intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định danh kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm gắn kháng nguyên đơn với công nghệ Luminex

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày định danh kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm gắn kháng nguyên đơn với công nghệ Luminex tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng: Gồm 75 bệnh nhân, bao gồm 70 người bị suy thận mạn giai đoạn cuối và 5 người bị các bệnh về tim mạch được xét nghiệm định kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm gắn kháng nguyên đơn với công nghệ Luminex tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định danh kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm gắn kháng nguyên đơn với công nghệ Luminex

  1. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐỊNH DANH KHÁNG THỂ KHÁNG HLA BẰNG SINH PHẨM GẮN KHÁNG NGUYÊN ĐƠN VỚI CÔNG NGHỆ LUMINEX Phạm Lê Nhật Minh*,**, Nguyễn Thị Thu Hoài**, Trần Thị Mỹ Duyên*, Trần Văn Bảo* TÓM TẮT 7 tính với kháng thể kháng HLA lớp I&II và 30 Mục tiêu: Định danh kháng thể kháng HLA trường hợp còn lại (42,8%) dương tính với kháng bằng sinh phẩm gắn kháng nguyên đơn với công thể kháng HLA lớp II. Kháng thể kháng HLA nghệ Luminex tại Trung tâm truyền máu Chợ lớp I được phát hiện nhiều hơn gần 50% so với Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy. lớp II. Kháng thể kháng HLA mức độ mạnh tập Đối tượng: Gồm 75 bệnh nhân, bao gồm 70 trung ở các kháng thể có tần xuất hiện diện cao người bị suy thận mãn giai đoạn cuối và 5 người như A2 (3,4%), B38 (3,4%), B39 (3,4%), Cw7 bị các bệnh về tim mạch được xét nghiệm định (1,7%), DQ2 (10%), DQ7 (5%), DQ8 (5%),DR7 kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm gắn (5%) và DR14 (5%). Kháng thể kháng HLA mức kháng nguyên đơn với công nghệ Luminex tại độ trung bình tập trung phần lớn ở các kháng thể Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ A33 (2,3%), A68 (2,3%), B55 (2,7%), B61 Rẫy TP.HCM từ tháng 01/2019 đến tháng (2,7%), Cw15 (1,6%), DP13 (3,4%), DQ4 12/2019. (5,5%), DR8 (3,8%) and DR9 (3,8%). Kháng thể Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Định danh kháng HLA mức độ yếu thường gặp ở các kháng kháng thể kháng HLA trong huyết thanh của thể A33 (3,2%), A68 (3,2%), B63 (4,6%), Cw6 bệnh nhân bằng bộ sinh phẩm phát hiện kháng (3,5%), DP13 (3,2%), DQ4 (3,5%), DR8 (3,2%), nguyên đơn lớp I và lớp II (LABScreen single DR13 (3,2%), DR51 (3.2%). Đặc biệt, qua antigen class I & II) của hãng One lambda-Mỹ. nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện một số Tùy vào nồng độ kháng thể được phát hiện bằng kháng thể kháng HLA thường xuyên hiện diện ở đơn vị tính là giá trị cường độ huỳnh quang trung cả 3 mức độ kháng thể như A68, Cw15, DP13, bình (MFI: Mean Fluorescence Intensity), kháng DP23, DQ2, DQ4, DR8 và DR13. thể được chia làm 3 mức độ: Kháng thể mạnh Kết luận: Định danh kháng thể kháng HLA (MFI ≥8000), kháng thể trung bình (2000≤ bằng sinh phẩm kháng nguyên đơn với công MFI
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU SUMMARY MFI
  3. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 và lớp III. Tuy nhiên, trong ghép tạng nói sinh phẩm SA này nhằm gia tăng độ nhạy và chung, người ta quan tâm đến HLA lớp I và độ đặc hiệu trong xét nghiệm định danh lớp II. HLA lớp I gồm một số loci chính như kháng thể kháng HLA. HLA-A, B, C. Các kháng nguyên thuộc HLA lớp I đóng vai trò nhận dạng, quyết định tính II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đặc hiệu của tế bào lympho T khi tấn công 2.1 Đối tượng nghiên cứu các tế bào ung thư, tế bào khác alen cùng 75 bệnh nhân, bao gồm 70 người bị suy loài. Các kháng nguyên thuộc HLA lớp II thận mãn giai đoạn cuối không phân biệt đã đảm nhận nhiệm vụ kích thích gây hoạt hóa được ghép hay chưa ghép thậnvà 5 người bị các đáp ứng của vật chủ nhằm thải bỏ mảnh các bệnh về tim mạch được xét nghiệm định ghép. HLA lớp II gồm một số loci chính như kháng thể kháng HLA bằng sinh phẩm kháng HLA-DR, DQ, DP [9]. nguyên đơn với công nghệ Luminex tại Một trong các xét nghiệm quan trọng để Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện theo dõi tình hình miễn dịch của bệnh nhân Chợ Rẫy TP.HCMtừ tháng 01/2019 đến trước và sau ghép nhằm phát hiện kịp thời tháng 12/2019. trước khi phản ứng thải ghép xảy ra, chính là 2.2 Vật liệu và thuốc thử xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu người Mẫu thử: 03ml huyết thanh của bệnh ở người nhận. Xét nghiệm kháng thể kháng nhân. HLA bằng sinh phẩm kháng nguyên đơn Bộ sinh phẩm định danh kháng thể kháng (SA: Single antigen) với công nghệ Luminex HLA bằng kháng nguyên đơn lớp I và II của được thiết kế dựa theo nguyên tác mỗi một Onelambda (LABScreen Single Antigen hạt bead được gắn một hoặc hai loại kháng class I&II).Trong bộ sinh phẩm dùng để phát nguyên bạch cầu người, giúp định danh hiện kháng thể kháng HLA lớp I sẽ bao gồm chính xác loại kháng thể tương ứng trong các hạt beads gắn 100 loại kháng nguyên huyết thanh của bệnh nhân, có thể phát hiện (mỗi hạt bead được gắn một hoặc hai kháng DSA và đồng thời xác định được giá trị nguyên riêng biệt) của các loci thuộc HLA cường độ huỳnh quang trung bình (MFI: lớp I, bao gồm HLA-A; HLA-B; HLA-C. Mean Fluorescence Intensity) của từng Tương tự, trong bộ sinh phẩm dùng để phát kháng thể, để từ đó giúp phân biệt kháng thể hiện kháng thể kháng HLA lớp II bao gồm mức độ mạnh, trung bình và yếu. các hạt beads gắn 100 loại kháng nguyên Tại Việt Nam, vẫn còn rất ít các phòng riêng biệt của các loci thuộc HLA lớp II, bao xét nghiệm áp dụng sinh phẩm SA để định gồm HLA-DRB1;HLA-DR3,4,5;HLA- danh kháng thể kháng HLA, do vậy nên việc DQA1, HLA-DQB1; HLA-DPA1; HLA- xét nghiệm kháng thể kháng HLA vẫn còn DPB1. Phần mềm HLA Fusion 3.0 và hệ nhiều hạn chế, đặc biệt chưa định danh được thống LABScan 3D được sử dụng để thực DSA và cũng chưa cho biết được độ mạnh hiện và phân tích kết quả. yếu của kháng thể. Bệnh viện Chợ Rẫy là 2.3 Phương pháp nghiên cứu. Mô tả cắt một trong những nơi áp dụng đầu tiên loại ngang. 879
