Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng bằng tiêm Acid Hyaluronic dưới hướng dẫn của siêu âm
lượt xem 0
download
Bài viết kết luận tiêm khớp vai bằng acid hyaluronic cải thiện triệu chứng đau và tầm vận động khớp vai trên người bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng (p < 0,05). Đây là 1 lựa chọn hiệu quả trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng bằng tiêm Acid Hyaluronic dưới hướng dẫn của siêu âm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG BẰNG TIÊM ACID HYALURONIC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM Nguyễn Thị Phương1 , Nguyễn Thị Kim Loan1 , Đặng Hồng Hoa1 TÓM TẮT 33 Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, theo Đặt vấn đề: Viêm quanh khớp vai thể đông dõi dọc, can thiệp có nhóm chứng. cứng là một trong các bệnh lý cơ xương khớp Kết quả: Tiêm khớp vai bằng acid thường gặp, biểu hiện bằng tình trạng đau khớp, Hyaluronic cải thiện triệu chứng đau, tầm vận kèm theo cứng khớp làm hạn chế cả tầm vận động khớp vai ở động tác giạng, gấp, xoay trong động chủ động và thụ động ở tất cả các động tác (p < 0,05), hiệu quả tương đương với biện pháp của khớp. Hơn 2% dân số có khả năng mắc bệnh, tiêm nong khớp vai bằng corticoid (p > 0,05), cải đặc biệt ở phụ nữ lớn tuổi. Có tới 40% người thiện tầm vận động khớp vai ở động tác xoay bệnh có triệu chứng dai dẳng và hạn chế vận ngoài hơn nhóm tiêm corticosteroid (p < 0,05) động kéo dài hơn 3 năm và 15% các trường hợp trên người bệnh viêm quanh khớp vai thể đông để lại di chứng. Tiêm Acid Hyaluronic vào khớp cứng. vai là 1 liệu pháp an toàn, giúp giảm triệu chứng Kết luận: Tiêm khớp vai bằng acid đông cứng, cải thiện tầm vận động khớp vai. hyaluronic cải thiện triệu chứng đau và tầm vận Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tiêm khớp vai động khớp vai trên người bệnh viêm quanh khớp bằng Acid Hyaluronic trên người bệnh viêm vai thể đông cứng (p < 0,05). Đây là 1 lựa chọn quanh khớp vai thể đông cứng dưới hướng dẫn hiệu quả trong điều trị viêm quanh khớp vai thể siêu âm. đông cứng. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm can thiệp Từ khoá: Viêm quanh khớp vai thể đông gồm 22 người bệnh viêm quanh khớp vai thể cứng, Acid Hyaluronic. đông cứng được tiêm khớp vai bằng acid Hyaluronic, nhóm chứng gồm 22 người bệnh SUMMARY viêm quanh khớp vai thể đông cứng được tiêm THE EFFECT OF ULTRASOUND- nong khớp vai bằng corticosteroid tại khoa Cơ GUIDED INTRA-ARTICULAR Xương Khớp - Bệnh viện Tâm Anh Hà Nội từ HYALURONIC ACID INJECTION IN tháng 11/2022 đến tháng 05/2024. FROZEN SHOULDER Background: Frozen shoulder is one of the common musculoskeletal diseases characterized by joint pain, accompanied by stiffness that 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội limits both the active and passive range of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương motion in the shoulder. More than 2% of the SĐT: 0377559959 population is likely to get the disease, especially Email: phuongbg1510@gmail.com in older women, up to 40% of patients have Ngày nhận bài: 14/7/2024 persistent symptoms and limited movement Ngày phản biện khoa học: 20/7/2024 lasting more than 3 years, and 15% of cases get Ngày duyệt bài: 13/8/2024 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 sequelae. Injecting Hyaluronic acid into the thụ động ở tất cả các động tác của khớp vai, shoulder joint is a safe therapy to reduce stiffness gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng symptoms and improve the shoulder joint range cuộc sống người bệnh. Theo một số thống of motion. kê, có tới 40% người bệnh có triệu chứng dai Objective: Investigate whether intra- dẳng và hạn chế vận động kéo dài hơn 3 articular Hyaluronic Acid administration năm, trong đó 15% người bệnh để lại di facilitates symptomatic pain relief and functional chứng1 . Người ta ước tính có hơn 14.180 improvements in patients diagnosed with frozen trường hợp cần can thiệp phẫu thuật mỗi năm shoulder. ở Anh, làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe Subjects: The research group included 22 patients with frozen shoulders who were injected và mang lại gánh nặng bệnh tật 2 . with Hyaluronic Acid to expand the shoulder joint, Tiêm Acid Hyaluronic đã được chứng and the control group included 22 patients with minh có tác dụng giảm viêm, kích thích tổng frozen shoulders who were injected with hợp Acid Hyaluronic nội sinh, qua đó giảm corticosteroids at the Rheumatology Department in đau và cải thiện chức năng của khớp. Tiêm Tam Anh Hospital from November 2022 to 2024. khớp dưới sự hướng dẫn của máy siêu âm Methods: prospective, longitudinal follow- giúp bác sĩ đưa thuốc chính xác vào vị trí up, intervention with the control group. khớp tổn thương. Đã có nhiều nghiên cứu Results: Hyaluronic acid injection improved đánh giá hiệu quả tiêm khớp vai bằng Acid pain symptoms and shoulder joint range of Hyaluronic trong điều trị viêm quanh khớp motion in abduction, flexion movements and vai thể đông cứng với kết quả cho thấy đây là internal rotation (p < 0.05), equivalent to the 1 liệu pháp an toàn, giúp giảm triệu chứng corticosteroids injection (p > 0.05). However, đông cứng, cải thiện tầm vận động khớp vai. Hyaluronic acid injection was observed to Tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu đánh giá facilitate functional recovery in external rotation compared to the control group (p < 0.05). hiệu quả biện pháp tiêm khớp vai bằng Acid Conclusion: Injecting Hyaluronic acid into Hyaluronic điều trị viêm quanh khớp vai thể the shoulder joint improve symptoms of pain and đông cứng còn hạn chế. Vì vậy mà chúng tôi range of motion of the shoulder joint in patients thực hiện đề tài này với mục tiêu: “Đánh giá with frozen shoulders (p < 0.05). This is an kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể effective option in the treatment of frozen đông cứng bằng tiêm Acid Hyaluronic dưới shoulder. hướng dẫn siêu âm”. Keywords: Frozen shoulder, Hyaluronic Acid II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 44 Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là người bệnh được chẩn đoán lâm sàng viêm một trong những rối loạn phổ biến nhất trong quanh khớp vai thể đông cứng với đầy đủ y học thể thao với tỷ lệ mắc chiếm 2–5% dân siêu âm, xquang để loại trừ các nguyên nhân số. Bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ và người khác gây đau vai tại khoa Cơ Xương Khớp, già. Bệnh gây đau khớp, kèm theo cứng Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ khớp, hạn chế tầm vận động cả chủ động và 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tháng 11/2022 đến tháng 5/2024. Các người dịch khớp vai. Lượng dịch trung bình chúng bệnh cùng được hướng dẫn tập một bài tập tôi sử dụng trong bơm nong khớp vai tại phục hồi chức năng, được điều trị các thuốc nhóm 2 là 18,5 ml. Người bệnh được chỉ phối hợp: giảm đau, chống viêm, giãn cơ định nong tối đa 3 lần, mỗi lần cách nhau ít tương tự nhau. nhất 1 tuần, nếu lần 1 đã đạt hiệu quả điều trị 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: sẽ ngừng nong lần 2 và 3. Nếu nong lần 2 đã - Người bệnh được chẩn đoán viêm đạt hiệu quả điều trị sẽ ngừng nong lần 3. quanh khớp vai thể đông cứng dựa trên tiêu - Đánh giá thang điểm đau VAS (từ 0 chuẩn lâm sàng và siêu âm. đến 10), thang điểm đau và giảm chức năng - Người bệnh có VAS ≥ 6. vai SPADI toàn phần, đo tầm vận động khớp - Kém đáp ứng với vật lý trị liệu, vai ở 4 động tác cơ bản: gấp, giạng, xoay NSAIDs. ngoài, xoay trong bằng cách dùng thước đo - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. chuyên dụng tại các thời điểm trước can 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: thiệp (T0), sau can thiệp 2 tuần (T2), 4 tuần - Người bệnh có nhiễm khuẩn toàn thân (T4), 6 tuần (T6), và 8 tuần (T8). Tác dụng và vị trí tiêm. không mong muốn được ghi nhận ở tất cả - Viêm khớp nhiễm khuẩn, chấn thương các thời điểm nghiên cứu. gãy xương, rối loạn đông máu, các tổn - Kỹ thuật tiêm khớp vai dưới siêu âm: thương bệnh lý khớp vai khác: chấn thương, + Chúng tôi sử dụng máy siêu âm viêm gân chóp xoay, viêm gân vôi hoá,... Voluson S8, đầu dò 9 – 12 Hz siêu âm xác - Người bệnh không đồng ý tham gia định vị trí bao hoạt dịch khớp vai. Thủ thuật nghiên cứu. được tiến hành trong phòng tiêm khớp vô 2.2. Phương pháp nghiên cứu trùng phù hợp với thủ thuật loại III trở lên. - Phương pháp: tiến cứu, can thiệp điều + Gây tê da và tổ chức dưới da bằng trị, theo dõi dọc, có nhóm chứng. lidocain từ nông vào sâu. - Chọn mẫu thuận tiện, phân ngẫu nhiên + Dùng kim 20G đưa vào ổ khớp dưới người bệnh vào 2 nhóm. hướng dẫn của máy siêu âm. Chú ý tránh làm + Nhóm 1: 22 người bệnh được tiêm tổn thương các cấu trúc mạch, thần kinh. khớp vai bằng 2,5 ml Hyaluronic (chế phẩm + Khi đầu kim vào trong ổ khớp, cố định Go-on) vào khớp vai mỗi tuần trong 5 tuần đầu kim thật tốt rồi bơm hỗn hợp thuốc vào liên tiếp dưới hướng dẫn của máy siêu âm. trong khớp. + Nhóm 2: 22 người bệnh được bơm + Rút kim, sát khuẩn lại, băng tại chỗ. nong tách dính khớp vai bằng hỗn hợp 1ml + Dặn dò người bệnh sau làm thủ thuật. Diprospan (5mg Betamethasone dipropionate 2.3. Phân tích số liệu + 2mg betamethasone disodium phosphate), Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y 1ml Lidocain và nước cất dưới hướng dẫn học SPSS 27.0. của máy siêu âm để bóc tách tối đa túi hoạt 235
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhóm can thiệp Nhóm chứng p (n=22) (n=22) Tuổi (năm) 65 11,79 61,64 8,99 0,29 Nam 6 (27,30%) 3 (13,60%) Giới 0,46 Nữ 16 (72,70%) 19 (86,40%) BMI 23,86 4,88 22,41 2,54 0,23 Thời gian mắc bệnh (tháng) 6,18 8,76 5,02 7,66 0,64 Khỏe mạnh 6 (27,30%) 7 (31,80%) Đái tháo đường 2 (9,10%) 2 (9,10%) Tiền sử bệnh 0,93 Bệnh tim mạch 8 (36,4%) 6 (27,3%) Khác 6 (27,3%) 7 (31,8%) Vị trí vai tổn Vai phải 12 (54,5%) 14 (63,6%) 0,54 thương Vai trái 10 (45,5%) 8 (36,4%) Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm can gian mắc bệnh, tiền sử mắc bệnh và vị trí tổn thiệp là 65 11,79. Tuổi người bệnh trong thương khớp vai. nghiên cứu của chúng tôi là từ 44 – 84 tuổi. 3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị viêm Nữ giới chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu với quanh khớp vai thể đông cứng bằng tỷ lệ nữ/nam là 72,7%/27,3%. Không có sự phương pháp tiêm khớp vai acid khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm Hyaluronic dưới hướng dẫn của máy siêu tiêm Acid Hyaluronic với nhóm tiêm âm Corticosteroid về tuổi, giới, chỉ số BMI, thời 3.2.1. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên thang điểm đau VAS Bảng 2: Thay đổi chỉ số đau VAS tại các thời điểm nghiên cứu Thời điểm Nhóm can thiệp (n=22) Nhóm chứng (n=22) p T0 7,64 1,05 7,72 1,08 0,78 T2 4,32 0,89 4,18 0,80 0,60 T4 3,14 0,94 3,27 0,63 0,58 T6 2,36 1,09 2,32 0,65 0,87 T8 1,82 1,1 1,77 0,81 0,88 p p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét: Điểm đau VAS trung bình của giảm 5,81 1,41 điểm, sự cải thiện có ý nghĩa nhóm can thiệp tại thời điểm trước khi can thống kê (p < 0,05), tương đương với nhóm thiệp là 7,64 1,05, không có sự khác biệt với tiêm corticosteroid (p > 0,05). nhóm chứng (p > 0,05). Sự cải thiện điểm đau 3.2.2. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên theo thang điểm VAS được ghi nhận tại thời thang điểm đau và giảm chức năng vai điểm sau 2 tuần và duy trì đến tuần thứ 8. Sau SPADI 8 tuần điều trị, điểm đau VAS trung bình 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Đánh giá kết qủa điều trị dựa trên thang điểm SPADI Thời điểm Nhóm can thiệp (n=22) Nhóm chứng (n=22) p T0 75,18 8,57 77,77 9,68 0,35 T2 45,50 9,29 44,32 7,29 0,64 T4 34,32 9,48 35,00 5,24 0,77 T6 27,04 9,44 26,27 5,44 0,74 T8 19,86 10,20 18,77 7,3 0,69 p p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét: Điểm đau và giảm chức năng Sau 8 tuần điều trị, điểm SPADI trung bình vai theo thang điểm SPADI trước khi can giảm còn 19,86 10,2 điểm, sự cải thiện có thiệp là 75,18 8,57, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p < 0,05), tương đương với với nhóm tiêm Corticosteroid (p > 0,05). Sự nhóm chứng (p > 0,05). cải thiện điểm đau và chức năng vai theo 3.2.3. Đánh giá sự cải thiện tầm vận thang điểm SPADI được ghi nhận tại thời động khớp vai điểm sau 2 tuần và duy trì đến tuần thứ 8. Bảng 4: Đánh giá cải thiện tầm vận động khớp vai Chỉ số đánh giá Góc gấp Góc dạng Xoay trong Xoay ngoài o 28,06o o 8,64o 51,36o 9,78o 52,73o 7,36o Nhóm can thiệp (n=22) 72,5 96,36 T0 o 26,84o 88,64o 19,83o 50,45o 10,57o 48,18o 8,52o Nhóm chứng (n=22) 82,05 Nhóm can thiệp (n=22) 104,09o 27,89o 122,05o 11,20o 64,09o 7,82o 65,68o 7,76o T2 Nhóm chứng (n=22) 105,91o 23,84o 113,64o 17,87o 65,68o 11,68o 62,27o 7,03o Nhóm can thiệp (n=22) 124,55o 27,56o 138,41o 12,67o 76,14o 8,16o 75,23o 8,08o T4 Nhóm chứng (n=22) 128,64o 19,35o 131,14o 16,42o 74,32o 8,21o 74,32o 8,35o Nhóm can thiệp (n=22) 146,82o 25,71o 157,52o 13,78o 82,50o 7,83o 81,82o 7,49o T6 Nhóm chứng (n=22) 149,55o 16,76o 153,41o 10,62o 78,95o 6,15o 80,45o 7,39o Nhóm can thiệp (n=22) 157,96o 21,86o 168,64o 13,20o 85,00o 8,73o 87,64o 3,09o T8 Nhóm chứng (n=22) 160,91o 12,31o 166,82o 9,07o 82,73o 6,12o 84,31o 4,70o p p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét: Sau điều trị, người bệnh đạt nhóm tiêm Acid Hyaluronic đạt được sự cải được sự cải thiện tầm vận động có ý nghĩa thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). thống kê ở cả 4 động tác tại tất cả các thời 3.3. Tác dụng không mong muốn: điểm nghiên cứu (p < 0,05). Trong đó, nhóm Trong nhóm can thiệp của chúng tôi chỉ ghi can thiệp đạt được sự cải thiện tầm vận động nhận 1 người bệnh gặp tác dụng không mong khớp vai tương đương nhóm tiêm muốn là đau tăng sau tiêm (tỷ lệ 4,55%), Corticosteroid ở động tác gấp, dạng và xoay không có sự khác biệt với nhóm chứng (p > trong (p > 0,05). Tại động tác xoay ngoài, 0,05). Ngoài ra không gặp các tác dụng không mong muốn khác. 237
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 IV. BÀN LUẬN acid Hyaluronic đã giải quyết được vấn đề 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng trong cơ chế bệnh sinh của viêm quanh khớp nghiên cứu vai thể đông cứng là chống viêm và đồng Tuổi trung bình của nhóm can thiệp là 65 thời bổ sung chất nhờn vào bao khớp, góp 11,79 tuổi. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao trong phần bóc tách khớp vai viêm dính, trả lại tầm nghiên cứu với tỷ lệ nữ/nam là 72,7%/27,3%. vận động khớp vai. Kết quả này của chúng tôi tương đương với Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là nhiều nghiên cứu của các tác giả trước đây. một bệnh phổ biến nằm trong nhóm bệnh lý Năm 2021, Vũ Thị Thanh Hoa và cộng sự viêm quanh khớp vai. Hiện nay, có nhiều tiến hành nghiên cứu 150 người bệnh viêm phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai quanh khớp vai thể đông cứng thu được kết thể đông cứng như điều trị nội khoa, tiêm nội quả tuổi trung bình là 56,87 ± 9,06, nữ giới khớp vai, tiêm nong khớp vai kết hợp vật lý chiếm tỷ lệ cao hơn nam3 . Năm 1998, trị liệu, đông y hoặc phẫu thuật bóc tách bao Rovetta và Montefote nghiên cứu 30 người khớp. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng có quả của biện pháp tiêm nong khớp vai bằng tuổi trung bình là 65,8 ± 9,1 tuổi4 . Kết quả hỗn dịch chứa corticoid trong điều trị viêm này của chúng tôi phù hợp với các nghiên quanh khớp vai thể đông cứng giúp người cứu hiện có, viêm quanh khớp vai thể đông bệnh giảm đau, cải thiện tầm vận động khớp cứng gặp nhiều hơn ở phụ nữ và chủ yếu vai7 . Tại Việt Nam đã có các nghiên cứu trong độ tuổi 40 – 70 tuổi5 . Trong nhóm chứng minh hiệu quả của biện pháp tiêm nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ người bệnh nong khớp vai bằng hỗn dịch có chứa bị đái tháo đường là 9,8%. Các nghiên cứu corticosteroid trong điều trị viêm quanh khớp trước đây đã ghi nhận viêm quanh khớp vai vai thể đông cứng như nghiên cứu của thể đông cứng có nguy cơ xảy ra cao hơn Nguyễn Văn Sơn (2013), Nguyễn Thị Bảo trên những người bệnh bị đái tháo đường. Tỷ Thoa (2015)… Tuy nhiên, tiêm nong khớp lệ đông cứng vai ở người bệnh tiểu đường có vai bằng corticosteroid có thể gây ra 1 số tác thể thay đổi từ 10,8% đến 30%6 . dụng không mong muốn như tăng huyết áp, 4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị viêm gây tăng đường máu trên bệnh nhân đái tháo quanh khớp vai thể đông cứng bằng đường có đường máu kiểm soát kém, tăng phương pháp tiêm khớp vai acid nguy cơ viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hoá trên Hyaluronic dưới siêu âm bệnh nhân có nguy cơ cao, thậm chí có thể Go-on là chế phẩm có hoạt chất gây suy thượng thận trên những bệnh nhân Hyaluronan (Acid Hyaluronic) với trọng phải sử dụng nhắc đi nhắc lại nhiều lần,… lượng 1400 kDa là trọng lượng phân tử trung Trong khi đó, tỷ lệ người bệnh đái tháo bình, có tác dụng giảm viêm và bổ sung chất đường chiếm tỷ lệ cao trong viêm quanh nhờn vào khớp, kích thích tế bào sụn tiết ra khớp vai thể đông cứng, nên sẽ có nhiều chất nhờn nội sinh, tạo điều kiện cho khớp người bệnh gặp nguy cơ tăng đường máu khi tổn thương được phục hồi. Như vậy tiêm sử dụng Corticosteroid. Vì vậy, hiện nay có 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhiều nghiên cứu đã và đang được tiến hành nhóm tiêm Corticoid (p > 0,05). Sau 8 tuần để đánh giá hiệu quả của các chế phẩm thay điều trị, điểm SPADI trung bình giảm còn thế Corticosteroid trong điều trị viêm quanh 19,86 10,2 điểm, tương đương với nhóm khớp vai thể đông cứng như Acid chứng (p > 0,05). Kết quả này tương tự với Hyaluronic, collagen, huyết tương giàu tiểu nghiên cứu của Park so sánh 45 người bệnh cầu, tế bào gốc,… Để đánh giá tác dụng của viêm quanh khớp vai thể đông cứng tiêm Acid Hyaluronic, chúng tôi tiến hành nghiên Acid Hyaluronic và 55 người bệnh tiêm cứu so sánh hiệu quả điều trị của tiêm Acid corticoid (2013) nhận thấy không có sự khác Hyaluronic vào khớp vai với tiêm nong khớp biệt cải thiện điểm SPADI giữa 2 nhóm9 . vai bằng Corticoid trên người bệnh viêm Nghiên cứu tầm vận động khớp vai, chúng quanh khớp vai thể đông cứng dưới hướng tôi nhận thấy nhóm can thiệp đạt được sự cải dẫn của máy siêu âm. thiện tầm vận động khớp vai tương đương Trong nghiên cứu của chúng tôi, các nhóm chứng ở động tác gấp, dạng và xoay người bệnh đều đạt được sự cải thiện có ý trong (p > 0,05). Quan sát tầm vận động khớp nghĩa thống kê ở các thang điểm đau VAS, vai ở động tác xoay ngoài, chúng tôi thấy rằng điểm SPADI toàn phần và tầm vận động khớp nhóm tiêm Acid Hyaluronic đạt được sự cải vai từ sau 2 tuần và sự cải thiện duy trì đến thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả sau 8 tuần theo dõi (p < 0,05). Điểm đau VAS này tương đương với các tác giả khác như trung bình của nhóm can thiệp tại thời điểm nghiên cứu của Park năm 2013 hay nghiên trước khi can thiệp là 7,64 1,05. Sau 8 tuần cứu tổng hợp của BeniMao năm 2022. Năm điều trị, điểm đau VAS trung bình giảm 5,81 2022, BeniMao tiến hành đánh giá có hệ 1,41 điểm, tương đương với nhóm tiêm thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm Corticosteroid (p > 0,05). Năm 2014, Tae ngẫu nhiên có đối chứng để nghiên cứu hiệu Kang Lim và cộng sự nghiên cứu 68 người quả tiêm Acid Hyaluronic vào khớp vai đông bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng, cứng gồm 7 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên điểm VAS giảm từ 7,2 ± 2,2 xuống 4,7 ± 1,9 với 504 người bệnh. Kết quả cho thấy tiêm sau 2 tuần (p < 0,05) và đạt 3,9 ± 2,4 ở tuần khớp vai đông cứng bằng Acid Hyaluronic 12, không có sự khác biệt giữa nhóm tiêm đạt được hiệu quả tương đương các biện Acid Hyaluronic và Corticosteroid (p > 0,05)8 . pháp khác trong việc cải thiện tầm vận động Như vậy cả Lim và chúng tôi đều ghi nhận khớp vai ở động tác gấp và dạng (p > 0,05)4 . sự cải thiện có ý nghĩa thống kê trên thang Hơn nữa, tiêm Acid Hyaluronic vào khớp vai điểm đau VAS ở nhóm tiêm Hyaluronic đông cứng được cho là tạo điều kiện cho tương đương với nhóm tiêm corticosteroid. người bệnh phục hồi tầm vận động tốt hơn Kết quả này cũng tương đồng với nhiều tác trong động tác xoay ngoài so với các phương giả khác. pháp điều trị khác (p = 0,003)4 . Điểm đau và giảm chức năng vai theo Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng thang điểm SPADI trước khi can thiệp là tôi cho thấy tiêm khớp vai bằng Acid 75,18 8,57, không có sự khác biệt với Hyaluronic có hiệu quả tương đương biện 239
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 pháp tiêm nong khớp vai bằng Corticosteroid 3. Bùi Hoàng Anh, Vũ Thị Thanh Hoa, trong việc cải thiện triệu chứng đau, tầm vận Hoàng Cường, Nguyễn Minh Sơn, Lê Thu động khớp vai ở động tác gấp, dạng, xoay Hà. Đánh giá kết quả tiêm nong khớp vai trong. Tiêm Acid Hyaluronic vào khớp vai bằng corticosteroid dưới hướng dẫn siêu âm cải thiện tầm vận động khớp vai động tác trong điều trị đông cứng khớp vai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;502: 106 - 112. xoay ngoài tốt hơn nhóm tiêm 4. Mao B, Peng R, Zhang Z, Zhang K, Li J, Corticosteroid. Có thể áp dụng điều trị người Fu W. The Effect of Intra-articular Injection bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng of Hyaluronic Acid in Frozen Shoulder: a bằng biện pháp tiêm Acid Hyaluronic vào Systematic Review and Meta-analysis of khớp vai, đặc biệt trên nhóm người bệnh có Randomized Controlled Trials. J Orthop Surg nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn Res. 2022 Mar 3;17(1):128. khi tiêm Corticosteroid như tăng huyết áp, 5. Kingston K, Curry EJ, Galvin JW, Li X. đường máu kiểm soát kém, nguy cơ xuất Shoulder adhesive capsulitis: Epidemiology huyết tiêu hoá,… and predictors of surgery. Journal of Shoulder and Elbow Surgery. 2018;27(8): V. KẾT LUẬN 1437–1443. Tiêm khớp vai bằng Acid Hyaluronic là 6. Zreik NH, Malik RA, Charalambous CP. một liệu pháp hiệu quả, giúp cải thiện điểm Adhesive capsulitis of the shoulder and đau và phục hồi chức năng, cải thiện tầm vận diabetes: A meta-analysis of prevalence. Muscles Ligaments Tendons J. 2016;6(1):26– động khớp vai trên người bệnh viêm quanh 34. khớp vai thể đông cứng (p < 0,05). Đây là 7. Nguyễn Thị Bảo Thoa. Đánh giá hiệu quả một liệu pháp an toàn, ít tác dụng không của phương pháp tiêm nong khớp vai dưới mong muốn, không có tác dụng phụ nghiêm hướng dẫn của siêu âm trong điều trị viêm trọng. Có thể áp dụng biện pháp tiêm khớp quanh khớp vai thể đông cứng. Luận văn vai bằng acid hyaluronic trên bệnh nhân Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. viêm quanh khớp vai thể đông cứng. 2015. 8. Lim TK, Koh KH, Shon MS, Lee SW, TÀI LIỆU THAM KHẢO Park YE, Yoo JC. Intra-articular injection of 1. Dias R, Cutts S, Massoud S. Frozen hyaluronate versus corticosteroid in adhesive shoulder. BMJ. 2005;331(7530):1453–1456. capsulitis. Orthopedics. 2014;37(10):e860– doi: 10.1136/bmj.331.7530.1453. e865. doi: 10.3928/01477447-20140924-51. 2. Kwaees TA, Charalambous CP. Rates of 9. Park KD, Nam HS, Lee JK, Kim YJ, Park surgery for frozen shoulder: an experience in Y. T. Treatment effects of ultrasound-guided England. Muscles Ligaments Tendons capsular distension with hyaluronic acid in J. 2015;5(4):276–279. adhesive capsulitis of the shoulder. Arch Phys Med Rehabil. 2013;94(2):264–270. 240
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 182 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 132 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 123 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 121 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 103 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 57 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn