìn chung phù phổi. Tuy nhiên, một số kết quả được công hợp với các nghiên cứu trước đây. Các AE bố gần đây khá hứa hẹn. độ 3 - 4 không phổ biến (< 10% bệnh 2.1. Thuốc ức chế tyrosine kinase nhân)[1]. HER2 không chọn lọc: 213
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2.1.2. Dacomitinib: Poziotinib là chất ức chế EGFR/HER2 Dacomitinib là một TKI ức chế chọn lọc giống như afatinib, nó là một dẫn xuất và không thể đảo ngược HER2. Trong một quinazoline, với kích thước nhỏ hơn và cấu nghiên cứu đoàn hệ được xác định trước từ trúc linh hoạt hơn để tránh phần liên kết bị thử nghiệm pha II bao gồm các bệnh nhân cản trở của các phần chèn exon 20. Thử đột biến HER2 đã được điều trị trước dùng nghiệm pha I đầu tiên trên người đã kiểm tra dacomitinib 30 - 45mg mỗi ngày, 3 trong số độ an toàn và liều dung nạp tối đa (MTD) 26 bệnh nhân đạt được đáp ứng một phần của poziotinib liên tục và ngắt quãng ở 75 (ORR 12%). PFS và OS trung bình lần lượt bệnh nhân có khối u tiến triển, bao gồm cả là 3 tháng và 9 tháng. Tất cả những người NSCLC. Phương pháp điều trị được dung đáp ứng đều có đột biến P780_Y781insGSP nạp tốt, với liều pha II được khuyến nghị là hoặc M774delinsWLV, trong khi 16mg mỗi ngày. 8 trong số 51 bệnh nhân A775_G776insYVMA không hiệu quả. Các trong nhóm dùng thuốc liên tục và 4 trong số tác dụng phụ liên quan đến điều trị phổ biến 20 bệnh nhân trong nhóm dùng thuốc ngắt nhất là tiêu chảy và phát ban da. 17% bệnh quãng đã đạt được PR[4]. Kết quả ban đầu từ nhân cần giảm liều và 13% ngừng thử nghiệm poziotinib giai đoạn II tại một dacomitinib do độc tính[1]. trung tâm ở 12 bệnh nhân NSCLC có đột 2.1.3. Neratinib: biến EGFR hoặc HER2 exon 20 cho thấy Giống như dacomitinib. Nagano và cộng ORR là 42% (với liều 16mg mỗi ngày), với sự đã báo cáo in vitro của cả afatinib và thời gian đáp ứng vượt quá 1 năm, và thời neratinib ức chế A775_G776insYVMA. gian PFS trung bình đạt 5,6 tháng ở nhóm Ngược lại, đột biến L775P và L775S có liên đột biến HER2. ZENITH20 là thử nghiệm quan đến tình trạng kháng các tác nhân này. poziotinib pha II đa trung tâm và đa nhóm Thử nghiệm SUMMIT pha II bao gồm 26 đang được tiến hành bao gồm các bệnh nhân trường hợp NSCLC đột biến HER2 được chưa từng điều trị. Kết quả 90 bệnh nhân điều trị bằng neratinib 240mg mỗi ngày. PR NSCLC đã được điều trị trước đột biến chỉ được quan sát thấy ở một bệnh nhân HER2 đã được trình bày gần đây tại Hội nghị (ORR 3,8%), có đột biến (L755S). Mặc dù tỷ Thế giới về Ung thư Phổi (WCLC) năm lệ đáp ứng thấp, nhưng PFS trung bình là 5,5 2020, cho thấy ORR là 27,8%, thời gian đáp tháng, với 6 bệnh nhân duy trì điều trị > 1 ứng (DoR) trung bình là 5,1 tháng và PFS năm. trung bình là 5,5 tháng[1]. Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng đầy hứa 2.2.2. Pyrotinib: hẹn về sự kết hợp của neratinib với chất ức Pyrotinib, một dẫn xuất 3- chế rapamycin (mTOR), một nghiên cứu giai cyanoquinoline, là một chất ức chế pan-HER đoạn II đã chọn ngẫu nhiên các bệnh nhân cỡ nhỏ của EGFR, HER2 và HER4. Nó được nhận neratinib 240mg mỗi ngày có hoặc cho là vượt trội hơn afatinib và trastuzumab– không có temsirolimus. 62 bệnh nhân với emtansine (T-DM1) cả trong nghiên cứu in ORR 19% so với 0% ở nhóm đơn trị liệu. vitro và in vivo trên mô có nguồn gốc từ 2.2. Thuốc ức chế tyrosine kinase bệnh nhân NSCLC và mô hình chuột PDX HER2 chọn lọc: chứa đột biến HER2. Kết quả từ một nghiên 2.2.1. Poziotinib: cứu giai đoạn II tại một trung tâm trên 15 214
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 bệnh nhân NSCLC đột biến HER2 đã được PI3K/AKT. Hơn nữa, các thử nghiệm in vitro điều trị trước đó dùng pyrotinib 400mg mỗi đã chỉ ra rằng trastuzumab cũng có thể gây ngày, với 8 trong số 15 bệnh nhân đạt được độc tế bào qua trung gian tế bào. Phác đồ hóa PR (ORR 53,3%) và PFS trung bình là 6,4 trị có chứa Trastuzumab là tiêu chuẩn vàng tháng. Trong phân tích phân nhóm được chỉ trong điều trị ung thư vú và ung thư dạ dày định trước, ORR cao hơn ở 44 bệnh nhân có tiến triển có khuếch đại hoặc biểu hiện quá đoạn chèn 12-bp exon 20 (27,3%) và ở 5 mức HER2. Trong NSCLC tái phát có đột bệnh nhân có đoạn chèn 9-bp exon 20 (60%), biến HER2, một nghiên cứu hồi cứu trên 57 trong khi đó ở những bệnh nhân có đột biến bệnh nhân đã báo cáo ORR là 50% và PFS G776 và L755P ORR lần lượt là 16,7% và trung bình là 4,8 tháng (KTC 95%, 3,4 - 6,5 25%. Tỷ lệ đáp ứng cũng cao hơn ở những tháng) trong nhóm hóa trị và kết hợp bệnh nhân được điều trị trước bằng ít nhất trastuzumab. Ngược lại, nhóm thử nghiệm hai đợt hóa trị (ORR 44% so với 20%).Tuy đơn trị liệu trastuzumab giai đoạn II hiện có nhiên không có sự khác biệt nào được ghi ở NSCLC kháng trị đột biến HER2 bao gồm nhận khi có di căn não[1]. bảy bệnh nhân và không đạt được phản ứng 2.2.3. Mobocertinib: khách quan mặc dù DCR và thời gian PFS Mobocertinib (TAK-788/AP3278) là TKI trung bình lần lượt là 70% và 5,2 tháng. thế hệ tiếp theo. Ngược lại với erlotinib, Trong một thử nghiệm pha II trên 101 bệnh gefitinib và afatinib, AP32788 ức chế tất cả nhân NSCLC không có khuếch đại HER2 các biến thể đột biến của cả EGFR (IC50 2,4 hoặc biểu hiện quá mức HER2, việc bổ sung - 22nM) và HER2 (IC50 2,4 - 26nM) mạnh trastuzumab vào cisplatin và gemcitabine hơn so với EGFR loại hoang dã (IC50 dường như có lợi trong các trường hợp 35nM). Thử nghiệm pha II vẫn đang tuyển dương tính với IHC3 hoặc FISH (n = 12; với dụng bệnh nhân để đánh giá hiệu quả của ORR là 83% và tỷ lệ PFS trung bình là 8,5 TAK-788 ở những bệnh nhân NSCLC chứa tháng). Tuy nhiên, cỡ mẫu quá nhỏ để đưa ra EGFR hoặc đột biến HER2 exon 20 kết luận sâu hơn và không tìm thấy sự khác (NCT02716116). Trong khi dữ liệu về hiệu biệt giữa hai nhóm điều trị trong tổng thể quả ở phân nhóm đột biến HER2 vẫn đang quần thể được khuếch đại/ biểu hiện quá mức được chờ đợi, các kết quả cập nhật từ đoàn HER2[1]. hệ mở rộng đột biến EGFR đã được công bố 2.4. Liên hợp kháng thể-thuốc kháng gần đây, với PR được xác nhận ở 12 trong số HER2 (ADC): 28 bệnh nhân (ORR 43%), DCR là 86% và ADC là tác nhân chống ung thư mới nổi PFS trung bình là 7,3 tháng. kết hợp khả năng liên kết độc đáo của kháng 2.3. Kháng thể đơn dòng kháng HER2: thể đơn dòng với hoạt tính gây độc tế bào Trastuzumab là một kháng thể chuột của hóa trị để nhắm đích cụ thể và gây hại được nhân bản hóa bằng globulin miễn dịch cho các tế bào khối u. Ngoài ra, chúng cũng đơn dòng G1, liên kết với vùng IV ngoại bào có thể kích thích chức năng tác động của tế của thụ thể HER2 và do đó ngăn chặn quá bào miễn dịch và phá vỡ quá trình thu nhỏ trình dimer hóa của nó. Nó thúc đẩy quá thụ thể. Sau thành công chủ yếu trong ung trình nội hóa và/ hoặc suy thoái thụ thể và thư vú và ung thư dạ dày, các thuốc này hiện cuối cùng ức chế đường truyền tín hiệu đang được đánh giá trong NSCLC có biến 215
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 đổi HER2. Trastuzumab–emtansine T-DM1 ADC nhắm đích HER2 mới bao gồm là một ADC kháng HER2 bao gồm trastuzumab và một chất ức chế trastuzumab và tác nhân vi ống gây độc tế topoisomerase I mới có tên là MAAA-1181. bào emtansine (DM1), một dẫn xuất Cơ chế hoạt động của nó khác với các ADC maytansine. T-DM1 xâm nhập vào các tế bào khác: nó liên kết với các phức hợp dương tính với HER2 thông qua quá trình topoisomerase I–DNA và ổn định chúng, từ nhập bào qua trung gian thụ thể và DM1 đó gây ra sự đứt gãy chuỗi kép DNA và quá được giải phóng sau khi phân hủy protein trình chết tế bào. Ngoài ra, tính thấm màng của phần kháng thể trong lysosome. Một thử cao của nó tạo điều kiện cho sự khuếch tán nghiệm nhỏ pha II đã báo cáo hiệu quả hạn của nó ngay cả trên các tế bào âm tính chế của đơn trị liệu T-DM1 ở 15 bệnh nhân HER2. Các thử nghiệm in vitro và in vivo NSCLC tái phát có biến đổi HER2 với ORR của T-Dxd cho thấy hoạt tính chống ung thư là 6,7%, PFS và OS trung bình là 2 tháng và tuyệt vời chống lại các mô hình biểu hiện 10,9 tháng. Nghiên cứu này đã bị chấm dứt thấp HER2 và kháng T-DM1, cùng với đặc sớm vì hiệu quả hạn chế. Sau đó, các phân tính an toàn và dược động học thuận lợi, do tích từ thử nghiệm pha II của Li và các đồng đó cho thấy tiềm năng của nó ở bệnh nhân có nghiệp đã nhấn mạnh vai trò tiềm năng của thay đổi HER2 kém đáp ứng với các liệu T-DM1 ở bệnh nhân NSCLC đột biến HER2, pháp toàn thân trước đó. Thử nghiệm đầu được tiêm tĩnh mạch với liều 3,6mg/kg. Tám tiên ở người pha I đánh giá T-Dxd ở các khối trong số 18 bệnh nhân có PR, với DoR trung u không phải vú và không phải dạ dày đã bình là 4 tháng (khoảng 2 - 9 tháng) và PFS tuyển chọn những bệnh nhân NSCLC tái trung bình là 5 tháng (KTC 95%, 3 - 9 phát có thay đổi HER2. T-Dxd đã chứng tháng). Dữ liệu cập nhật bao gồm 28 bệnh minh hoạt động chống ung thư đầy hứa hẹn nhân HER2 - NSCLC đã được điều trị trước với mức độ an toàn chấp nhận được; MTD là cho thấy ORR là 50%. T-DM1 cũng được 6,4mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần. Dữ liệu dùng cho 11 bệnh nhân NSCLC khuếch đại cập nhật bao gồm 11 bệnh nhân NSCLC đã HER2 được đưa vào thử nghiệm ORR là được điều trị trước đột biến HER2 cho thấy 55%. Hơn nữa, Peters và cộng sự đã nghiên ORR là 72,7%, DoR trung bình là 9,9 tháng cứu hiệu quả của T-DM1 trong NSCLC biểu và PFS trung bình là 11,3 tháng[6]. hiện quá mức HER2, không có tác dụng ở Gần đây, kết quả từ thử nghiệm đa trung phân nhóm IHC2+ và ORR là 20% trong tâm pha II, DESTINY-Lung01, đánh giá hiệu phân nhóm IHC3+ mặc dù PFS trung bình quả của T-Dxd trong NSCLC có biến đổi tương đương (2,6 so với 2,7 tháng) và OS HER2, đã được trình bày tại ASCO 2020 và 12,2 so với 5,3 tháng. Tóm lại, nghiên cứu WCLC 2020. Nhóm bao gồm 42 bệnh nhân, này cho thấy rằng trạng thái dương tính với mang lại dữ liệu về hiệu quả chưa từng có HER2 không thể là dấu ấn sinh học dự đoán với ORR là 61,9% và PFS trung bình là 14 cho hiệu quả của T-DM1. Các biến cố bất lợi tháng. OS vẫn chưa có. Thử nghiệm liên quan đến T-DM1 chủ yếu ở độ 1 hoặc 2, DESTINY-Lung01 với 49 bệnh nhân bao gồm tăng men gan (63%), giảm tiểu cầu NSCLC biểu hiện quá mức HER2 (nhóm 1). (31%) và buồn nôn (29%)[5]. Trastuzumab– Kết quả đầy hứa hẹn mặc dù kém ngoạn mục deruxtecan (T-Dxd hoặc DS-8201a) là một hơn so với nhóm 2, với ORR là 24,5%, PFS 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 trung bình là 5,4 tháng. Về độc tính của T- hơn so với các TKI khác, các liệu pháp dựa Dxd, các biến cố về đường tiêu hóa và huyết trên ADC dường như cũng mang lại tỷ lệ đáp học, trong đó giảm bạch cầu trung tính là phổ ứng cao nhất và kết quả sống sót tốt nhất ở biến nhất. Điều quan trọng là 5 trường hợp cả bệnh nhân NSCLC đột biến HER2. Hơn mắc bệnh phổi kẽ liên quan đến T-Dxd (ILD) nữa, các liệu pháp kết hợp đang được nghiên đã được báo cáo. Ba trong số những bệnh cứu để nâng cao hiệu quả của các thuốc nhân này phải nhập viện và một người chết kháng HER2. Những dữ liệu mới này củng vì suy hô hấp. Trong thử nghiệm DESTINY- cố sự cần thiết phải biến xét nghiệm HER2 Lung01 pha II, năm bệnh nhân đột biến thành một thường quy khi chẩn đoán NSCLC HER2 có ILD. Trong nhóm biểu hiện quá tiến xa. mức HER2, ILD liên quan đến thuốc xảy ra ở 16,3% bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO ILD đều đã được dùng thuốc ức chế điểm 1. https://www.sciencedirect.com/science/arti kiểm soát miễn dịch trước đó (ICI). Tóm lại, cle/pii/S2059702921002222. ILD vẫn là một nguy cơ nghiêm trọng được 2. L. Liu, X. Shao, W. Gao, et al. The role of xác định đối với bệnh nhân được điều trị human epidermal growth factor receptor 2 as bằng T-Dxd và cần được theo dõi cẩn thận a prognostic factor in lung cancer: a meta- và quản lý đa ngành. Gần đây hơn, nhóm analysis of published data J Thorac Oncol, 5 Ung thư Phổi Pháp (GFPC) đã báo cáo phản (12) (2010). ứng khách quan với ICI ở 6 trong số 23 bệnh 3. W. Fang, S. Zhao, Y. Liang, et al. Mutation nhân mắc NSCLC tái phát đột biến HER2 variants and co-mutations as genomic (ORR 27,3%), với DoR trung bình là 15,2 modifiers of response to afatinib in HER2- tháng. Dữ liệu về OS phù hợp với các báo mutant lung adenocarcinoma Oncologist, 25 cáo trước đó, với PFS trung bình là 2,2 tháng (3) (2020). và OS là 20,4 tháng. Những nghiên cứu hồi 4. T.M. Kim, K.-W. Lee, D.-Y. Oh, et al. cứu này không khuyến khích sử dụng ICI Phase 1 studies of poziotinib, an irreversible như một chiến lược điều trị ở những bệnh pan-HER tyrosine kinase inhibitor in patients nhân NSCLC đột biến HER2, giống như with advanced solid tumors. Cancer Res những bệnh nhân bị thay đổi EGFR và ALK. Treat, 50 (3) (2018). Cần có những nghiên cứu tiến cứu lớn để 5. B.T. Li, R. Shen, D. Buonocore, et al. Ado- đánh giá hoạt động thực sự của ICI ở những trastuzumab emtansine for patients with nhóm bệnh nhân này[1]. HER2-mutant lung cancers: results from a phase II basket trial. J Clin Oncol, 36 (24) III. KẾT LUẬN (2018). Những chân trời mới đang được khám 6. J. Tsurutani, H. Iwata, I. Krop, et al. phá với sự ra đời của các liệu pháp nhắm Targeting HER2 with trastuzumab đích HER2 trong NSCLC tiến xa có thay đổi deruxtecan: a dose-expansion, phase I study HER2, mang lại hy vọng cho căn bệnh nan y in multiple advanced solid tumors. Cancer này. Mặc dù poziotinib và pyrotinib đã cho Discov, 10 (5) (2020). thấy hoạt tính kháng đột biến HER2 mạnh 217
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Pemetrexed – Carboplatin
7 p | 12 | 5
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA của bệnh nhân nam giới dưới 45 tuổi tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 3
-
Giá trị của đường mở ngực tối thiểu trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 26 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đà Nẵng
6 p | 30 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn kháng thuốc TKIs bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 3
-
Phân tích tác dụng không mong muốn hóa chất bổ trợ vinorelbine/cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
5 p | 6 | 3
-
Vai trò của đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong cắt thuỳ phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 14 | 3
-
Chi phí hiệu quả của trình tự điều trị khởi đầu với Afatinib so với Osimertinib trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam
6 p | 8 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Docetaxel-Carboplatin
5 p | 6 | 2
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả atezolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại Việt Nam
6 p | 10 | 2
-
Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
11 p | 76 | 2
-
Đánh giá kết quả Afatinib điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV có đột biến EGFR
7 p | 12 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase0722
4 p | 27 | 2
-
Vai trò phẫu thuật nạo hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 29 | 2
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn của robot tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá đáp ứng phác đồ xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
8 p | 4 | 1
-
Tỷ lệ tiêu chảy và các yếu tố liên quan trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế Tyrosine kynase tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
6 p | 5 | 1
-
Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II tại Bệnh viện K
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn