intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG BẰNG ĐÔNG Y

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công dụng (CD) : Hoạt huyết lợi thủy, ấm gân xương, giảm đau, thúc đảy liền xương, sát trùng. 1.1. Dược (D) : Gà 1 con bỏ lòng và lông, Cơm nếp 3 bát, Đậu bỏ vỏ 3kg, Tầm gửi, vỏ Gạo, Quế chi tán bột. Giã nhừ với nhau đắp vào vùng gãy sau khi đã kéo nắn, cố định. [1] nhiều lần làm bệnh nhân đau, dễ gây di lệch thứ phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG BẰNG ĐÔNG Y

  1. ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG BẰNG ĐÔNG Y Lê Đắc Quý 1.Bài thuốc ngoài đắp Công dụng (CD) : Hoạt huyết lợi thủy, ấm gân xương, giảm đau, thúc đảy liền xương, sát trùng. 1.1. Dược (D) : Gà 1 con bỏ lòng và lông, Cơm nếp 3 bát, Đậu bỏ vỏ 3kg, Tầm gửi, vỏ Gạo, Quế chi tán bột. Giã nhừ với nhau đắp vào vùng gãy sau khi đã kéo nắn, cố định. [1] Nhược điểm : Thay thuốc nhiều lần làm bệnh nhân đau, dễ gây di lệch thứ phát. 1.2.Phương (P) 2 : Cao dán Thống [2] Nhất D : Bột Đại hồi 4g, bột Quế chi 8g, Sáp ong 10g, bột Ngải cứu 20g, bột Cúc tần 40g, dầu Thầu dầu 100g, cộng 182g. Tất cả trộn đều, ép lên vải mỏng hoặc giấy dai để gián vào vùng ổ gãy.
  2. 2.Băng gãy hở, dùng ngoài vết thương D : Hồng đơn 12g, Bạch cập 8g, Băng phiến 4g. [3] 3.Thuốc uống trong Nguyên tắc điều trị : Tổn thương gãy xương, viêm xương chủ yếu do ngoại thương. Sau khi tổn thương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc toàn thân đều biến hóa. Người xưa có câu : “Chi thể ngoại thương tắc khí huyết nội thương, vệ phần bất ổn, tạng phủ bất hòa”, “Ngoại thương tổn bì phu cân cốt, nội động kinh lạc tạng phủ’. Điều đó nói lên cục bộ và chỉnh thể liên quan mật thiết với nhau. Vận dụng biện chứng luận trị, uống trong và dùng ngoài thuốc YHCT có thể điều chỉnh nội bộ cơ thể, điều động nhân tố có lợi, xúc tiến xương khớp mau bình phục. Phép chữa (PC) : Thông kinh hoạt lạc, tiêu thũng giảm đau, nhu dưỡng khí huyết, hòa dinh sinh tân. 3.1.Thời kỳ đầu, 1-2 tuần sau khi bị thương : Hành ứ hoạt huyết sinh tân. Người xưa có câu : “Nhất đán thụ thương, khí huyết tức trở, dục trị kỳ thống, tiên hành kỳ ứ, dục tiêu kỳ thũng, tất hoạt kỳ huyết, tỷ thương khoa dụng dược chi sở dĩ hành ứ hoạt huyết vị bất nhị pháp môn dã” nghĩa là : “ Một khi bị thương, khí huyết vận hành lập tức bị trở trệ. Muốn trị đau, trước tiên phải hành ứ, muốn tiêu sưng tất phải hoạt huyết, thuốc dùng trong thương khoa này không ngoài 2 phép hành ứ hoạt huyết đó vậy. Thường có 4 phép chữa cụ thể sau :
  3. a)Hành khí hoạt huyết. Thích dụng trong tr ường hợp tổn thương thể chất ít, chứng trạng nhẹ. Nội Kinh nói : “Kết giả tán chi”, nghĩa là chứng kết dùng phép tán để chữa trị. -Có thể dùng thuốc đắp tại chỗ : Hoạt huyết hóa ứ, tiêu thũng. CD : Chủ trị (CT) : Đòn ngã làm máu ứ, sinh đau, các loại thũng độc. P4 : Thất [4] ly tán D : Băng phiến, Xạ hương đều 0,36g , Chu sa 3,6g , Nhũ hương, Một dược, Hồng hoa đều 4,8g , Nhi trà 7,2g , Huyết kiệt 30g. Cộng 65,92g. Tán bột. Mỗi ngày 1-2 lần, mỗi lần 0,2g. B ên ngoài dùng thuốc này hòa rượu bôi. Hoạt huyết, tán ứ, định thống, cầm máu. CD : Tổn thương do té ngã, đau khớp do thực chứng. CT : P5 : Thất [5] ly tán D : Băng phiến 0,48g , Chu sa, Xạ hương đều 4g, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược đều 6g, Nhi trà 7,2g , Huyết kiệt 40g, Đương quy 80g. Cộng 153,68g. Tán bột. Mỗi lần uống 2-4g với rượu lâu năm hâm nóng, hoặc hòa rượu bôi. tại chỗ. -Xoa Hoạt huyết hóa ứ, tiêu sưng, giảm đau. CD : CT : Đòn tổn thương, huyết ứ sinh đau. ngã P6 : Rượu [6] Tử kim
  4. D : Tự nhiên đồng 80g, Giáng hương, Lâu cô, Một dược, Nhũ hương, Tùng hương, Xuyên ô đều 40g, Long cốt, Huyết kiệt đều 20g. Ngâm rượu. Bôi ngoài. -Uống trong : P4 hoặc 5 : Thất ly tán [4] [5] CT : Đòn thương, té ngã, trật đả sưng đau; ung nhọt độc. P7 : Trật hoàn [7] đả D : Bạch thược, Cam thảo, Cát cánh, Chỉ xác, Cốt toái bổ, Đào nhân, Điềm qua tử, Địa miết trùng, Đơn bì, Đương quy, Hồng hoa, Huyết kiệt, Khương hoàng, Lưu ký nô, Mộc thông, Một dược, Nhũ hương, Phòng phong, Tam lăng, Tam thất, Tô mộc, Tự nhiên đồng, Tục đoạn, Xích thược. Tán bột, làm viên. Ngày uống 16-20g với rượu nóng. CD : Sơ can, thông lạc, hoạt huyết khứ ứ; tán ứ huyết. sinh huyết mới = phục nguyên. CT : Chấn thương gây tụ máu ở ngực và sườn, đau nhiều và đau có chỗ nhất định. P8 : Phục nguyên hoạt [8] huyết thang D : Sài hồ 20g, Đương quy, Qua lâu căn, Đào nhân đều 12g, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp, thảo Đại hoàng đều 8g, Sắc uống. Cam 4g. Phương giải (PG) : Sài hồ : sơ can; Đương quy : vào kinh can, dưỡng huyết hoạt huyết; Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp : hoạt huyết, phá ứ sinh tân; Qua lâu căn : nhuận táo tán kết; Cam thảo : hoãn cấp, giảm đau; Đại hoàng liều cao : tảy
  5. rửa bại huyết ngưng trệ, dẫn huyết ứ đi xuống làm huyết hết ứ và giúp sinh huyết mới. Hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm đau. CD : Tổn thương ứ huyết, vết thương sưng đau. CT : P9 : Hoạt [9] huyết chỉ thống thang D : Tử kim đằng 12g, Đương quy, Lạc tầm đả, Tô mộc đều 8g, Địa miết trùng, Tam thất, Nhũ hương, Một dược, Tam thất, Xích thược sao đều 4g, Xuyên khung 2,4g, Hồng hoa 2g. Nửa nước nửa rượu. Sắc uống. giảm đau, hoạt huyết, tán kết. CD : Hành khí, CT : Tổn thương do đòn ngã sinh đau, vú sưng, đơn độc, thũng độc mới phát, khí trệ sinh đau. P10 : Phục nguyên thông khí thang [10] D : Bạch chỉ, Bối mẫu, Cam thảo, Hồi hương, Lậu lô, Mộc hương, Thanh bì, Trần bì, Xuyên sơn giáp. Tán bột. Ngày uống 12g với rượu ấm. hoạt huyết, khứ ứ, giảm đau. CD : Hành khí, CT : Ngực bụng bị chấn thương, khí bị trệ, huyết ứ, ngực bụng sưng đau. P11 : Thuận [9] khí hoạt huyết thang D : Đào nhân 10g, Đương quy vĩ, Tô mộc đều 6g, Chỉ xác, Hậu phác, Hương phụ, Tô ngạnh, Xích thược đều 4g, Hồng hoa, Sa nhân đều 1,6g. Sắc uống.
  6. hoạt huyết, tiêu thũng, giảm đau. CD : Hành khí, chứng tổn thương, đòn, ứ huyết. CT : Các ngã gây ra P12 : Chính cốt [11] tử kim đan D : Thục địa, Đương quy đầu đều 12g, Đơn bì, Bạch thược, Huyết kiệt, Liên nhục đều 8g, Phục linh, Hồng hoa đều 6g, Mộc hương, Đinh hương, Nhi trà, Cam thảo đều 4g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 8-12g với rượu hoặc nước đái trẻ. Tên khác (TK) : Chính cốt tử kim hoàn (Bắc Kinh trung dược thành dược ngoại phương tập) Kiêng kỵ (KK) : Có thai không dùng. b)Công ứ phá trệ. Thích dụng với người bị nạn khỏe mạnh, ứ trệ tương đối nghiêm trọng, tại chỗ tổn thương sưng và ứ huyết lâu tiêu. Nội kinh nói “Kết giả tiêu dã”. c)Thanh nhiệt hoạt huyết. Thích dụng trong tr ường hợp huyết ứ ngưng trệ, huyết ứ hóa nhiệt, vết thương sưng nóng đỏ đau, tức là viêm. Dùng thuốc hoạt huyết hoá (hành) ứ nêu trên, thêm một số vị hàn lương thanh nhiệt như : Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Sinh địa, Đan bì, … nhưng thận trọng chớ hàn lương thái quá trở ngại cho việc tiêu tan ứ trệ. d)Ôn kinh thông lạc. Thích dụng trong trường hợp thương tổn lâu ngày, nhiễm thấp sưng đau nặng lên. phong, hàn, PC : Khu phong, tán hàn, hoạt huyết tiêu sưng. Tổn thương do đòn, ứ sinh đau. CT : té ngã, máu P13 : Thấu [12] cốt đan
  7. D : Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Náo dương hoa đều 10g. Tán bột. Thêm Xạ hương 0,4g. Trộn đều. Mỗi lần dùng 1g. CT : Gân cơ bị tổn thương. P14 : [6]. Thư cân hoạt huyết thang D : Chỉ xác, Đỗ trọng, Độc hoạt, Đương quy, Hồng hoa, Khương hoạt, Kinh giới, Ngũ gia bì, Ngưu tất, Phòng phong, Thanh bì, Tục đoạn. Sắc uống. -Chân tay thương tổn lâu ngày, bị phong, hàn, thấp xâm nhập. CD : Thư cân, hành khí hoạt huyết. CT : Khí huyết bị ứ trệ, kinh lạc không vận hành gây ra đau nhức, lưng dưới đau. P15 : [10]. Thư cân thang D : Khương hoàng 80g, Bạch truật, Đương quy, Xích thược, Hải đồng bì đều 40g, Khương hoạt, Chích thảo đều 20g. Tán bột. Mỗi lần d ùng 12-40g, thêm Gừng 3 lát, sắc, mài thêm ít Trầm hương vào uống. giảm đau. CD : Thông kinh CT : Đau dây thần kinh sinh ba. Đau vùng lưng hoặc đau lưng cấp, tổn thương mạn kiêm phong hàn. P16 : hoàn [13]. Định thống D : Xuyên khung 30g, Bạch chỉ, Bạch Phụ tử, Thiên ma, Nam tinh chế đều 15g, Bạch cương tàm, Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong, Tân di, Thăng ma đều 12g, Tế tân, Toàn yết đều 9g, Thảo ô, Xuyên ô đều 4g, Ngô công 2 con. Tán bột,
  8. làm hoàn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g. Chú ý : Xuyên ô, Thảo ô là vị thuốc có độc, có thể bị ngộ độc, biểu hiện nôn mửa, buồn nôn, miệng lưỡi tê, tay chân run. Nếu phản ứng nặng, giảm lần, hoặc giảm lượng. P17 : Thuốc [3] ngâm rượu D : Tục đoạn, Huyết giác đều 12g, Phòng phong, Đương quy, Độc hoạt, Đại hoàng đều 8g, Thiên niên kiện 5g, Sa nhân 4g. Cộng 65g. Ngâm trong 1 lít rượu 7 ngày rồi lọc rượu uống. P18 :Thuốc tiêu viêm. D : Huyết giác, Ngải cứu đều 12g, Tô mộc, Lá móng tay đều 12g, Nghệ vàng 8g. Nấu thành cao lỏng, mỗi ngày người lớn uống 30ml. 3.2.Thời kỳ giữa : Bổ ích can thận, tiếp liền x ương. Thích dụng sau gãy 1-2 tuần đến khi liền xương trên lâm sàng. Can chủ cân, thận chủ cốt; bổ ích can thận là để tục cân tiếp cốt. Hoạt huyết, giảm đau. CD : Bị chấn thương, trật đả. CT : hoặc 20 : P19 Bát ly tán [11] [14] D19 : Đinh hương, Hồng hoa, Huyết kiệt, Tô mộc đều 12g, Nhũ hương, Một dược đều 8g, Tự nhiên đồng 6g, Mã tiền hột 4g, Xạ hương 1g. Cộng 75g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với rượu hoặc nước tiểu trẻ.
  9. D20 : Giá trùng, Nhũ hương, Một dược, Huyết kiệt, Bán hạ sống, Đương quy tẩy rượu, Ba đâu sương đều 4g. Tán bột. Người lớn mỗi lần dùng 0,3g; trẻ nhỏ 0,1g uống với rượu Bổ thận tráng cân. CD : Thận hư yếu do tổn thương, lưng đau, tai điếc, … CT : P21 : Bổ [6]. thận tráng cân thang D : Bạch thược, Đỗ trọng, Ngưu tất, Ngũ gia bì, Đương quy thân, Sơn thù, Đơn bì, Thục địa,Vân Phục linh, Xuyên Tục đoạn. Sắc uống. 3.3.Thời kỳ sau : Cường cân, cứng cốt, phục nguyên. Thích dụng ở kỳ sau của gãy xương. -Khi chi bị gãy cứng khớp, cơ bắp teo nhẽo, gân cơ co quắp, cần tăng khả năng tập luyện, phục hồi công năng chi gãy. CD : Thư cân, hành khí hoạt huyết. CT : Khí huyết bị ứ trệ, kinh lạc không vận hành gây ra đau nhức, lưng dưới đau. P22 : [10]. Thư cân thang D : Khương hoàng 80g, Bạch truật, Đương quy, Xích thược, Hải đồng bì đều 40g, Khương hoạt, Chích thảo đều 20g. Tán bột. Mỗi lần d ùng 12-40g, thêm Gừng 3 lát, sắc, mài thêm ít Trầm hương vào uống. -Người thể chất yếu nhược, cần bổ hư
  10. CD : Ích khí dưỡng huyết. CT : Khí huyết suy hư, cơ thể suy nhược. Sắc da trắng bệch hoặc vàng úa, đầu choáng mắt hoa, tay chân không có sức, hơi thở ngắn, không muốn nói, hồi hộp lo sợ, ăn uống không tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược hoặc hư không lực. P23 : Bát trân thang [15]. D : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược thảo đều 8g, Cam 4g. PG : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo là Tứ quân tử thang : ích khí kiện tỳ; Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược là Tứ vật thang : bổ huyết. CD : Đại bổ âm dương khí huyết. hãm vào trong, khí hư dương bốc ra ngoài. CT : Chân âm P24 : Thập [16] toàn đại bổ thang D : Thục địa, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Bạch thược, Chích Hoàng kỳ đều 8g, Xuyên khung 6g, Nhục quế 4g, Chích Cam thảo 2g, Đại Sinh khương quả, Sắc uống. táo 2 2 lát. TK : Bát trân thang gia vị (La thị hội dược y kinh), Thập bổ thang (Dị giản phương), Thập toàn ẩm (Cục phương), Thập toàn đại bổ tán (Y luỹ nguyên nhung, Chứng trị chuẩn thằng), Thập toàn tán (Truyền tín quát dụng phương), Thiên kim tán (Đan Khê tâm pháp).
  11. Thuốc nam bổ gân xương. P25 : D : Bột Cốt toái bổ 12g, bột Lộc giác sương 10g, Mẫu lệ 4g. CD : Nhuyễn kiên tán kết, lợi thủy tiêu thũng, hoạt huyết hóa ứ, hành khí giảm đau. CT : Viêm xương, nhất là viêm xương chậu. P26 : Kết thang. [17] hạch côn tảo D : Bạch anh 16g, Miết giáp, Hải cáp phấn, Cát hạch đều 12g, Đương quy, Hạ khô thảo, Côn bố, Hải tảo, Phục linh, Xích thược, Huyền hồ, Xuyên luyện tử đều 10g, Hương phụ 6g. Sắc uống. PG : Cát hạch : ôn hóa tán kết; Hải tảo, Côn bố : nhuyễn kiên, lợi thủy tiêu thũng; Đương quy, Xích thược : hoạt huyết hóa ứ; Miết giáp, Hạ khô thảo, Hải cáp phấn, Bạch anh : nhuyễn kiên tán kết, tiêu thũng; Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Hương phụ : hành khí giảm đau; Phục linh : kiện tỳ lợi thấp. tổn thương, gân xương đau nhức. CT : Té ngã P27 : tán.[18] Định thống một dược D : Thương truật 500g, Bồ hoàng, Quế chi, Chích thảo, Thục địa, Một dược đều 30g. Tán bột. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 6g, hòa với 1 chén rượu uống. tổn thương, gân xương đau nhức, bụng đau. CT : Té ngã, P28 : tán.[19] Định thống nhũ hương thần ứng D : Phá cố chỉ sao 80g, Độc khoa lật tử, Đương quy, Hùng Hắc đậu, Nhũ hương,
  12. Một dược, Tang bạch bì đều 40g, Thủy điệt 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm ít Xạ hương, uống với Giấm gạo. PHỤ LỤC [1].Bách khoa trân tàng-Hải Thượng Lãn Ông. [2].LY. Phạm Văn Sửu, Viện Y Học Cổ Truyền Việt Nam. [3].LY. Bùi Xuân Vạn, Thọ Xuân, Thanh Hóa [4].XX : Lương phương tập dịch. [5].XX : Danh y loại án – Giang Quyền. [6].XX : Thương khoa bổ yếu – Tiền Tú Xương. [7].XX : Trung y thương khoa học tinh nghĩa-Trung Y Thượng Hải. [8].XX : Y học phát minh, quyển 3 – Lý Đông Viên. [9].XX : Thương khoa đại thành. [10].XX : Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường. [11].XX : Y tông kim giám, Chính cốt tâm pháp yếu chỉ, quyển 88 – Ngô Khiêm. [12].XX : Bản thảo cương mục bổ di – Triệu Học Mai.
  13. [13].XX : Thiên gia diệu phương, quyển thượng – Lý Văn Lượng. [14].XX : Dương y đại toàn, quyển 36 – Cố Thế Trừng. [15].XX : Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ. [16].XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn. [17].XX : Trung quốc đương đại danh y nghiệm phương đại toàn – Đỗ Hoài Đường. [18].XX : Ngự dược viện – Hứa Quốc Trinh. [19].XX : Đông Viên thập thư – Lý Đông Viên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2