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm về giới tính Bảng 1: Đặc điểm về giới tính Stt Giới tính Số lượng % 1 Nam 34 45,3 2 Nữ 41 54,7 Tổng cộng 75 100 Nhận xét: Tỷ lệ nam và nữ tham gia nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3.1.2 Đặc điểm về độ tuổi Bảng 2: Đặc điểm về độ tuổi Stt Độ tuổi Số lượng % 1 18-30 14 18,7 2 31-40 30 40,0 3 41-50 20 26,7 4 51-60 6 8,0 5 >60 5 6,7 Tổng cộng 75 100 Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu tập trung ở độ tuổi từ 31 đến 40 (40%). 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Kết quả xác định kháng thể kháng HLA của đối tượng nghiên cứu Bảng 3: Kết quả xác định kháng thể kháng HLA STT Kết quả xác định kháng thể kháng HLA Số ca % 1 Âm tính 5 6,7 2 Dương Tính 70 93,3 Tổng cộng 75 100 Nhận xét: Tỷ lệ ca có kết quả Dương tính chiếm đa số (93,3%). 3.2.2 Kháng thể kháng HLA lớp I A. Kháng thể loại Mạnh Bảng 4: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp I loại mạnh STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 A11 2 1,1 22 B41 5 2,8 43 B64 3 1,7 2 A2 6 3,4 23 B42 4 2,3 44 B65 1 0,6 3 A23 2 1,1 24 B44 4 2,3 45 B67 5 2,8 4 A24 2 1,1 25 B45 4 2,3 46 B7 4 2,3 5 A25 3 1,7 26 B47 2 1,1 47 B71 3 1,7 6 A3 1 0,6 27 B48 4 2,3 48 B72 2 1,1 7 A30 1 0,6 28 B49 3 1,7 49 B73 1 0,6 880
  5. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 8 A31 1 0,6 29 B50 3 1,7 50 B75 2 1,1 9 A32 3 1,7 30 B51 3 1,7 51 B76 3 1,7 10 A33 1 0,6 31 B52 3 1,7 52 B77 3 1,7 11 A34 2 1,1 32 B53 3 1,7 53 B78 2 1,1 12 A68 4 2,3 33 B54 3 1,7 54 B8 3 1,7 13 A69 3 1,7 34 B55 4 2,3 55 B81 3 1,7 14 A74 1 0,6 35 B56 3 1,7 56 B82 1 0,6 15 B13 3 1,7 36 B57 5 2,8 57 CW1 1 0,6 16 B18 2 1,1 37 B58 4 2,3 58 CW15 1 0,6 17 B27 4 2,3 38 B59 4 2,3 59 CW17 1 0,6 18 B35 2 1,1 39 B60 3 1,7 60 CW7 3 1,7 19 B37 5 2,8 40 B61 3 1,7 61 CW8 1 0,6 20 B38 6 3,4 41 B62 2 1,1 21 B39 6 3,4 42 B63 4 2,3 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp I loại mạnh như A2 (3,4%), A68 (2,3%), B38 (3,4%), B39 (3,4%), Cw7 (1,7%) chiếm tỷ lệ cao. B. Kháng thể loại Trung Bình Bảng 5: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp I loại Trung bình STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 A1 1 0,2 27 B41 8 1,8 53 B71 10 2,3 2 A11 2 0,5 28 B42 10 2,3 54 B72 8 1,8 3 A2 6 1,4 29 B44 4 0,9 55 B73 8 1,8 4 A23 3 0,7 30 B45 11 2,5 56 B75 8 1,8 5 A24 4 0,9 31 B46 3 0,7 57 B76 9 2,1 6 A25 3 0,7 32 B47 2 0,5 58 B77 2 0,5 7 A26 6 1,4 33 B48 7 1,6 59 B78 7 1,6 8 A29 7 1,6 34 B49 8 1,8 60 B8 8 1,8 9 A30 1 0,2 35 B50 11 2,5 61 B81 8 1,8 10 A31 3 0,7 36 B51 5 1,1 62 B82 10 2,3 11 A32 3 0,7 37 B52 3 0,7 63 CW1 2 0,5 12 A33 10 2,3 38 B53 2 0,5 64 CW10 2 0,5 13 A34 6 1,4 39 B54 9 2,1 65 CW12 4 0,9 14 A43 4 0,9 40 B55 12 2,7 66 CW14 2 0,5 15 A66 7 1,6 41 B56 7 1,6 67 CW15 7 1,6 16 A68 10 2,3 42 B57 2 0,5 68 CW16 1 0,2 17 A69 9 2,1 43 B58 4 0,9 69 CW17 3 0,7 881
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 18 A74 3 0,7 44 B59 6 1,4 70 CW18 4 0,9 19 A80 1 0,2 45 B60 11 2,5 71 CW2 3 0,7 20 B13 9 2,1 46 B61 12 2,7 72 CW4 2 0,5 21 B18 7 1,6 47 B62 7 1,6 73 CW5 3 0,7 22 B27 11 2,5 48 B63 5 1,1 74 CW6 4 0,9 23 B35 6 1,4 49 B64 6 1,4 75 CW7 5 1,1 24 B37 6 1,4 50 B65 5 1,1 76 CW8 1 0,2 25 B38 5 1,1 51 B67 8 1,8 77 CW9 1 0,2 26 B39 6 1,4 52 B7 8 1,8 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp I loại Trung bình như A33 (2,3%), A68 (2,3%), B55 (2,7%), B61 (2,7%), Cw15 (1,6%) chiếm tỷ lệ cao. C. Kháng thể loại Yếu Bảng 6: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp I loại yếu STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 A1 1 0,3 25 B44 6 1,7 49 B72 2 0,6 2 A2 3 0,9 26 B45 1 0,3 50 B73 11 3,2 3 A23 2 0,6 27 B46 3 0,9 51 B75 6 1,7 4 A24 3 0,9 28 B47 4 1,2 52 B76 4 1,2 5 A25 1 0,3 29 B48 5 1,4 53 B77 3 0,9 6 A26 10 2,9 30 B49 1 0,3 54 B78 2 0,6 7 A29 9 2,6 31 B50 2 0,6 55 B8 4 1,2 8 A30 1 0,3 32 B51 2 0,6 56 B81 1 0,3 9 A31 3 0,9 33 B52 2 0,6 57 B82 4 1,2 10 A33 11 3,2 34 B53 2 0,6 58 CW1 4 1,2 11 A34 1 0,3 35 B54 4 1,2 59 CW10 9 2,6 12 A43 7 2,0 36 B55 14 4,0 60 CW12 2 0,6 13 A66 8 2,3 37 B56 3 0,9 61 CW14 8 2,3 14 A68 11 3,2 38 B57 3 0,9 62 CW15 2 0,6 15 A69 6 1,7 39 B58 3 0,9 63 CW16 5 1,4 16 A80 2 0,6 40 B59 3 0,9 64 CW17 2 0,6 17 B13 6 1,7 41 B60 4 1,2 65 CW18 6 1,7 18 B18 5 1,4 42 B61 13 3,8 66 CW2 10 2,9 19 B27 1 0,3 43 B62 3 0,9 67 CW4 7 2,0 20 B35 3 0,9 44 B63 16 4,6 68 CW5 7 2,0 21 B37 15 4,3 45 B64 3 0,9 69 CW6 12 3,5 22 B38 2 0,6 46 B65 2 0,6 70 CW7 10 2,9 882
  7. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 23 B39 1 0,3 47 B67 2 0,6 71 CW8 2 0,6 24 B41 3 0,9 48 B71 2 0,6 72 CW9 5 1,4 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp I loại yếu như A33 (3,2%), A68 (3,2%), B37 (4,3%), B63 (4,6%), Cw6 (3,5%) chiếm tỷ lệ cao. 3.2.2 Kháng thể kháng HLA lớp II A. Kháng thể loại Mạnh Bảng 7: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp II loại mạnh STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 DP10 1 2,5 12 DQ2 4 10,0 23 DR13 1 2,5 2 DP14 1 2,5 13 DQ4 1 2,5 24 DR14 2 5,0 3 DP17 1 2,5 14 DQ5 1 2,5 25 DR17 1 2,5 4 DP18 1 2,5 15 DQ6 1 2,5 26 DR18 1 2,5 5 DP2 1 2,5 16 DQ7 2 5,0 27 DR51 1 2,5 6 DP20 1 2,5 17 DQ8 2 5,0 28 DR52 1 2,5 7 DP28 1 2,5 18 DQ9 1 2,5 29 DR53 1 2,5 8 DP3 1 2,5 19 DR1 1 2,5 30 DR7 2 5,0 9 DP4 1 2,5 20 DR103 1 2,5 31 DR8 1 2.5 10 DP6 1 2,5 21 DR11 1 2,5 32 DR9 2 5,0 11 DP9 1 2,5 22 DR12 1 2,5 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp II loại mạnh như DQ2 (10%), DQ7 (5,0%), DQ8 (5,0%), DR7 (5,0%), DR9 (5,0%), DR14 (5,0%) chiếm tỷ lệ cao. B. Kháng thể loại Trung Bình Bảng 8: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp II loại Trung bình STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 DP1 7 3,0 16 DP5 6 2,6 31 DR13 7 3,0 2 DP10 5 2,1 17 DP6 5 2,1 32 DR14 6 2,6 3 DP11 7 3,0 18 DP9 5 2,1 33 DR15 6 2,6 4 DP13 8 3,4 19 DQ2 8 3,4 34 DR16 5 2,1 5 DP14 2 0,9 20 DQ4 13 5,5 35 DR17 6 2,6 6 DP15 5 2,1 21 DQ5 4 1,7 36 DR18 5 2,1 7 DP17 4 1,7 22 DQ6 4 1,7 37 DR4 6 2,6 8 DP18 4 1,7 23 DQ7 9 3,8 38 DR51 7 3,0 9 DP19 7 3,0 24 DQ8 6 2,6 39 DR52 3 1,3 10 DP2 2 0,9 25 DQ9 6 2,6 40 DR53 5 2,1 11 DP20 3 1,3 26 DR1 4 1,7 41 DR7 7 3,0 12 DP23 2 0,9 27 DR10 8 3,4 42 DR8 9 3,8 883
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 13 DP28 3 1,3 28 DR103 5 2,1 43 DR9 9 3,8 14 DP3 2 0,9 29 DR11 5 2,1 15 DP4 2 0,9 30 DR12 3 1,3 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp II loại Trung bình như DP11 (3,0%), DP13 (3,4%), DQ4 (5,5%), DQ7 (3,8%), DR8 (3,8%), DR9 (3,8%) chiếm tỷ lệ cao. C. Kháng thể loại Yếu Bảng 9: Kết quả kháng thể kháng HLA lớp II loại yếu STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % STT K.Thể T.Suất % 1 DP1 10 2,5 16 DP5 9 2,2 31 DR13 13 3,2 2 DP10 7 1,7 17 DP6 7 1,7 32 DR14 12 3,0 3 DP11 11 2,7 18 DP9 8 2,0 33 DR15 11 2,7 4 DP13 13 3,2 19 DQ2 9 2,2 34 DR16 9 2,2 5 DP14 8 2,0 20 DQ4 14 3,5 35 DR17 9 2,2 6 DP15 10 2,5 21 DQ5 6 1,5 36 DR18 10 2,5 7 DP17 7 1,7 22 DQ6 9 2,2 37 DR4 8 2,0 8 DP18 6 1,5 23 DQ7 10 2,5 38 DR51 13 3,2 9 DP19 10 2,5 24 DQ8 9 2,2 39 DR53 11 2,7 10 DP2 8 2,0 25 DQ9 10 2,5 40 DR7 7 1,7 11 DP20 8 2,0 26 DR1 8 2,0 41 DR8 13 3,2 12 DP23 11 2,7 27 DR10 9 2,2 42 DR9 11 2,7 13 DP28 9 2,2 28 DR103 8 2,0 43 DR53 11 2,7 14 DP3 7 1,7 29 DR11 10 2,5 15 DP4 7 1,7 30 DR12 7 1,7 Nhận xét: Các kháng thể kháng HLA lớp II loại yếu như DP11 (2,7%) , DP13 (3,2%), DP23 (2,7%), DQ4 (3,5%), DQ7 (2,5%), DQ9 (2,5%), DR8 (3,2%), DR13 (3,2%), DR51 (3,2%) chiếm ưu thế. IV. BÀN LUẬN đó: 23 ca dương tính với kháng thể kháng 4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu HLA lớp I, 17 ca dương tính với kháng thể Trong 75bệnh nhân tham gia nghiên cứu, kháng HLA lớp I&II và 30 ca dương tính với chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có kháng thể kháng HLA lớp II. ý nghĩa thống kê về giới tính giữa nam và Tùy vào nồng độ kháng thể được phát nữ. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu tập hiện trong huyết thanh bằng đơn vị tính là trung từ 31-40 tuổi. giá trị cường độ huỳnh quang trung bình 4.2 Kết quả nghiên cứu (MFI: Mean Fluorescence Intensity), kháng 4.2.1 Kết quả của đối tượng nghiên cứu thể được chia làm 3 mức độ: Kháng thể Trong 75 đối tượng tham gia nghiên cứu, mạnh (MFI ≥8000), kháng thể trung bình 70 trường hợp có kết quả dương tính, trong 884
  9. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (2000≤ MFI
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU HLA-DQ2 (10%), DQ7 (5%), DQ8 (5%), DP, nhằm tránh phản ứng thải ghép có thể DR7 (5%), DR9 (5%), DR14 (5%) hiện diện xảy ra gây tổn hại mảnh ghép và mạng sống chiếm tỷ lệ cao, so với với 26 lượt kháng thể của người nhận tạng. Theo tác giả Jianxin khác chiếm tỷ lệ thấp (2,5%). Qiu cùng cộng sự, kháng thể kháng HLA-DP Nghiên cứu ghi nhận 43 lượt kháng thể có sự khác biệt so với các kháng thể khác, kháng HLA lớp II mức độ trung bình. Các theo kết quả nghiên cứu trên 323 bệnh nhân kháng thể kháng HLA có tần suất hiện diện bị suy thận và thải ghép thận,tác giả ghi nhận cao được ghi nhận như DP11 (3,0%), DP13 5,1% kháng thể kháng HLA-DP hiện diện (3,4%), DQ4 (5,5%), DQ7 (3,8%), DR8 trong huyết thanh của 138 bệnh nhân suy (3,8%), DR9 (3,8%). Ngoài ra, chúng tôi thận và hiện diện 19,5% trong huyết thanh cũng ghi nhận thêm một số kháng thể kháng của 185 bệnh nhân bị thải ghép. Ngoài ra, HLA có tỷ lệ hiện diện rất thấp như DP2 người ta còn lưu ý rằng sự hiện diện của (0,9%), DP3 (0,9%), DP4 (0,9%), DP14 kháng thể kháng HLA-DP sẽ tăng đến 42,9% (0,9%). nếu có sự hiện diện của kháng thể kháng Kháng thể kháng HLA lớp II mức độ yếu HLA-DR và tăng lên 63% nếu kháng thể được ghi nhận trong nghiên cứu là 43 lượt kháng HLA-DQ cùng xuất hiện trong nhóm kháng thể. Các kháng thể kháng HLA hiện bệnh nhân bị suy thận và thải ghép thận. Hơn diện với tần suất cao được ghi nhận: DP11 nữa, nhóm tác giả này còn nhận định, kháng (2,7%) , DP13 (3,2%), DP23 (2,7%), DQ4 thể kháng HLA-DP được tìm thấy với tần (3,5%), DQ7 (2,5%), DQ9 (2,5%), DR8 suất cao hơn ở nhóm bệnh nhân thải ghép (3,2%), DR13 (3,2%), DR51 (3,2%). thận [4]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận Tác giả Jolly EC và cộng sự trong một thấy kháng thể kháng HLA-DP13, DP23, nghiên cứu về kháng thể kháng HLA-DP ở DQ2, DQ4, DR8 and DR13 hiện diện ở cả 3 hai trường hợp điển hình không hòa hợp về mức độ kháng thể mạnh-trung bình và yếu. HLA-DP giữa người cho và người nhận Đặc biệt, kháng thể kháng HLA-DP xuất trước khi ghép thận, đã kết luận sự xuất hiện hiện khá nhiều trong nghiên cứu cho thấy của kháng thể kháng HLA-DP chuyên biệt ở tầm quan trọng của loại kháng thể này cần người cho chính là nguy cơ dẫn đến hiện được quan tâm nhiều hơn. Trong ghép tạng, tượng thải ghép cấp và mạn qua trung gian đặc biệt là ghép thận và ghép tim, việc định kháng thể ở người nhận thận [5]. danh HLA-DP không được thực hiện tại Việt Theo y văn, kháng thể kháng HLA lớp II Nam do chưa có nhiều tài liệu đề cập đến thường có liên quan đến sự suy giảm chức tầm quan trọng của locus này trong việc thải năng của mảnh ghép. Vì vậy, sự hiện diện ghép, do vậy cũng giống như HLA-Cw, của kháng thể này trong huyết thanh của HLA-DP chưa được chú ý đến. Tuy nhiên, bệnh nhân trước và đặc biệt sau khi ghép là qua nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hiện dấu hiệu tiên lượng cho mất mảnh ghép [3] kháng thể kháng HLA-DP xuất hiện ở cả 3 [9]. Hiện nay, xét nghiệm kháng thể kháng mức độ kháng thể, vì vậy có thể nói rằng loại HLA là một chỉ định xét nghiệm thường quy kháng thể này cũng cần được theo dõi và cho người chờ nhận thận trước khi được phát hiện để xử trí kịp thời nếu có sự hiện ghép thận. Ngoài ra, xét nghiệm kháng thể hiện của DSA thuộc kháng thểkháng HLA- kháng HLA còn được xem là một trong 886
  11. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 những xét nghiệm quan trọng và có tính Pestanaaand M. Gerbase-DeLimac. Post- quyết định đối với việc dự báo kết quả đọ Transplant Anti-HLA Class II Antibodies as chéo (virtual crossmatch), đồng thời ngăn Risk Factor for Late Kidney Allograft Failure. ngừa phản ứng thải ghép do bất đồng miễn American Journal of Transplantation 2006; 6: dịch khi ghép tạng [8]. 2316–2320. 4. Jianxin Qiu, Junchao Cai, Paul I. Terasaki, Nadim El-Awar and Jar-how Lee (2005). V. KẾT LUẬN Detection of Antibodies to HLA-DP in Renal Trong 75 người tham gia nghiên cứu, độ Transplant Recipients Using Single Antigen tuổi tập trung cao từ 31-40 tuổi, tỷ lệ khác Beads. Transplantation 2005; 80: 1511-1513. biệt về giới tính không có ý nghĩa thống kê. 5. Jolly EC, Key T, Rasheed H, et al. Có 70 trường hợp (93,3%) có kết quả dương Preformed donor HLA-DP specific antibodies tính với kháng thể kháng HLA. Kháng thể mediate acute and chronic antibodymediated kháng HLA lớp I được phát hiện nhiều hơn rejection following renal transplantation. Am gần 50% so với kháng thể kháng HLA lớp II. J Transplant. 2012;12(10):2845-2848. Một số kháng thể kháng HLA được phát hiện 6. L. Rees and J. J. Kim (2015). HLA thường xuyên hiện diện ở cả 3 mức độ kháng sensitisation: can it be prevented?. Pediatric thể (mạnh-trung bình-yếu) là A68, Cw15, Nephrology 2015; 30(4); 577–587. DP13, DP23, DQ2, DQ4, DR8 và DR13.Vì 7. MinLing, KwakuMarfo, PeterMasiakos, vậy qua nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất Aws Aljanabi, Joel Lindower, cần định danh thêm loci HLA-C và HLA-DP DanielGlicklich, Graciela deBoccardo, StuartGreenstein, JavierChapochnick- của người cho, người nhận tạng tại Việt Friedmann, LiiseKayler, MilanKinkhawala, Nam./. EnverAkalin. Pretransplant anti-HLA-Cw and anti-HLA-DP antibodies in sensitized TÀI LIỆU THAM KHẢO patients.Human Immunology 2012; 73: 879- 1. A. A. Zachary, D. Kopchaliiska, A. M. 883. Jackson, and M. S.Leffell (2010). 8. P. Ferraria, S. Fidler, J. Wrightf, Immunogenetics and immunology in C.Woodroffe,, P. Slater, A. Van Althuis- transplantation. Immunologic Research, 2010; Jones, R. Holdsworth and F. T. 47(1-3): 232–239. Christiansen (2011). Virtual Crossmatch 2. Aubert O, Bories MC, Suberbielle C, et al. Approach to Maximize Matching in Paired Risk of antibodymediated rejection in kidney Kidney Donation. American Journal of transplant recipients with anti HLA-C donor- Transplantation 2011; 11: 272–278. specific antibodies. Am J Transplant. 9. Vũ Dương Quý, Phạm Mạnh Hùng (2014). 2014;14(6):1439-1445 Miễn dịch ghép. Miễn dịch học.Nhà xuất bản 3. E. F. Campos ´, H. Tedesco-Silvaa, P. G., y học. Trang 277-290. Machadoa, M. Francob, J. O. Medina- 887
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1