ĐỊNH LƢỢNG EPO (ERYTHROPOIETIN) MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Erythropoietin (EPO) một glycoprotein trọng lượng pn tử khoảng 30
400 Dalton, được sản xuất chủ yếu bởi thận, yếu tchính điều hòa quá trình sản
xuất tế bào hồng cầu động vật vú. Việc sản xuất EPO của thận được điều hòa
bởi sự thay đi lượng oxy trong máu. Trong tình trạng thiếu hụt oxymô, nồng độ
EPO tuần hoàn sẽ tăng, dẫn đến việc tăng sản xuất các tế bào hồng cầu.
EPO được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ
hóa phát quang (CLIA-Chemiluminescence Immunoassay).
Mẫu bệnh phẩm có EPO được thêm vào thuốc thử có các hạt từ gắn kháng thể
chuột đơn dòng kháng EPO. Sau khi trong bình phản ứng, EPO liên kết với pha
rắn các hạt từ trong thuốc thử. Sau đó, thuốc thử không liên kết được rửa sạch.
Tiếp theo, hợp chất hóa phát quang Lumi-Phos* 530 được bổ sung vào ánh sáng
được tạo ra do các phản ứng được đo bằng một quang t. Cường độ ánh sáng tỷ lệ
thuận với nồng độ của EPO trong mẫu thử.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thc hin
Người thực hiện kỹ thuật cần có trình độ phù hợp
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
- Máy móc: máy miễn dịch Unicel® DxI 800 và một số máy miễn dịch khác
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh
- Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay
- Hóa chất: Hóa chất định lượng EPO, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng
EPO.
3.Ngƣời bệnh:
Cần giải thích cho người, người nhà người bệnh bnh hiểu về mục đích của việc
lấy máu làm xét nghiệm
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định ca B Y tế và bnh vin
- Trên phiếu xét nghim cần ghi đầy đủ thông tin của người bnh: h tên,
tui, gii tính, s giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cn làm.
- Trên phiếu xét nghim cn có: ch ký và h tên bác sĩ chỉ định xét nghim, h
tên người ly mu, thi gian ch định xét nghim và thi gian ly mu bnh
phm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
Do nồng độ của erythropoietin dao động trong ngày. Do đó, khuyến cáo cần
lấy mẫu bệnh phẩm thời điểm thích hợp trong ngày. Thời điểm lấy mẫu nên trong
khoảng 7h30 – 12h.
Mẫu bệnh phẩm cần luôn luôn được đậy nắp.
thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin để
định lượng EPO. Lấy 3 mL máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hoặc
có chất chống đông heparin. Sau đó ly tâm 4000 vòng/5 phút để tách lấy huyết thanh
hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định trong ng nút đậy chặt nhiệt độ phòng (15-30°C)
không quá 8 giờ.
Nếu xét nghiệm không thực hiện trong vòng 8 giờ, mẫu cần bảo quản nhiệt
độ từ 2-8°C. Mẫu ổn định trong 48 giờ.
Nếu xét nghiệm không thực hiện trong vòng 48 giờ, mẫu cần bảo quản ở nhiệt
độ -2C hoặc lạnh hơn. Không rã đông quá 3 lần.
Không lưu trữ mẫu trong các ống thủy tinh.
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã
được cài đặt chương trình xét nghiệm EPO. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm
EPO. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm EPO đạt yêu cầu: không nằm
ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện xét nghiệm theo protocol của máy.
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo o hoặc ghi kết
quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ Giá trị tham chiếu: 2,59-18,5 mIU/mL
Nồng độ EPO tăng trong: thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu thứ phát, hội
chứng loạn sinh tủy, có thai…
Nồng độ EPO thể tăng trong các tình trạng thiếu hụt lượng oxy trong
như người sống ở vùng cao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim bẩm sinh (dẫn
đến lượng oxy trong máu thấp), hội chứng ngừng thở khi ngủ, hội chứng rối loạn
hemoglobin ái lực cao với oxygen, hút thuốc hoặc tình trạng thiếu hụt oxy cục bộ
trong thận.
Ngoài ra, mức EPO tăng cao do sự sản xuất của các tế bào ung thư. Các
trường hợp tăng sản xuất EPO đa hồng cầu xuất hiện những người bệnh ung
thư biểu thn, bệnh thận đa nang, u Wilm, ung thư gan, u nguyên bào mạch
máu tiểu não (Cerebellar Hemangioblastomas), u tuyến thượng thận, u trơn
lành tính (leiomyomas).
- Nồng độ EPO gim trong: bệnh thận giai đoạn cuối, đa hồng cầu nguyên
phát, hội chứng AIDS, thiếu máu ở bệnh mạn tính…
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HƢỚNG XỬ TRÍ
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi một số chất ở những nồng độ sau:
Các mẫu huyết tán đến 500 mg/dL hemoglobin, huyết thanh vàng chứa đến 40
mg/dL bilirubin (684 µmol/L), huyết thanh đc chứa đến 3000mg/dL triglycerides
(33,9 mmol/L), 8000 units/dL heparin, 20mg/dL acetaminophen, 50 mg /dL
acetylsalicylic acid, 40mg/dL ibuprofen.