intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án môn học: Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH

Chia sẻ: Hồ Chí Trung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

154
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án môn học: Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH trình bày nội dung qua 2 chương về tổng quan lý thuyết giới thiệu về nguyên liệu của quá trình sản xuất vinyl axetat từ etylen và axit axetic, tính toán công nghệ, tính toán cân bằng vật chất cho hệ... Mời các bạn cùng tham khảo đồ án

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án môn học: Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH

  1. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như sự  phát triển cao của đời sống xã hội thì nhu cầu sử  dụng các loại vật liệu kỹ  thuật ngày một cao, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang ngày một  cạn kiệt. Các loại vật liệu tổng hợp hữu cơ có nhiều  ưu điểm về  cơ, lý, hóa   nên ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Một trong những quá trình quan trọng trong công nghiệp tổng hợp các   chất hữu cơ  là quá trình vinyl hóa.Vinyl hóa là một quá trình quan trọng trong   quá trình tổng hợp các chất trung gian nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp ra  các chất hữu cơ cuối cùng. Nhờ  quá trình vinyl hóa, người ta có thể  tiến hành   tổng hợp được vinyl axetat từ  etylen và axit axetic trong pha khí với xúc tác  axetat kẽm. Đây là một trong những phương pháp đạt được hiệu quả cao. Vinyl axetat là một monome rất quan trọng trong công nghiệp chất dẻo  và sợi tổng hợp. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng nhiều về  chất dẻo và sợi  tổng hợp, công nghiệp sản xuất vinyl axetat ngày càng được phát triển mạnh và  trong những năm gần đây cũng xuất hiện thêm rất nhiều công trình nghiên cứu   tổng hợp vinyl axetat nhằm làm cho quá trình sản xuất vinyl axetat ngày một   hoàn thiện hơn. Trên thế giới hiện nay sản lượng vinyl axetat được sản xuất từ  etylen chiếm khoảng 80%, còn từ  axetylen chiếm 20%. Năm 1985 lượng vinyl  axtat được sản xuất  ở  Mỹ là 960.200 tấn/năm, ở  Đông Âu 200.000 tấn/năm, ở  Nhật 402.930 tấn/năm, đến năm 1994 tổng sản lượng  ở  Châu Âu và Mỹ  là  3,8.106 tấn/năm. Gần đây năm 1997  ở  Đông Nam Á đã xây dựng một nhà máy  sản xuất vinyl axetat từ etylen với năng suất 150.000 tấn/năm. Ở Việt Nam mặt   dù ngành tổng hợp hữu cơ  – hoá dầu chưa phát triển mạnh, nên nhà máy sản   xuất vinyl axetat chưa được xây dựng. Song cùng với sự  phát triển đất nước,   tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020 nước ta trở  thành một nước công nghiệp. Khi đó nhà máy lọc dầu số 1, số  2 ra đời, là nơi   cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất vinyl axetat. Cho nên nhà máy sản  xuất vinyl axetat nhất thiết ra đời để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế. Ngày nay nhu cầu về sử dụng vinyl axetat của các ngành công nghiệp trong  nước nói riêng, trên thế giới nói chung ngày một tăng cao. Đặc biệt đất nước ta  đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có sẵn nguồn nguyên  liệu cho quá trình tổng hợp.Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống thì ngày nay  ngành công nghiệp chế biến khí phát triển mạnh tạo ra nguồn nguyên liệu có  SVTH: Hồ Chí Trung 1                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  2. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH giá rẻ và phong  phú cho quá trình tổng hợp. Do đó, ở Việt Nam việc thiết kế  một nhà máy sản xuất vinyl axetat là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất  quan trọng.                                CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. Giới thiệu về nguyên liệu của quá trình sản xuất vinyl axetat từ etylen   và axit axetic 1.1.1. Giới thiệu chung về etylen [ 8, 12 ] Etylen có công thức cấu tạo CH2 = CH2, khối lượng phân tử  M= 28,052,  etylen không được sử dụng một cách trực tiếp mà etylen được sử  dụng như  là   một chất trung gian để  sản xuất ra các chất khác với số  lượng lớn trong hóa   học. Từ  năm 1930  ở  Châu Âu, etylen được sản xuất từ  cốc, và nổi lên giữa  những năm 1940 với việc tách được etylen từ khí thải trong nhà máy lọc dầu và  sản   xuất   từ   etan   trong   khí   thiên   nhiên.   Etylen   được   coi   là:   “   Vua   của   các  hydrocacbon “ bởi một số lí do: Cấu tạo đơn giản, hoạt tính cao. Đương đối rẻ tiền. Dễ sản xuất từ các hydrocacbon khác bằng quá trình cracking hơi  nước với hiệu xuất cao. Các phản  ứng đi từ  nguyên liệu etylen tạo thành ít tạo sản phẩm   tạo thành từ các olefin khác. Từ  đó etylen đã dần thay thế  axetylen trong việc tổng hợp hữu cơ. Etylen s ản   xuất trên toàn thế giới (hơn 109 triệu tấn năm 2006) vượt trội so với bất kỳ hợp chất hữu cơ  khác. Cho đến năm 2009, công suất etylen trên thế  giới đã đạt 126,7   triệu tấn và đang có dấu hiệu cung vượt cầu. 1.1.1.1. Tính chất vật lý [ 4, 7 ] Etylen là một chất khí đứng đầu trong dãy đồng đẳng anken, không màu, không   mùi, hầu như  không tan trong nước (ở 0 oC, 100 thể tích nước hòa tan 0,25 thể  tích khí etylen). Etylen hóa lỏng ở –105oC, tỷ trọng = 0,566. Etylen có một số tính chất vật lý sau: SVTH: Hồ Chí Trung 2                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  3. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH Bảng 1.1. Một số tính chất vật lý của etylen Nhiệt độ nóng chảy ­169, 1oC Nhiệt độ sôi ­103,7oC Nhiệt độ tới hạn Tc 9,90oC Áp suất tới hạn Pc 5,117MPa Tỷ trọng tới hạn 0,21g/cm3 ở nhiệt độ sôi 0,57g/cm3 Tỷ trọng ở 0oC 0,34g/cm3 Tỷ trọng khí tại Tc và Pc 1,2603g/L Tỷ trọng so với không khí 0,9686 Thể tích phân tử gam ở Tc và Pc 22,258L Nhiệt nóng chảy 119,5KJ/Kg Nhiệt trị 47,183KJ/Kg Nhiệt hóa hơi ở nhiệt độ sôi 488KJ/Kg ở 0 C o 191KJ/Kg Của   chất   lỏng   tại   nhiệt  2,63KJ/Kg Tỷ nhiệt độ sôi Của khí tại Tc 1,55KJ/Kg Entanpi tạo thành 52,32KJ/mol Entropi 0,220KJ/mol.K ở nhiệt độ nóng chảy 36.10­4mPa.s Độ nhớt của khí ở 0oC 93.10­4mPa.s ở 150oC 143.10­4mPa.s ở ­150oC 0,002Mpa Áp suất hơi ở nhiệt độ sôi 0,102Mpa ở ­50oC 1,10Mpa ở 0oC 4,27Mpa Điểm bốc cháy 450÷527oC SVTH: Hồ Chí Trung 3                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  4. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH 1.1.1.2.Tính chất hóa học [ 4 ] Etylen là một hyđrocacbon không no, lai hóa sp2 trong cấu tạo có 1 liên  kết  , 1 liên kết  , liên kết   kém bền so với liên kết  , nên có những phản ứng  quan trọng như: cộng, oxy hóa, trùng hợp. a. Phản ứng cộng  Các phản  ứng đặc trưng nhất của etylen là phản  ứng cộng vào liên kết  đôi. Trong  phản  ứng này, liên kết đôi thực chất là liên kết   bị bẻ gãy và kết hợp  với 2 nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử khác tạo ra hợp chất no. Cộng H2 Etylen cộng với H2 có xúc tác Pd tạo ra etan, phản ứng tỏa nhiệt.                  CH2  = CH2   +   H2 CH3   CH3 Cộng Br2 Etylen cộng Br2 tạo ra đibrom etan, phản ứng tỏa nhiệt, hiệu suất 85%. CH2 = CH2  + Br2                    BrCH2   CH2Br      Cộng axit ●  Cộng axit HCl:           CH2 = CH2   +  HCl                      CH3CH2Cl ●  Cộng axit H2SO4 CH2 = CH2+  H2SO4                                      CH3   CH2   OSO3H                         2CH2 = CH2+  H2SO4                                        (C2H5O)2SO2 ● Cộng axit HOCl, HOBr CH2 = CH2+  HOCl                                      ClCH2   CH2OH                                                                                         Etylen clohiđrin CH2 = CH2+  HOBr                                 BrCH2  CH2OH                                                                                         Etylen bromhiđrin Cộng H2O Etylen cộng nước có H2SO4 làm xúc tác, nhiệt độ  nhỏ  hơn 170 0C tạo ra  rượu etylic. Etylen cộng nước có  ­Al2O3 làm xúc tác, nhiệt độ 250÷260oC và áp suất  50÷80at tạo ra rượu etylic. CH2 = CH2 + H2O     CH3 ­ CH2OH Cộng benzen SVTH: Hồ Chí Trung 4                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  5. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH CH2 = CH2   + C6H6                      C6H5CH2CH3                    C6H5CH = CH2 Quá trình thực hiện với sự  có mặt của xúc tác  ở  dạng phức lỏng chứa   10÷12% AlCl3, 50÷60% benzen, 25÷30% polyankyl benzen.Nhiệt độ  phản  ứng  80÷1000C. Cộng Cl2 ● Tạo 1,2­dicloetan Cộng hợp etylen với clo được 1,2­dicloetan. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng   và thường có FeCl3 làm xúc tác: CH2 = CH2  +  Cl2                     ClCH2   CH2Cl    Ngoài ra cũng có thể nhận được 1,2­dicloetan bằng phản ứng clo­oxy hóa  etylen và có mặt của xúc tác. CH2 = CH2  + 2HCl + 0,5O2                   ClCH2  CH2Cl  + H2O    ● Tạo vinyl clorua CH2 = CH2 + Cl2    ClCH2 – CH2Cl      CH2 = CHCl Phản  ứng được thực hiện  ở  pha lỏng trong dung môi etanol, nhưng tiêu  tốn NaOH và C2H5OH, đồng thời đòi hỏi 1,2­dicloetan phải có độ tinh khiết cao   99,9%. Nếu   đun   nóng   ở   400oC,   CaCl2  nóng   chảy   làm   xúc   tác   tạo   được  vinylclorua với hiệu suất 65   67%. CH2 = CH2  + Cl2                           CH2 = CHCl+ HCl            b. Phản ứng oxy hóa Oxy hóa hoàn toàn CH2 = CH2  + 3O2                         2CO2   +   2H2O       Oxy hóa không hoàn toàn  Etylen bị  oxy hóa bởi tác nhân oxy hoa mạnh kalipemanganat trong dung dịch   KOH tạo ra etylen glycol.  Oxy hóa etylen thành axetalđehit Etylen bị  oxy hóa đến axetalđehit trong dung dịch HCl pha loãng chứa  PdCl2 và CuCl2. Thủy phân phức này cho axetalđehit và kim loại Pd. SVTH: Hồ Chí Trung 5                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  6. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH  Pd + CuCl2        2CuCl + PdCl2 Để có CuCl2 thì oxy hóa CuCl trong không khí hoặc oxy.                 2CuCl + 2HCl + 0,5O2   2CuCl2 + H2O Phản ứng tổng quát:   ΔHo298 = ­562 Kcal/mol c. Phản ứng trùng hợp Một trong những phản  ứng quan trọng nhất trong kỹ  thuật hiện nay là  phản  ứng trùng hợp tạo ra các polyme.Quá trình tỏa nhiệt mạnh, etylen tỏa   nhiệt lớn nhất trong trùng hợp ở thể khí là 800 cal/g.                    nCH2 = CH2                             [  CH2  CH2  ]n (Poly etylen) Polyme này có giá trị  cao trong đời sống: được dùng để  sản xuất nhựa,   vải tổng hợp... d. Phản ứng tổng hợp oxo Tổng hợp oxo là tổng hợp các anđehit hay xeton từ  oxit cacbon và hiđro.   Etylen thực hiện phản  ứng tổng hợp oxo tạo ra andehit propanic b ằng cách  phóng khí than ướt (CO:H2=1:1) đi qua etylen ở nhiệt độ 50   100oC và áp suất  10Mpa với xúc tác Coban, phản ứng tỏa nhiệt mạnh. CH2  CH2 + CO + H2                  CH3  CH2  CHO    1.1.1.3. Phương pháp điều chế [ 5 ] Có nhiều phương pháp sản xuất etylen: ­ Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc. ­ Cracking hơi nước và cracking xúc tác. ­ Khử nước của rượu etylic. ­ Hydro hóa axetylen. a. Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc Phương pháp này đơn giản nhất, thực hiện các quá trình ngưng tụ, hấp  thụ  và tinh luyện để  tách riêng etylen từ  các quá trình FCC trong nhà máy lọc  dầu nhưng sản lượng rất ít. b. Cracking hơi nước Cracking hơi nước là quá trình sản xuất olefin thấp bằng cách nhiệt phân  các hydrocacbon no từ khí tự nhiên và phân đoạn dầu mỏ với sự có mặt của hơi  nước. Các phản  ứng chính của quá trình cracking hơi nước bao gồm: dehydro  SVTH: Hồ Chí Trung 6                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  7. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH hóa, nhiệt phân, dehydro vòng hóa và deakyl hóa. Etylen được sản xuất chủ yếu   từ  quá trình này (Ở  Mỹ  52% etylen được sản xuất từ  etan,  ở  Nhật và Tây Âu   71% etylen được sản xuất từ phân đoạn naphta của chưng cất dầu thô, 11% từ  phân đoạn gasoil, 11% từ  LPG). Do các nhà máy sản xuất etylen theo phương   pháp này có chi phí xây dựng thấp hơn, hoạt động đơn giản hơn, cho hiệu suất   cao hơn và ít sản phẩm phụ hơn. Etylen tạo ra dựa trên các phản ứng sau: Cn+mH2(n+m)+2       CmHm + CnH2n+2     (1) CpH2p+2            CpH2p + H2                (2) Các phản ứng này đều thu nhiệt mạnh và tăng thể tích nên phải cung cấp   nhiệt cho phản  ứng và giảm áp suất riêng phần bằng cách pha loãng bằng hơi  nước và thời gian phản ứng ngắn để giảm phản ứng phụ. Đối với các nguyên liệu nặng quá trình diễn ra theo cơ  chế  chuỗi gốc  phức tạp nhưng vẫn là cắt mạch C – C tạo ra một parafin và một olefin như  phản ứng (1). Tốc độ cracking lớn ở nhiệt độ trên 700oC. Phản  ứng dehydro hóa chỉ  xảy ra mạnh  ở  nhiệt độ  800÷850oC. Các quá  trình tạo cốc, hydrocacbon thơm đa vòng xảy ra mạnh  ở nhiệt độ  900÷1000oC.  Thời gian lưu dài cũng làm tăng các hợp chất hydrocacbon nặng trong quá trình  sản xuất olefin bằng phản ứng cracking. Các thông số công nghệ của quá trình: ­ Nhiệt độ phản  ứng: Thay đổi từ  700÷900oC tùy thuộc vào loại nguyên  liệu. Đối với nguyên liệu là etan thì tiến hành trong khoảng 800÷850oC còn với  nguyên liệu nặng như naphta thì tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn. ­ Thời gian lưu: thời gian lưu nằm trong khoảng 0,2÷1,2 giây. Về mặt lý   thuyết thì thời gian lưu ngắn sẽ tăng tốc độ chọn lọc tạo etylen và protylen, tuy  nhiên thời gian lưu lại  ảnh hưởng tới một số yếu tố kinh tế, kỹ thuật như độ  bền vật liệu, giá thành lò phản  ứng…do vậy người ta chỉ  khống chế  giá trị  dưới là 0,2 giây. ­ Áp suất riêng phần hydrocacbon và vai trò của nước: khi pha loãng hơi   nước về mặt nhiệt động học là thích hợp vì phản ứng thích hợp ở áp suất thấp.  Nhưng về  mặt động học khi đó áp suất riêng phần của hydrocacbon giảm do   SVTH: Hồ Chí Trung 7                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  8. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH vậy vận tốc tổng cộng của phản  ứng giảm, tuy nhiên độ  chọn lọc tạo thành  olefin lại tăng. Như vậy hơi nước có vai trò sau: + Làm giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon (có lợi cho phản  ứng   tăng thể tích) và làm tăng hiệu suất tạo thành olefin. + Giảm phản  ứng phụ  polyme hóa lượng cốc tạo thành trong ống phản  ứng. + Giảm nhiệt cung cấp cho một đơn vị  chiều dài  ống do hiệu  ứng pha   loãng. + Cung cấp nhiệt cho phản ứng khi pha trộn. Tuy nhiên việc dùng nước pha loãng cũng có một số hạn chế sau đây: + Hơi nước phải được gia nhiệt tới nhiệt độ phản ứng, do vậy tốn nhiệt  năng. + Sự  có mặt của hơi nước làm tăng thể tích phản  ứng dẫn đến tăng giá   lò nhiệt phân. + Việc tách nước ra khỏi sản phẩm tương đối kém. Tỷ   lệ   hơi   nước   (khối   lượng   hơi   nước/khối   lượng   nguyên   liệu)   phụ  thuộc vào khối lượng phân tử  của nguyên liệu. Đối với etan là 0,2÷1, đối với   naphta là 1÷1,2. c. Hydro hóa axetylen Phương pháp này dùng ở các nước không có dầu mỏ và khí cacbua hydro.  So với phương pháp khử  nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế  hơn. Phản ứng hydro hóa axetylen tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 250oC,  dùng xúc tác là Pd mang trên silicagen. C2H2 + H2    C2H4 + 42Kcal Phản  ứng tỏa nhiệt mạnh, để  dễ  khống chế  nhiệt độ  phải pha loãng  axetylen bằng hydro và khí tuần hoàn để  C 2H4 có nồng độ  12% trong hỗn hợp   khí. Dùng nước  để  làm sạch etylen. Trong khí sản phẩm gồm: C 2H2: 0,2%;  SVTH: Hồ Chí Trung 8                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  9. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH C2H6: 3,0%; C2H4: 63%; H2: 30%; khí trơ  và hydrocacbua cao: 2,7%. Hiệu suất   etylen đạt 80÷85%.  Ngoài các phương pháp điều chế chính như trên còn có các phương pháp phụ  sau:                                         CH3 ­ CH2 ­ Cl  CH2 = CH2 + HCl                            Br ­ CH2 ­ CH2­Br + Zn     CH2 = CH2 + ZnBr2 CH2 = CH – COOH        CH2 = CH2 + CO2 1.1.1.4. Ứng dụng [ 4, 7 ] Etylen được xem là “vua của công nghiệp hóa dầu”. Năng lực sản xuất  công nghiệp hóa dầu của một số nước được đánh giá bằng năng lực sản xuất  etylen. Sở dĩ như vậy vì etylen là một nguyên liệu có khả năng thực hiện phản  ứng cộng dễ dàng với nhiều vật liệu rẻ tiền như oxy, clo, hyđro clorua và nước  để có nhiều sản phẩm rất quí, đa dạng, trong khi đó phản ứng lại xảy ra trong   điều kiện tương đối ôn hòa nhưng hiệu suất lại rất cao. Etylen có khả  năng   thực hiện phản  ứng thế  để  tạo ra các monome vinyl trong sản xuất chất dẻo   PVC cũng như có khả năng trùng hợp để cho polietylen. Vì vậy trên 65% etylen  được sử  dụng để  sản xuất các loại chất dẻo: PE, PS, PVC, PVA, AS (nhựa   acrylonitril styren), ABS(nhựa acylonitril butadien),SBR(cao su tổng hợp styren   butadien)...,10% etylen dùng để  sản xuất chất chống đóng băng, còn lại được  dùng để  sản xuất các hóa chất cho nhiều ngành khác, trong đó quan trọng hơn  cả là sản xuất chất hoạt động bề mặt và dung môi. Etylen cháy với ngọn lửa sáng hơn ngọn lửa metan, tạo thành khí CO 2 và  hơi nước. Hỗn hợp etylen và oxy là hỗn hợp nổ mạnh vì phản ứng đốt cháy tỏa   nhiều nhiệt. Do đó có thể dùng etylen với oxy để hàn cắt kim loại. Ngoài  ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ  với rất nhiều sản phẩm quí,  etylen còn dùng để giấm quả xanh vì etylen có tác dụng kích thích sự hoạt động   của các men làm quả  mau chín. Do đó có thể  dùng etylen để  giấm cà chua,  chanh, chuối... với nồng độ rất loãng ở 18 200C. 1.1.1.5. Tồn chứa, bảo quản Etylen tại các cơ  sở  sản xuất được nén hoặc hóa lỏng trong các bình   chứa bằng thép dày có độ  an toàn cao, có các thiết bị  an toàn chiết nạp, và   phòng chống cháy nổ nghiêm ngặt. Khi cần lượng khí vào các thiết bị sản xuất  SVTH: Hồ Chí Trung 9                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  10. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH với vận tốc chậm người ta xả  khí vào các bể  chứa dạng phao hình cầu, trụ,  hoặc cho qua thiết bị giảm áp như van tiết lưu. 1.1.2. Giới thiệu chung về axit axetic [ 11, 12 ] Axit   axetic   có   công   thức   hóa   học   CH3COOH,   khối   lượng   phân   tử  M=60,05 là chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic  có mùi xốc, vũ  chua, tan nhiều trong nước, rượu, axeton và các dung môi khác và là chất nguy  hiểm với da. Axit axetic được tìm thấy trong dung dịch loãng của nhiều loại   động thực vật. Trong giấm có khoảng 4 12% axit axetic và được sản xuất  bằng phương pháp lên men rượu. Nó được tìm thấy cách đây hơn 5000 năm  trước. Hiện nay các nước sản xuất axit axetic tổng hợp nhiều nhất là Mỹ, Tây   Âu, Nhật Bản, Canada và Mexico. Tổng công suất của các nhà máy sản xuất   axit axetic tại các nước này đạt 4 triệu tấn/năm. Axit axetic được sử dụng trong  nhà máy sản xuất vinyl axetat và anhyđric axetic.Vinyl axetat  được sử  dụng  trong quá trình sản xuất nhựa latic làm phụ  gia cho sơn, keo dán, giấy bọc và   trong công nghiệp dệt. Anhyđric axetic được sử  dụng để  sản xuất sợi xenlulo   axetat, đầu lọc thuốc lá, và nhựa xelulo. 1.1.2.1. Tính chất vật lý [ 5, 11, 12 ] Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy 16,66oC,  đông  đặc   tạo thành tinh thể  như  nước đá,  nhiệt độ  sôi 117,9oC  ở  áp suất 101,3Kpa.Axit axetic  ở  nhiệt độ  thường là một chất lỏng không màu, trong suốt, thường lẫn các tạp chất như  nước,   anhyđric   axetic   và   các   chất   dễ   oxy   hóa   khác.Axit   axetic   đóng   rắn  (chứa
  11. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH 100 16,75 96,8 11,48 99,6 15,84 96,4 10,83 99,2 15,12 66,0 10,17 98,8 14,49 93,46 7,1 98,4 13,86 80,6 ­7,4 98,0 13,25 50,6 ­19,8 97,6 12,66 18,11 ­6,3 97,2 12,09 Tỷ   trọng   của   dung   dịch   axit   axetic   đạt   cực   đại   ở   khoảng   nồng   độ  77 78% trọng lượng tại nhiệt độ  150C. Tỷ  trọng của axit axetic tinh khiết là  một hàm phụ thuộc vào nhiệt độ. Một số tính chất vật lý của axit axetic.                           Bảng 1.3. Một số tính chất vật lý của axit axetic Dạng khí ở 25oC 1,110 J/g.K Dạng lỏng ở 19,4oC 2,043 J/g.K Nhiệt dung riêng,Cp Dạng tinh thể ở 1,5oC 1,470 J/g.K ở ­175,8oC 0,783 J/g.K ở 20oC 11,83 mPa.s Độ nhớt ở 25 Co 10,97 mPa.s ở 40 Co 10,97 mPa.s Entanpi tạo thành ΔHo(lỏng,25oC) ΔHo(hơi,25oC) Nhiệt cháy,ΔHc(lỏng) ­874,8 KJ/mol Entropi So(lỏng,25oC) ­484,50 KJ/mol So(hơi,25oC) ­432,25 KJ/mol Điểm chớp cháy cốc kín 43oC Điểm tự bốc cháy 465oC Áp suất tới hạn,Pc 5,786 Mpa Nhiệt độ tới hạn,Tc 592,71K SVTH: Hồ Chí Trung 11                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  12. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH 1.1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 7 ] Axit axetic thuộc loại axit cacboxylic đơn chức no, trong cấu tạo có nhóm   cacboxyl ( COOH) nên thể hiện đầy đủ  tính chất của một axit hữu cơ. Có các  phản ứng chính sau:  Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết O H. Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl. Đa số  phản  ứng loại này là sự  tấn công nucleophyl của tác nhân X vào   nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl, tiếp theo xảy ra sự đứt liên kết C  H tạo  thành este, alkyl clorua. Phản ứng decacboxyl hóa.  Phản ứng thế của nguyên tử cacbon  . a. Tính axit Trong dung dịch nước, axit axetic phân ly tạo ra anion, cation: CH3 COOH   +   HOH                            CH3COO    +    H3O+  So với axit vô cơ, axit axetic là axit yếu, có hằng số axit: Phản ứng với NaOH: CH3COOH    +    NaOH                                CH 3COONa   +   H2O b. Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl Nguyên tử  C của nhóm cacboxyl tích một phần điện dương, do sự  phân  cực của nối đôi cacbonyl ( CO), do sự chuyển dịch điện tử không chia của oxy  trong nhóm hyđroxyl ( OH) mà một phần điện tích dương trên nguyên tử C của  nhóm cacboxyl nhỏ  hơn so với trường hợp nguyên tử  C của nhóm cacbonyl   trong anđehit. Thường các phản  ứng này dùng axit vô cơ  làm chất xúc tác.Vai  trò của axit vô cơ  là làm tăng mật độ  điện tích dương trên nguyên tử  C của   nhóm cacboxyl tạo điều kiện cho sự tấn công nucleophyl của tác nhân X. Tiếp  đó là đứt liên kết C OH, hoàn nguyên lại xúc tác và cho sản phẩm cuối. Phản ứng este hóa Axit axetic khi tác dụng với rượu etylic có mặt xúc tác axit vô cơ  tạo ra  este. Đây là phản ứng thuận nghịch. CH3COOH    +    C2H5OH                          CH3COOC2H5  +   H2O Este etyl axetat Tạo thành clorua axetyl SVTH: Hồ Chí Trung 12                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  13. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH Axit axetic tác dụng với pentaclorua photpho, triclorua photpho, thionyl   clorua sẽ tạo thành clorua axetyl do sự thế nhóm  OH bằng nhóm  Cl. CH3COOH    +   SOCl2                                CH3COCl    +   SO2     +   HCl CH3COOH    +   PCl5                                   CH3COCl    +   POCl3   +    HCl 3CH3COOH  +   PCl3                                    3CH3COCl   +   H3PO3 c. Phản ứng decacboxyl hóa  Đối với axit axetic, khi đun nóng muối natri của nó với vôi tôi xút cho metan. CH3COOH  CH4 + CO2 Dưới tác dụng của nhiệt độ, xúc tác MnO2 tạo ra axeton. 2CH3COOH  CH3COCH3 + CO2 + H2O d. Phản ứng của nguyên tử cacbon  Do hiệu  ứng siêu liên hợp với nhóm cacbonyl ( CO), nguyên tử  hyđro  trong axit axetic dễ bị thay thế bởi halogen. Phản  ứng tiến hành tốt nhất khi có   lượng photpho đỏ. CH3COOH   +    Br2         BrCH2COOH   +   HBr CH3COOH + Cl2          ClCH2COOH + HCl Tác dụng của photpho đỏ  là làm chuyển hóa axit axetic thành  ­bromua  axetyl, chất này dưới tác dụng của xúc tác axit tạo điều kiện cho halogen tấn   công vào. e. Tạo thành axetamit Khi đun nóng axit axetic với amoniac tạo thành muối amoni axetyl, sau đó   phản ứng tiếp theo tạo thành axetamit. f. Tạo thành anhyđrit axetic  Khi đun nóng ở nhiệt độ 700   8000C với chất hút nước mạnh P2O5, hai phân  tử axit axetic mất 1 phân tử nước tạo ra anhyđrit axetic. 2CH3COOH + NH3 (CH3CO)2O + H2O g. Tác dụng với kim loại tạo muối axetat Axit axetic khi phản  ứng với kim loại như Mn, Zn,Cu,Na... t ạo ra mu ối   axetat. SVTH: Hồ Chí Trung 13                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  14. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH Các loại muối này có giá trị  sử  dụng lớn: axetat Zn, axetat Cu được sử  dụng để  sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat Fe, axetat Na, axetat Mn...   dùng làm xúc tác cho quá trình tổng hợp hữu cơ. CH3COOH   +   Na                           CH3COONa    + 0,5H2 2CH3COOH    Mn           (CH3COO)2Mn     +    H2 h. Tạo axit peraxetic Oxy hóa axit axetic bằng H2O2 tạo ra axit peraxetic. CH3COOH     +    H2O2                   CH3COOOH    +    H2O Phản ứng này xảy ra với sự có mặt của xúc tác H 2SO4 (10   20% trọng lượng).  Hiện nay người ta dùng axit peraxetic để điều chế các hợp chất epoxy. k. Tạo ra axeton phenol Khi cho hơi của hỗn hợp axit axetic và axit bezoic đi qua xúc tác ThO2  hoặc MnO2 ở 400   5000C tạo ra axeton phenol. CH3COOH    +    C6H5COOH         C6H5COCH3+  CO2   + H2O l. Tác dụng với axetylen Axit axetic tác dụng với axetylen khi có mặt của xúc tác Hg  ở  70   800C sẽ  tạo thành etyliden diaxetat. 2CH3COOH   +   C2H2    CH3CH(OCOCH3)2 Khi đốt nóng etyliden diaxetat có mặt của xúc tác sẽ  phân hủy thành  axetalđehit và anhyđrit axetic. CH3CH(OCOCH3)2           CH3CHO   +    (CH3CO)2O  Từ axit axetic và axetylen tạo ra este không no là vinyl axetat. CH3COOH    +    C2H2      CH2 = CHOCOCH3ΔHo298 = ­28,3Kcal m. Tác dụng với etylen Axit axetic tác dụng với etylen có mặt của oxy tạo thành vinyl axetat. CH3COOH + C2H4 + 0,5O2      CH2 = CHOCOCH3 + H2O                                                                           ΔHo298 = ­180KJ/mol 1.1.2.3. Ứng dụng [ 5, 8 ] Axit axetic có rất nhiều  ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ.   Từ  axit axetic đem tổng hợp tạo ra các polyme có giá trị  kinh tế cao trong công   nghiệp: thuốc trừ  cỏ, làm dung môi, axetat xelulo, este, sợi tổng hợp, chất kết   dính, nhuộm... SVTH: Hồ Chí Trung 14                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  15. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH 1.1.2.4. Điều chế axit axetic [ 3, 5, 8, 11 ] Axit   axetic   được   dùng   rộng   rãi   trong   công   nghiệp,   đời   sống   và   y  học.Công nghiệp sản xuất axit axetic phát triển từ  sau đại chiến thế  giới thứ  hai và hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều phương pháp điều chế  axit axetic, trước đây người ta điều chế  bằng phương pháp lên men và chưng  khô gỗ, oxy hóa rượu etylic. Nhưng trước những yêu cầu sử  dụng axit axetic   ngày càng lớn đòi hỏi phải sản xuất theo phương pháp tổng hợp. Có các phương pháp chính sau: Oxy hóa axetalđehit. Tổng hợp từ oxit cacbon và rượu metylic. Oxy hóa hyđro cacbon butan, naphta a. Oxy hóa axetaldehit Phương pháp oxy hóa axetaldehit để  điều chế  axit axetic được dùng rộng  rãi trong công nghiệp ở nhiều nước.  Phản ứng tổng quát: CH3CHO + 0,5O2    CH3COOH Phản ứng oxy hóa axetaldehit tiến hành trong pha lỏng hay pha hơi. Phản  ứng tiến hành trong pha hơi không cần xúc tác nhưng do phản ứng tỏa nhiệt nên   dễ  gây ra đun nóng cục bộ  làm cho phản  ứng tạo nhiều sản phẩm phụ  do   axetaldehit bị oxy hóa sâu (metyl axetat, etyliden diaxetat, axit fomic, CO2). Mặt khác hơi axetaldehit tạo với không khí một hỗn hợp nổ  trong giới   hạn rộng. Vì các lý do đó trong thực tế  ít dùng phương pháp này. Trong công  nghiệp hay dùng   phương pháp oxy hóa axetaldehit trong pha lỏng, xúc tác là  Mangan   (0,05÷0,1%   trọng   lượng   tính   theo   axetaldehit),   nhiệt   độ   phản   ứng  50÷80oC, át suất 3÷4at, dùng oxy kỹ  thuật, hiệu suất thu được axit axetic là  96%. Nhiệt độ ảnh  hưởng lớn đến quá trình. Nếu nhiệt độ thấp sẽ xảy ra tích   tụ peroxit axetyl trong phản ứng dẫn đến hiện tượng nỗ. Nếu nhiệt độ  quá cao  thì cần phải tăng áp suất và dễ  xảy ra phản  ứng oxy hóa sâu. Do đó hay tiến   hành  ở  nhiệt độ  80oC, để  duy trì nhiệt độ  như  vậy trong tháp có đặt các  ống  xoắn làm lạnh. Quá trình oxy hóa axetaldehit xảy ra theo cơ chế gốc chuỗi tự  do. SVTH: Hồ Chí Trung 15                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  16. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH b. Oxy hóa n­butan trong pha lỏng C4H10 + 5/2O2 2CH3COOH + H2O    ΔHo298 = ­420 KJ/mol Sản phẩm oxy hóa có thành phần phức tạp, ngoài axit axetic còn có axit   fomic, axit propanoic… Các hợp chất chứa oxy khác. Hiệu suất CO x:17%; este  và xeton:22%; axit axetic: 57%, axit axetic và axit propanoic: 4%. c. Sản xuất axit axetic từ oxit cacbon và metanol Năm 1913, hãng BASF đã thiết kế quá trình sản xuất axit axetic từ metanol và   CO ở nhiệt độ phản ứng là 250oC, áp suất 70Mpa. CH3OH + CO    CH3COOH      ΔHo298 = ­138,6 KJ/mol Xúc tác: Co(CO)8, xúc tác chứ Co này được hoạt hóa bằng axit HI. Tốc độ  phản  ứng phụ  thuộc vào hiệu suất hơi riêng phần của CO và  nồng độ  methanol .Hiệu suất chuyển hóa axit axetic đạt 90% với metanol và  70% đối với CO. Sản   phẩn   phụ   của   quá   trình   này   là   CH4,   CH3CHO,   C2H5OH,   CO2,  C2H5OOH, alkyl axetat, 2­etyl­1­butanol. Khoảng 3,5% mất mát dưới dạng CH4;  4,5% ở dạng sản phẩm lỏng; 2%  ở dạng khí thải; khoảng 10% CO nguyên liệu  biến đổi thành CO2 theo phản ứng:      CO + H2O    CO2 + H2 Ở áp suất thường, hiệu suất chuyển hóa là 99% với metanol và 90% với  oxit cacbon. d. Đi từ axetylen, etylen  CHCH + H2O        CH3CHO    CH3COOH             CH2 = CH2 + 0,5O2     CH3CHO     CH3COOH              CH2= CH2 + H2O  CH3CH2OH  CH3CHO  CH3COOH 1.1.2.5. Tồn chứa, bảo quản [ 5 ] Axit axetic là chất gây ăn mòn, và dễ tạo muối với một số kim loại hoạt   động  nên việc tồn chứa, bảo quản rất khó khăn, thông  thường tại các cơ  sở  sản xuất chứa axit axetic vào các bể chứa bằng thép không gỉ có mạ và sơn phủ  SVTH: Hồ Chí Trung 16                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  17. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH cẩn thận bằng các chất chống ăn mòn, hoặc chứa trong các bể  thủy tinh với   những nơi tồn chứa với dung tích nhỏ. 1.2.Giới thiệu về sản phẩm vinyl axetat [ 5, 9 ] Vinyl axetat có công thức cấu tạo CH2 = CH   O  COCH3, khối lượng phân  tử M=86,091, gọi tắt là VA, là một trong những monomer quan trọng trong  công  nghiệp  chất dẻo và sợi tổng hợp vinylen. VA còn được dùng để sản  xuất  sơn,   keo dáng có độ bền cao, bền với hóa chất và các chất oxy hóa khác. VA được biết vào năm 1912 trong quá trình điều chế etyliđen điaxetat từ  axetylen và axit axetic. Công nghiệp sản xuất VA xuất hiện đầu tiên vào năm  1925 và từ đó đến nay công nghệ sản xuất VA ngày càng hoàn thiện, phát triển  mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất VA đã làm cho sản  lượng VA trên thế giới không ngừng tăng lên vào những năm 1950. Năm 1968 ở  Mỹ  đã sản xuất được 708 triệu pound và cũng năm này một số lượng lớn VA   được sản xuất ra ở Nhật Bản và Châu Âu. 1.2.1. Tính chất vật lý [ 5, 9, 10 ] VA là chất lỏng cháy được, khi cháy có mùi đặc trưng nhẹ, không màu,  rất linh động và dễ dàng bắt cháy. Hơi của VA có thể gây tổn thương đến mắt  bởi sự thủy phân của nó tạo thành axit axetic và axetalđehit. Nó không tồn tại ở  điều kiện thường. Một số tính chất vật lý của VA được thể hiện ở bảng 1.4.                                     Bảng1.4. Một số tính chất vật lý quan trọng của VA Nhiệt độ sôi ở 760mmHg 72,7oC Áp suất hơi ở 20oC 92mmHg Tỷ trọng hơi 2,97 Tỷ trọng chất lỏng  d420 0,9312g/ml Tỷ trọng 20/20oC 0,9342 10/20oC 0,9455 Nhiệt độ nóng chảy ­92,8oC Nhiệt độ đông đặc ­100,2 oC Nhiệt dung riêng 20 oC 0,46cal/g 60 oC 0,48cal/g Điểm cháy Cốc kín 18oF Cốc hở 30oF SVTH: Hồ Chí Trung 17                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  18. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH Nhiệt dung của VA hơi ở 20 oC 22,5cal/sec.cm.oC 100 oC 27,3cal/sec.cm.oC Nhiệt độ tới hạn 140,8 oC Áp suất tới hạn 45,67atm Nhiệt độ tự bốc cháy 427 oC Nhiệt nóng chảy 495Kcal/mol Nhiệt hóa hơi 7,8Kcal/mol Thể tích tới hạn 0,265lít/mol Tỷ trọng tới hạn 0,324g/ml Áp suất hơi của VA phụ  thuộc vào nhiệt độ  được xác định theo công  thức: log Pm =  VA có thể hòa tan trong nhiều hợp chất hữu cơ nhưng với nước nó hòa   tan rất hạn chế nước (ở 20oC tan được 2,5g VA trong 100g nước, còn ở 50oC thì  có thể hoà tan 2,1g VA trong 100g nước). Hoà tan tốt trong rượu etylic và dietyl  ete.  Ở  nhiệt độ  thường vinyl axetat kém  ổn định và dễ  bị  trùng hợp tạo thành  polivinyl axetat đây là một sản phẩm có giá trị  trong nhiều lĩnh vực.  VA còn có  khả  năng tạo hỗn hợp đẳng phí một số  chất như: nước, metanol, 2­propanol,  xyclohexan, heptan, hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất xem ở bảng 1.5. Bảng 1.5. Hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất Cấu tử đẳng phí Điểm đẳng phí,0C Thành phần VA,%(k.lượng) Nước 66,0 92,7 Metanol 58,9 63,4 2 propanol 70,8 77,6 Xyclohexan 67,4 61,3 Heptan 72,0 83,5 1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 9, 10 ] Trong công thức cấu tạo của VA có liên kết đôi trong phân tử  nên VA có đầy   đủ tính chất qua trọng của hợp chất hyđrocacbon không no như: Phản ứng cộng. Phản ứng oxi hóa. SVTH: Hồ Chí Trung 18                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  19. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH Phản ứng trùng hợp, đồng trùng hợp. 1.2.2.1. Phản ứng cộng  Cộng halogen (Cl2,Br2): tạo thành dihalogen etyl axetat. Diclorua etyl axetat    Dibromua etyl axetat  Cộng với HX (HCl,HBr): tạo thành 1 hay 2  halogen etyl axetat.                                                                                     CH2 = CHOCOCH3 + HCl                                                                           Cộng rượu ROH ­ VA tác dụng với rượu trong môi trường kềm. CH2 = CHOCOCH3 + ROH   CH3CHO + CH3COOR (Hiệu suất 90%) ­ VA tác dụng với rượu trong môi trường axit. ­ VA tác dụng với rượu trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thủy ngân.  Cộng hợp chất xianua  Cộng với metanal  Cộng với clorua nitranyl  Cộng với anđehit nitơ SVTH: Hồ Chí Trung 19                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
  20. Đồ án môn học              Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và  CH3COOH  Cộng với axit axetic  Cộng với cacbon tetraclorua (CCl4)  Cộng với CCl3Br  Cộng với mercaptan  Cộng với NH3        Hiệu suất 55%                                                                        Hi ệu su ất 59%  Cộng với đibutyl amin  Cộng với etanal Phản ứng cộng với axetylclorua để tạo thành axetyl axeton với xúc tác AlCl3.  Phản ứng cộng tạo vòng Khi dùng diode metan kết hợp với đồng và kẽm, nhóm metylen (CH 2 ) được  cộng vào nhóm vinyl axetat tạo ra cyclopropyl axetat. 1.2.2.2. Phản ứng oxy hóa VA bị oxy hóa bởi hyđropeoxit  H2O2 dưới tác dụng của xúc tác Osmi tetraoxit tạo  thành glycol anđehit. SVTH: Hồ Chí Trung 20                      GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2