ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 10
lượt xem 58
download
Giao thức cổng đường biên cũng đã được tăng cường để hỗ trợ việc phân bổ nhãn. Trong phần này chúng ta chỉ tổng kết ngắn gọn các ý chính trong các bản thảo liên quan đến công việc này. BGP được sử dụng để phân bổ một tuyến đường nào đó nó cũng có thể được sử dụng phân bổ một nhãn được ràng buộc với tuyến đường đó. Thông tin rang buộc nhãn của một tuyến đường nào đó được mạng cùng với bản tin Update BGP, bản tin này dùng để phân bổ tuyến đường....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 10
- Chương 10 : Giao thức BGP với việc phân bổ nhãn Giao thức cổng đường biên cũng đã được tăng cường để hỗ trợ việc phân bổ nhãn. Trong phần này chúng ta chỉ tổng kết ngắn gọn các ý chính trong các bản thảo liên quan đến công việc này. BGP được sử dụng để phân bổ một tuyến đường nào đó nó cũng có thể được sử dụng phân bổ một nhãn được ràng buộc với tuyến đường đó. Thông tin rang buộc nhãn của một tuyến đường nào đó được mạng cùng với bản tin Update BGP, bản tin này dùng để phân bổ tuyến đường. Các hoạt động BGP khá giống với hoạt động ngăn xếp nhãn MPLS thông thường. Chẳng hạn, nếu router A bên ngoài cần gửi một gói tới đích D và nếu chặng kế tiếp BGP của A là một router B bên ngoài và nếu B đã ràng buộc nhãn L với D; lúc đó đầu tiên A sẽ đặt nhãn L vào ngăn xếp nhãn của gói, sau đó nó sử dụng IGP để tìm chặng kế tiếp tới B - gọi là C. Nếu C đã phân bổ cho A một nhãn MPLS, thì A có thể đặt nhãn này lên ngăn xếp nhãn của gói và sau đó gửi gói tới C. Nếu một tập các node BGP đang hoán đổi các thông tin định tuyến qua một bộ phản hồi thông tin định tuyến, lúc đó nếu phân bổ nhãn được mạng cùng với phân bổ thông tin định tuyến, bộ phản hồi thông tin định tuyến cũng có thể phân bổ nhãn. Điều này cải thiện đáng kể khả năng mở rộng mạng.
- Phân bổ nhãn có thể được mang cùng trong bản tin Update BGP thông qua Mở rộng đa giao thức BGP-4 (xem RFC 2283). Lúc này, nhãn được mã hóa vào trong trường thuộc tính NLRI, và trường SAFI (Subsequent Address Family Identifier) chỉ ra rằng NLRI chứa một nhãn. Một node BGP có thể không sử dụng BGP để gửi nhãn tới một đối tượng ngang cấp BGP khác, trừ khi đối tượng ngang cấp BGP đó chỉ ra rằng nó có thể xử lý các bản tin Update với trường SAFI đã được xác định (thông qua thoả thuận khả năng BGP). Ngoài việc sử dụng BGP với việc phân bổ nhãn, nó cũng đóng vai trò quan trọng trong các mạng riêng ảo. 2.5 Định tuyến trong mạng MPLS. Trong mạng MPLS các LSP thường được thiết lập bằng một trong 3 cách sau: Định tuyến từng chặng: Phương pháp này là tương đương với phương pháp được sử dụng hiện nay trong các mạng IP truyền thống. Các giao thức định tuyến truyền thống chẳng hạn như OSPF, BGP hay PNNI được sử dụng để thăm dò địa chỉ IP. Trong phương pháp này mỗi LSR lựa chọn một cách độc lập tuyến kế tiếp với một FEC cho trước. Mỗi node MPLS xác định nội dung của LIB bằng việc tham chiếu tới bảng định tuyến IP của nó. Với mỗi lối vào trong bảng định tuyến, mỗi node sẽ thông báo 1 ràng buộc (chứa 1 địa chỉ mạng và 1 nhãn) tới các node lân cận. Định tuyến hiện (ER): Định tuyến hiện tương tự với định tuyến nguồn. Trong phương pháp này không một node nào được cho phép lựa chọn chặng kế tiếp. Thay vào đó một LSR được lựa
- chọn trước, thường là LSR lối vào hay LSR lối ra, sẽ xác định danh sách các node mà ER-LSP đi qua. Đường dẫn đã được xác định có thể là không tối ưu. Dọc đường dẫn các tài nguyên có thể được đặt trước để đảm bảo QoS cho lưu lượng dữ liệu. Điều này làm cho kĩ thuật lưu lượng thực hiện dễ dàng hơn các dịch vụ được phân biệt có thể được cung cấp bằng cách sử dụng các luồng dựa trên các chính sách hay các phương pháp quản lý mạng. Định tuyến cưỡng bức (CR): CR tính cả các tham số chẳng hạn như các đặc tính tuyến (băng tần, trễ, etc…), hop count và QoS. Các LSP được thiết lập có thể là các CR-LSP, trong đó các ràng buộc có thể là các chặng định tuyến hiện hay các yêu cầu QoS. Các chặng định tuyến hiện chỉ ra đường đi nào được dùng. Các yêu cầu QoS chỉ ra các tuyến và các cơ chế xếp hàng hay lập lịch nào được sử dụng cho luồng lưu lượng. Khi sử dụng CR, có thể một đường đi có cost tổng cộng lớn hơn nhưng chịu tải ít hơn sẽ được lưu chọn. Tuy nhiên, trong khi CR gia tăng hiệu năng mạng, thì nó cũng cũng bổ sung thêm độ phức tạp trong việc tính toán định tuyến vì đường dẫn được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu QoS của LSP. CR có thể được sử dụng cùng với MPLS để thiết lập các LSP. IETF đã định nghĩa thành phần CR-LDP để làm cho việc thiết lập đường đi dựa trên các ràng buộc trở nên thuận tiện hơn. 2.5.1 Định tuyến cưỡng bức (CR) với CR-LDP Khái niệm Định tuyến cưỡng bức (CR) là một công cụ có thể đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật lưu lượng cho các mạng MPLS. Khái niệm cơ
- bản này được mở rộng tới LDP để hỗ trợ các đường dẫn chuyển mạch nhãn (CR-LSP) được định tuyến cưỡng bức bằng việc định nghĩa các công cụ và các TLV để hỗ trợ cho các CR-LSP hay sử dụng các giao thức có sẵn để hỗ trợ định tuyến cưỡng bức. CR có thể được thiết lập như là một hoạt động từ đầu cuối tới đầu cuối; nghĩa là, từ CR-LSR lối vào tới CR-LSR lối ra. Ý tưởng là để cho CR-LSR lối vào khởi tạo CR và tất cả các node liên quan có thể dành trước tài nguyên băng việc sử dụng LDP. Thuật ngữ “ràng buộc” ngụ ý rằng trong một mạng và với mỗi tập các node luôn tồn tại một tập các ràng buộc phải được thoả mãn cho tuyến hay các tuyến giữa 2 node. Một ví dụ của định tuyến ràng buộc đó là đường đi có băng tần tối thiểu. Ví dụ khác là đường đi an toàn. Giao thức để tìm ra các đường đi như vậy (chẳng hạn như OSPF mở rộng) được ràng buộc phát hành các đường đi trong miền định tuyến để thoả mãn những loại điều kiện ràng buộc này. Ngoài ra, định tuyến cưỡng bức cố gắng đáp ứng một tập các điều kiện ràng buộc và đồng thời tối ưu một số các metric vô hường nào đó. Một metric vô hướng quan trọng là số chặng với các dòng lưu lượng nhạy cảm với trễ. Thực tế chỉ ra rằng các chặng bổ sung tạo ra biến thiên trễ, đặc biệt nếu Internet bận và các router đang xử lý nhiều lưu lượng. Định tuyến hiện (ER) và định tuyến cưỡng bức (CR) Định tuyến hiện (ER) là thành phần không thể thiếu của định tuyến cưỡng bức. Các đường đi được thiết lập tại biên của mạng,
- thoả mãn với các tiêu chuẩn QoS và thông tin định tuyến. Hình 2.29 biểu diễn ví dụ về định tuyến hiện. F D B E G C A ER = LSR B LSR D LSR F Hình 2.29. Định tuyến hiện Các đường đi trong định tuyến hiện bắt đầu tại router lối vào A và đi tới B, sau đó D, và ra tại router F. Các đường đi trong định tuyến hiện không được phép đi qua các LSR C và E. Các đường đi được phép có thể được thiết lập bằng việc sử dụng các bản tin LDP. Các đường đi trong định tuyến hiện được mã hoá trong bản tin yêu cầu nhãn. bản tin này chứa 1 danh sách các node (hay nhóm các node) dùng để tạo nên đường đi CR. Sau khi CR-LSP đã được thiết lập, tất cả tập con các node trong nhóm có thể được sử dụng thiết lập LSP. Khả năng để xác định nhóm các node cho phép hệ thống có tính mềm dẻo cục bộ đáng kể trong việc đáp ứng yêu cầu cho
- đường đi CR. Hơn nữa, định tuyến cưỡng bức yêu cầu đường đi được tính toán bởi nguồn gửi lưu lượng. LDP và định tuyến cưỡng bức (CR) Nếu một LDP được sử dụng cho định tuyến cưỡng bức, đường đi được định tuyến cưỡng bức được mã hoá như là một chuỗi liên tiếp các chặng ER chứa trong bản tin LDP. Mỗi chặng ER có thể nhận ra một nhóm các node trên đường đi được định tuyến cưỡng bức, và cũng có các TLV để mô tả các tham số lưu lượng, chẳng hạn như là tốc độ đỉnh và tốc độ cam kết. Một đường đi được định tuyến cưỡng bức là một đường dẫn bao gồm tất cả nhóm các node được nhận dạng theo thứ tự như chúng xuất hiện trong TLV.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 1
6 p | 449 | 227
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 3
6 p | 485 | 222
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 2
7 p | 377 | 194
-
đồ án thiết kế công nghệ gia công chi tiết dạng càng, chương 1,2,3
7 p | 828 | 181
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 4
8 p | 308 | 152
-
đồ án thiết kế công nghệ gia công chi tiết dạng càng, chương 11
7 p | 392 | 122
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 16
8 p | 267 | 121
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 6
5 p | 232 | 110
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 15
6 p | 113 | 109
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 5
13 p | 236 | 108
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 7
5 p | 220 | 101
-
đồ án thiết kế công nghệ gia công chi tiết dạng càng, chương 4
5 p | 319 | 96
-
đồ án thiết kế công nghệ gia công chi tiết dạng càng, chương 9
6 p | 182 | 94
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 10
5 p | 237 | 93
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 11
6 p | 242 | 90
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 13
14 p | 194 | 78
-
đồ án: thiết kế công nghệ CAD/CAM trong gia công cơ khí, chương 14
5 p | 181 | 76
-
Tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển - Tiêu chuẩn cơ sở: Phần 1
50 p | 403 | 61
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn