intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ

Chia sẻ: Hoàng Minh Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

997
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ” này sử dụng cảm biến LM35 với mục đích nhằm nghiên cứu về các phương pháp đo nhiệt độ và thực hiện thiết kế một thiết bị đo và hiển thị nhiệt độ tự động, chính xác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ

  1. LỜI MỞ ĐẦU Nhiệt độ  là tín hiệu vật lý mà ta thường xuyên gặp trong đời sống sinh hoạt  hằng ngày cũng như  trong kĩ thuật và công nghiêp. Việc đo đạc nhằm xác   định chính xác giá trị  của nhiệt độ  theo các thang đo từ  lâu đã trở  thành một  vấn đề mà cả những nhà khoa học hàng đầu thế giới cũng như những người  dân thuộc nhiều lĩnh vực đều quan tâm; chính vì lẽ đó những phương xác đo   đạc ngày một nhiều hơn và chính xác hơn. Hiện nay, việc sử dụng cảm biến   nhiệt độ trong khối ngành công nghiệp và cả dân dụng ngày càng phỏ biến và  mang lại hiệu quả cao. Đồ  án “Thiết kế  hệ  thống đo nhiệt độ” này nhóm em sử  dụng cảm biến  LM35 với mục đích nhằm nghiên cứu về  các phương pháp đo nhiệt độ  và  thực hiện thiết kế một thiết bị đo và hiển thị nhiệt độ tự động, chính xác. Đồ án gồm: Chương 1: Nguyên lý hoạt động của hệ thống vi điều khiển 1.1 Xây dựng mục tiêu và sơ đồ khối của vi điều khiển Pic 1.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống Chương 2: Tính chọn linh kiện sử dụng trong hệ thống 2.1 giới thiệu các linh kiện được sử dụng trong mạch 2.2 tính toán inh kiện trong hệ thống Chương 3: Mô phỏng hệ thống 3.1 thiết kế mạch nguyên lý 3.2 chạy mô phỏng bằng phần mềm ứng dụng Proteus Chương 4: Chế tạo mạch thực tế 4.1 thiết kế mạch in 4.2 Lắp đặt thiết bị và hoàn thiện mạch 4.2 chạy mạch và đánh giá kết quả Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Tiến Dũng đã dành thời gian hướng   dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Vì là sinh viên nên những kết quả  nghiên cứu được trong đồ  án không tránh  khỏi những sai sót, nhóm em mong nhận được sự  góp ý của thầy cô giáo để  có thể hoàn thiện kiến thức của mình. Trang  1
  2. CHƯƠNG I NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐO NHIỆT ĐỘ 1.1  Mục tiêu và sơ đồ khối của hệ thống đo nhiệt độ dùng Pic  1.1.1  Một số loại cảm biến đô nhiệt độ  A. Nhiệt điện trở kim loại Đối với nhiệt điện trở kim loại thì viêc chế tạo nó thích hợp hơn cả là  sử  dụng các kim loại nguyên chất như  : plantin, đồng, niken. Để  tăng  độ  nhạy cảm nên sử  dụng các kim loại có hệ  số  nhiệt điện trở  càng  lớn càng tốt. Tuy nhiên tùy thuộc vào khoảng nhiệt độ cần kiểm tra mà  ta có thể  sử  dụng nhiệt điện trở  loại này hay loại khác. Cụ  thể  nhiệt  điện trở chế tạo từ dây dẫn bằng đồng làm việc trong khoảng nhiệt độ  ­500C ÷ 1500C. Nhiệt điện trở từ dây dẫn plantin làm việc trong khoảng   nhiệt độ ­1900C ÷ 6500C. Cấu trúc của nhiệt điện trở  kim loại bao gồm: dây dẫn mảnh kép đôi  quấn trên khung cách điện tạo thành phần tử  nhạy cảm, nó được đặt   trong chiếc vỏ đặc biệt có các cực đưa ra. Giá trị của nhiệt điện trở từ  100C÷ 1000C. Ưu điểm: + Việc sử dụng nhiệt điện trở  kim loại để  đo nhiệt độ  cao rất tin  cậy, đảm bảo độ chính xác đến 0.010C và sai số không quá 0,5%  đến 1%. + Vật liệu chế tạo tương đối đơn giản. Nhược điểm: + Kích thước của nhiệt điện trở kim loại lớn nên hạn chế việc sử  dụng nó để đo nhiệt độ ở nơi hẹp. Trang  2
  3. + Do là kim loại nên sau 1 thời gian chúng sẽ  dễ  bị  oxy hóa, gây  ảnh hưởng đến độ nhạy của chúng. B. Nhiệt điện trở bán dẫn Nhiệt điện trở được chế tạo từ vật liệu bán dẫn, chúng được sử  dụng   trong hệ thống tự động kiểm tra và điều khiển. Nhiệt điện trở bán dẫn  được chế  tạo từ  hợp kim của đồng – măng gan hoặc coban. Loại này  hoàn toàn trái ngược với nhiệt điện trở  kim loại, khi nhiệt độ  tăng thì  điện trở của chúng lại giảm khoảng nhiệt độ đo của chúng thường dao  động trong khoảng từ  ­600C ÷ 1800C. Ưu điểm: + độ chính xác khá cao + kích thước nhỏ nhẹ, giúp nó làm việc ở những nơi chật hẹp Nhược điểm: + chế tạo phức tạp 1.1.2  Một số phương pháp đo nhiệt độ  A. Đo nhiệt độ bằng phương pháp cặp nhiệt điện Bộ cảm biến cặp nhiệt ngẫu là 1 mạch có 2 dây dẫn. chỗ nối giữa 2  dây dẫn này được hàn với nhau. Chiều của dòng điện phụ thuộc vào  nhiệt độ  tương ứng của mỗi hàn. Nếu để hở một đầu thì giữa 2 cực   xuất hiện 1 suất điện động nhiệt. như vậy bằng cách đo sdd ta có thể  tìm được nhiệt độ của đối tượng đó. B. Đo nhiệt độ bằng hỏa kế quang học Nguyên lý làm việc của hỏa kế quang học là dựa trên các hiện tượng  bức xa của các vật thể  ở nhiệt độ  cao, chúng dựa trên ánh sáng, bức  xạ nhiệt của vật phát ra mà tính được nhiệt độ của vật. C. Đo nhiệt độ bằng IC Trang  3
  4. Các IC này làm việc bằng cách tìm mỗi quan hệ giữa đại lượng nhiệt   độ đầu vào và đại lượng ( điện áp, dòng điện) đầu ra. Các cảm biến   này tạo ra các giá trị điện áp hay dòng điện tỷ lệ tuyến tính với nhiệt  độ đầu vào,vì vậy đo tín hiệu điện đầu ra sẽ biết được nhiệt độ đầu   vào. Nó có ưu điểm là vận hành đơn giản, tuy nhiên phạm vi đo nhiệt   độ giới hạn từ ­500C ÷ 1500C. đặc tính của một số loại ic thông dụng AD 590 +  ngõ ra là dòng điện +  độ nhạy 1A/10K +  nguồn cung cấp 4­30V +  phạm vi sử dụng ­550C ÷ 1500C Họ LM35, LM135, LM235, LM335 +  ngõ ra là điện áp +  độ nhạy 10mV/0C +  nguồn cung cấp 5­30V +  phạm vi sư dụng: ­ LM335: ­100C ÷ 1250C ­ LM235: ­ 400C ÷ 1400C ­ LM135: ­ 550C ÷ 2000C ­ LM35: ­ 550C ÷ 1500C 1.1.3  Mục tiêu và sơ đồ khối của mạch đo nhiệt độ dùng Pic  A. Mục tiêu Ngày nay việc sử  dụng các thiết bị  điện tử  phục vụ  đời sống hằng   ngày rất phổ biến. Trong đó ta có thế kể đến các thiết bị cảm ứng và  hiển thị các thông số  môi trường phục vụ nhiều mục đích khác nhau   nhằm tạo sự  tiện lợi trong sinh hoạt hằng ngày. Bắt nguồn từ  mục  đích đó, nhóm em đã thiết kế một mạch cảm ứng nhiệt độ và hiển thị  ra LCD sử  dụng vi điều khiển pic 16F877A và cảm biến nhiệt độ  LM35. Trang  4
  5. Mục tiêu của mạch giúp chúng ta biết được : ­ Chức năng ADC của PIC ứng trong mạch ­ Cách sử dụng LCD, giao tiếp giữa LCD và PIC ­ Cách sử dụng cảm biến ­ Tới việc đầy đủ  các công cụ  để  làm mạch ( viết code, mô  phỏng bằng proteus, vẽ layout, test mạch thử v…v..) ­ Làm ra mạch thực tế. B.  Sơ đồ khối của hệ thống đo nhiệt độ dùng Pic 16F877A    Nút Bấm LED Báo Cảm biến          PIC 16F877A Rơ le siêu âm Hiển thị LCD Nguồn Nuôi + Khối LM35:   là bộ  cảm biến nhiệt mạch tích hợp chính xác cao mà  điện áp đầu ra của nó tỷ  lệ  tuyến tính với nhiệt độ  theo thang độ  Celsius.   Nhiệm vụ  của khối này là nhận trực tiếp đại lượng vật lý (nhiệt độ) đặc  trưng cho đối tượng cần đo biến đổi đại lương vật lý này sang đại lương vật  lý khác (điện áp) để thuận tiện cho việc tính toán. Trang  5
  6. + Khối  chuyển  đổi ADC:  Có nhiệm vụ  nhận tín hiệu  điện từ  khối  LM35 sau đó chuyển thành tín hiệu số, để từ đó mã hóa ra LCD. + Khối LCD: có chức năng hiển thị  nhiệt độ  của đối tượng cần đo sau  khi nó nhận tín hiệu từ khổi giải mã LCD. + Nút Bấm: có chức năng cho hệ thống hoạt động và dừng để xem nhiệt  độ tạm thời 1.2  Nguyên lý hoạt động của hệ thống đo nhiệt độ  Khi cho cảm biến vào vật cần đo nhiệt độ, đầu ra của cảm biến LM35  cho ta 1 điện áp tuyến tính với nhiệt độ  đầu vào, tín hiệu điện này  được đươc vào trong PIC16F877A, trong PIC có bộ  chuyển đổi ADC  nó sẽ  thực hiện viêc chuyển tín hiệu tương tự  (điện áp) sang tín hiệu  số, rồi từ đó qua bộ  giải mã led LCD sẽ  giải mã tín hiệu số  thành tín  hiệu điện đưa ra cho LCD hiển thị. Trang  6
  7. CHƯƠNG 2 TÍNH CHỌN LINH KIỆN TRONG HỆ THỐNG 2.1 Giới thiệu các linh kiện trong hệ thống 2.1.1 Giới thiệu Pic 16F877A A. sơ đồ chân Pic 16F877A PIC là viết tắt của “Programable Intelligent Computer” có thể tạm dịch là máy  tính   thông   minh   khả trình” do hãng Genenral Instrument   đặt tên cho vi điều  khiển   đầu   tiên   của   họ   là   PIC1650   được  thiết kế để dùng làm các thiết bị ngoại vi cho vi điều khiển CP1600. Vi điều  khiển này sau đó được nghiên cứu phát triển thêm và từ  đó hình thành nên  dòng vi điều khiển PIC ngày nay. Pic 16F877A là dòng Pic phổ  biến nhất hiện nay (đủ  mạnh về  tính năng, có  40 chân, bộ  nhớ  đủ  cho hấu hết các  ứng dụng thông thường) cấu trúc tổng  quát của Pic16F877A: ­ 8K plash Rom ­ 368 byte Ram ­ 256 byte EEPROM ­ 5 port (A, B, C, D, E) vào ra với tín hiệu độc lập. ­ 2 bộ định thời 8 bit (timer0 và timer 2) ­ 1 bộ  định thời 16 bit (timer 1) có thể  hoạt động trong chế  độ  tiết   kiệm năng lượng (Sleep Mode) với xung clock bên ngoài ­ 2 bộ CCP (Capture/Compare/PWM) ­ 1 bộ biến đổi AD 10 bit với 8 ngõ vào ­ 2 bộ so sánh tương tự (Compartor) Trang  7
  8. ­ 1 bộ định thời giám sát (Watchdog Timer) ­ 1 cổng song song 8 bit với các tín hiệu điều khiển ­ 1 cổng nối tiếp ­ 15 nguồn ngắt ­ Nạp   chương   trình   bằng   cổng   nối   tiếp   ICSP   (In­Circuit   Serial   Programming) ­ Được chế tạo bằng công nghệ CMOS ­ 35 tập lệnh có độ dài 14bit ­ Tầng số hoạt động tối đa 20MHz ­ Để  Pic hoạt động ta cần cấp nguồn cho Pic, ngoài ra có thể  thêm   vào bộ dao động thạch anh, và nút reset. B.  Sơ đồ chân của pic 16F877A  Trang  8
  9. C.  Tổ chức bộ nhớ vi điều khiển  Đây là vi điều khiển họ PIC16Fxxx với tập lệnh gồm 35 lệnh với độ  dài 14bit. Mỗi lệnh đều được thực hiện trong 1 chù kỳ xung clock, tốc   độ hoạt động tối đa cho phép là 20MHz vời 1 chu kỳ lệnh là 200ns. Bộ  nhớ  chương trình 8Kx 14 bit, bộ  nhớ  dữ liệu 368x8 byte RAM và bộ  nhớ dữ  liệu EEPROM với dung lượng 256x8 byte.  Số PORT I/O là 5   vời 33 pin I/O. D.  Các đặc tính ngoại vi của các khối chức năng  ­ Timer0: Bộ đếm 8 bit với bộ chia tầng 8 bit. Trang  9
  10. ­ Timer1: Bộ đếm 16 bit với bộ chia tầng,có thể thực hiện chức năng  đếm dựa vào xung clock ngoại vi ngay khi vi điều khiển hoạt động  ở chế độ sleep. ­ Timer 2:Bộ đếm 8 bit với bộ chia tầng số,bộ postcaler. ­ Hai bộ capture,so sánh,điều chế độ rộng xung. ­ Các chuẩn giao tiếp nối tiếp SSP (Synchronous serial port),SPI và  I2C. ­ Chuẩn giao tiếp nối tiếp USART với 9 bit địa chỉ. ­ Cổng giao tiếp song song PSP( Parallel Slave Port) với các chân điều  khiển RD, WR, CS ở bên ngoài E.  Các đặc tính Analog  ­ 8 kênh chuyển đổi ADC 10 bit. ­ 2 bộ so sánh. F.  Các cổng nhập/xuất của Pic 16F877A  Cổng xuất nhập chính là phương tiện mà vi điều khiển dùng để tương tác  với thế  giới bên ngoài. Sự  tương tác này rất đa dạng và thông qua sự  tương   tác đó,  chức năng của vi điều khiển được thể hiện rõ ràng. Vi điều khiển PIC 16F877A có 5 cổng xuất nhập PORTA,  PORTB,  PORTC,   PORTD và PORTE. + PORT A (RPA) bao gồm 6 I/O đây là các chân 2 chiều có thể xuất và  nhập, chức năng xuất nhập được điều khiển bởi thanh ghi TRISA (địa  chỉ  85h). Muốn xác lập 1 chân trong thanh ghi TRISA là input ta “set”   bit   tương   ứng   trong   thanh   ghi   TRISA   và   mún   có   1   chân   output   ta  “clear”bit tương  ứng trong thanh ghi. Thao tác này hoàn toàn tương tự  với PORT và các thanh ghi điều khiển tương ứng.Bên cạnh đó PORTA  còn là ngõ ra của bộ  ADC, bộ  so sánh, ngõ vào Analog, ngõ vào xung  clock Timer0 và ngõ vào của bộ  giao tiếp MSSP.Các thanh ghi TRISA   bao gồm: + PORTA (địa chỉ 05h): chứa giá trị các chân I/O trong PORTA + TRISA (địa chỉ 85h):  điều khiển xuất nhập. Trang  10
  11. + CMCON (địa chỉ 9Ch): thanh ghi điều khiển bộ so sánh. + CVRCON (địa chỉ 9Dh): thanh ghi điều khiển bộ so sánh điện áp. + ADCON1 (địa chỉ 9Fh): thanh ghi điều khiển ADC. + PORTB (RPB)  bao gồm 8 chân I/O, thanh ghi điều khiển xuất nhập  tương  ứng là TRISB. Bên cạnh đó có 1 số  chân của PORTB dùng để  nạp chương trình cho vi điều khiển với các chế  độ  nạp khác nhau.   PORTB còn liên quan đến ngắt ngoại vi và Timer0. PORTB còn được   tích   hợp   chức   năng   điện   trở   kéo   lên   được   điều   khiển   bởi   chương  trình.Các thanh ghi PORTB bao gồm: + PORTB (địa chỉ 06h,106h): chứa giá trị các chân trong  PORTB. + TRISB (địa chỉ 86h,186h): điểu khiển xuất nhập. + OPTION_REG (địa chỉ  81h,181h): điểu khiển ngắt ngoại vi toàn bộ  Timer0. + PORTC (RPC) gồm 8 chân I/O,thanh ghi điều khiển xuất nhập tương   ứng là TRISC, bên cạnh đó PORTC còn chứa các chân chức năng của  bộ so sánh, Timer1, bộ PWM, và các chuẩn giao tiếp nối tiếp I2C, SPI,  SSP, USART. Các thanh ghi điều khiển: + PORTC (địa chỉ 07h):chứa giá trị các chân trong PORTC. + TRISC (địa chỉ 87h):điều khiển xuất nhập. + PORTD (RPD)  gồm 8 chân I/O,thanh ghi điều khiển xuất nhập tương   ứng là TRISD, PORTD còn là cổng xuất dữ  liệu của chuận giao tiếp  PSP. Các thanh ghi: + Thanh ghi PORTD (địa chỉ 08h): chứa giá trị các chân trong PORTD + TRISD (địa chỉ 88h) điều khiển xuất nhập + PORTE (RPE) gồm 3 chân I/0,thanh ghi điều khiển xuất nhập tương   ứng   là   TRISE.   Các   chân   PORTE   có   ngõ   vào   analog,   bên   cạnh   đó  PORTE còn là các chân điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP Các thanh ghi: + PORT (địa chi 09h)  chứa giá trị các chân trong PORTE. + TRISE (địa chỉ 89h)  điều khiển xuất nhập và xác lập các thông số cho   chuẩn PSP. Trang  11
  12. + ADCON1 thanh ghi điều khiển khối ADC. + Timer1 là bộ định thời 16 bit, giá trị của 2 timer 1 sẽ lưu vào 2 thanh ghi  (TMR1h và TML1R), cờ  ngắt timer 1 là bit TMR 1IF, bit điều khiển  của Timer1 là TMR1IE. Tương tự như Timer0,Timer1 cũng có 2 chế độ  hoạt động: chế  độ  định thời (timer) với xung kích là xung clock của  oscillator(   tầng   số   bằng   ¼   tầng   số   của   oscillator)   và   chế   độ   đếm  (counter) với xung kích là xung phản ánh các sự  kiện cần đếm lấy từ  bên ngoài. Các thanh ghi liên quan đến timer1 bao gồm: + INTCON(0BH, 8BH, 10BH, 18Bh) cho phép ngắt hoạt động( GIE và  PEIE) + IR1( địa chỉ 0CH) chứa cờ ngắt timer1(TMR1IF) + PIE1( địa chỉ 8CH)  cho phép ngắt timer1(TMR1IE) + TMR1L( địa chỉ 0Eh)  chứa giá trị 8 bit thấp của bộ đếm timer1. + TMR1H( địa chỉ 0Eh)  chứa giá trị 8 bit cao của bộ đếm timer1. + T1CON( địa chỉ 10H)  xác lập các thông số cho Timer1 G.  Bộ chuyển đổi ADC  (Analog to Digital Converter) là bộ chuyển đổi  tín hiệu giữa 2 dạng tương tự và số. PIC16F877A có 8 ngõ vào analog   gồm RA4, RA3, RA2, RA1, RA0, RE2, RE1, RE0. Hiệu điện thế  chuẩn VREF có thể  được lựa chọn là VDD, VSS hay hiệu  điện   thế   chuẩn   được   xác   lập   trên   2   chân   RA2   và   RA3.   Kết   quả  chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số  10 bit số tương  ứng   và lưu trên 2 thanh ghi ADRESH:ADRESL. Khi không sử  dụng bộ  chuyển đổi ADC, các thanh ghi này có thể sử  dụng như các thanh ghi   thông thường khác.  Cần chú ý là có 2 cách lưu kết quả  chuyển đổi  AD, việc lựa chọn cách lưu được điều khiển bởi ADFM và được minh  họa cụ thể trong hình sau: Trang  12
  13. 2.1.2  Khối cảm biến Để  đo lường nhiệt độ  có thể  sử  dụng nhiều loại cảm biến khác nhau, mỗi  loại có ưu điểm riêng phù hợp với từng yêu cầu riêng. Đối với đề tài này chỉ  đo nhiệt độ môi trường bình thường nên sử dụng LM35 là tối ưu nhất vì: đây   là loại cảm biến có độ  chính xác cao tầm hoạt động tuyến tính từ  00C –  1280C, tổn hao công suất thấp. Cảm biến nhiệt LM35 có vai trò đo nhiệt độ  môi trường sau đó truyền tín  hiệu đo được cho Pic dưới dạng điện áp, nhiệt độ  tăng hay giảm 10C thì  LM35 cũng tăng hay giảm 10mv theo 10C. LM35 có 3 chân,2 chân cấp nguồn (chân 1:cấp nguồn từ 4V – 20V, chân 3 nối   GND) 1 chân xuất điện áp ra tùy theo nhiệt độ (chân 2). Các đặc tính kỹ thuật khác: + LM35 có dãi  nhiệt từ  ­550C đến 1500C,  độ  chính xác 1.50C,  đầu ra  10mv/10C. + Dòng LM35 là dòng mạch tích hợp cảm biến chính xác nhiệt độ, có   điện áp ra tỷ  lệ  thuận với nhiệt độ, do đó có lợi thế  hơn so với cảm   Trang  13
  14. biến nhiệt độ  tuyến tính hiệu chuẩn như  (0K) chẳng hạn nhưng dùng  không phải trừ đi 1 lượng lớn hằng số điện áp từ đầu ra để phân chia  thang nhiệt độ thuận tiện hơn. + LM35 không cần hiệu chỉnh hay chỉnh sửa để  đưa về  nhiệt độ  chính  xác như  1/40C nhiệt độ   ở  trong phòng và 3/40C  ở  trong khoảng ­550C  đến 1500C. Sai số thấp vì được vi mạch điều chỉnh. + Trở  kháng đầu ra của LM35 thấp,  đầu ra tuyến tính và hiệu chỉnh  chuẩn xác giúp đọc và kiểm soát mạch dễ dàng. + Nó được sử  dụng với nguồn 1 chiều, chỉ sử dụng 60µA từ  nguồn nên   nhiệt độ vi mạch tăng rất ít, thấp hơn 0,10C trong không khí. 2.1.3 Khối hiển thị LCD LCD (Liquid Crystal Display) còn gọi là màn hình tinh thể lỏng là loại thiết bị  hiển thị  cấu tạo bởi các tế  bào (các điểm  ảnh) chứa tinh thể  lỏng có khả  năng thay đổi tính phân cực của ánh sáng và do đó thay đổi cường độ  ánh  sáng truyền qua khi kết hợp với các kính lọc phân cực. Chúng có ưu điểm là  phẳng, cho hình ảnh sáng, chân thật và tiết kiệm điện. Ngày nay thiết bị hiển   thị   LCD  được   sử   dụng  trong   rất  nhiều   các   ứng  dụng   của  VĐK.   LCD   có  rất nhiều ưu  điểm   so   với  các   dạng  hiển   thị   khác:  Nó   có   khả  năng hiển thị kí  tự   đa   dạng,  trực quan (chữ,  số   và   kí   tự  đồ   họa)   dễ  dàng   đưa  vào   mạch   ứng  dụng theo nhiều giao thức giao tiếp khác nhau, tốn rất ít tài nguyên hệ thống   và giá thành rẻ . . . A.  Tổng quan về LCD  Hình dạnh và kích thước. Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng  và kích thước khác nhau, trên hình là loại LCD thông dụng. Trang  14
  15. Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp điều khiển bên trong  lớp vỏ và chỉ đưa các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh  số thứ tự và đặt tên như hình : Trang  15
  16. B.  Bảng   chức  năng  các  chân ­ M ột  số  chú ý : + Chân 15 và chân 16: ghi là A và K. Nó là anot và katot của một con led  dùng để  sáng LCD trong bóng tối, chúng ta có thể  không  nối, nếu sử  dụng nối chân 15 với trở 220 or 330 ôm lên VCC, chân 16 nối đất. Trang  16
  17. + Các lệnh của LCD có thể  chia thành 4 nhóm như  sau: các lệnh về  kiểu hiển thị. VD: Kiểu hiển thị  (1 hàng / 2 hàng), chiều dài dữ  liệu   (8bit/4 bit) Chỉ định địa chỉ  RAM nội. Nhóm lệnh truyền dữ liệu trong  RAM nội. + Địa chỉ của RAM (AC) sẽ tự động tăng (giảm) 1 đơn vị, mỗi khi có   lệnh ghi vào RAM (điều này giúp chương trình gọn hơn). + Với mỗi lệnh LCD cần một khoảng thời gian để  hoàn tất, thời gian   này có thể khá lâu đối với tốc độ của MPU, nên ta cần kiểm tra cờ BF   hoặc đợi. + Tuy trong sơ  đồ  khối của LCD có nhiều khối khác nhau, nhưng khi   lập trình điều khiển LCD ta chỉ  có thể  tác động trực tiếp được vào 2  thanh ghi DR và IR thông qua các chân DBx, và ta phải thiết lập chân   RS, R/W phù hợp để chuyển qua lại giữ 2 thanh ghi này. 2.2 Tính toán linh kiện trong hệ thống 2.2.1 LM35 Dựa vào những đặc điểm của LM35 đã nêu trên ta tính toán nhiệt độ  đầu ra của LM35. việc đo nhiệt độ dùng LM35 ta tính bằng cách. LM35 →  ADC  →   VI ĐIỀU KHIỂN͢ Như vậy ta có U = t*K trong đó : U là điện áp đầu ra t là nhiệt độ môi trường cần đo K là hệ số nhiệt độ của LM35 10mV/0C. Giả  sử  điện áp Vcc cấp cho LM35 là 5V, dùng ADC 10 bit vậy bước   thay đổi của LM35 là 5/1024, giá trị ADC đo được t = giá trị ADC/2048. Trang  17
  18. Sai số của LM35 : + Tại 0° C thì hiệu điện áp của lm35 là 10mV + Tại 150° C thì hiệu điện áp của lm35 là 1500mV 2.2.2. Máy biến áp : Ta chọn máy biến áp có các thông số hoạt động sau : ­ Thông số  điện áp : 220V/12V, để  thuận tiện ta chọn loại máy  biến   áp   có   chia   thành   nhiều   dải   điện   áp   khác   nhau   như   “  5v,9v,12v…” ­ Dòng điện cho phép ở cuộn thứ cấp 12V là 2.5A 2.2.3. Tính chọn cầu diod. Ở  đây vì công suất của mạch nhỏ  nên ta chọn loại cầu diod cỡ 2­3A.   Ta chọn Diode cầu 2A. 2.2.4 Tính chọn thạch anh. Để tốc độ xử lý của PIC 16F877A được nhanh nhất,ta chon thạch anh  loại 20MHz. Chức năng : Thạch anh dùng để tạo ra khối dao động, và tần số dao động được ghi   trên lưng thạch anh.Trong điện tử  đa phần để tạo tần số đươc ổn định  vì tần số của thạch anh tạo ra ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ  hơn là các  mạch dao động RC. Trong vi điều khiển bắt buộc phải có thạch anh, vì   Trang  18
  19. khi xét chi tiết thì vi điều khiển có CPU, timer,… CPU bao gồm các  mạch logic và mạch logic muốn hoạt động cũng cần có xung clock, còn  timer thì cũng cần phải có xung để đếm. Tùy loại vi điều khiển mà bao   nhiêu xung clock thì ứng với 1 chu kì máy, và với mỗi xung clock thi vi   điều khiển sẽ đi làm 1 công việc nhỏ ứng với lệnh  đang thực thi 2.2.5 Led đơn. Định nghĩa : LED, viết tắt của Light­Emitting­Diode có nghĩa là “đi­ốt  phát sáng”, là một nguồn sáng phát sáng khi có dòng điện tác   động lên nó. Được biết tới từ  những năm đầu của thế  kỷ  20, công  nghệ LED ngày càng phát triển, từ những diode phát sáng đầu tiên với   ánh sáng yếu và đơn sắc đến những nguồn phát sáng đa sắc, công suất   lớn hay phát ra các tia hồng ngoại hoặc tử ngoại ta chọn 3 đèn led : xanh, đỏ và vàng để báo ở 3 mức nhiệt độ  thấp, trung bình, cao. 2.2.6 Tính chọn điện trở. Chọn điện trở cho led báo nguồn và led báo trạng thái: Ta có : dòng qua led là 15mV,điện  áp   rơi   trên   led   là   2V.  giá trị R =220  Chọn   R=220 .  Điện   trở   trong  mạch reset, chon R=10K Hình 2.24 2.2.8 LM7805: Giới thiệu : ­ Với những mạch điện không đòi hỏi độ   ổn định của điện áp quá cao,  sử  dụng IC  ổn áp thường được người thiết kế  sử dụng vì mạch điện   khá đơn giản. Các loại  ổn áp thường được sử  dụng là IC 78xx, 79xx,   với xx là điện áp cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp 5V, 7808 ổn áp 8V, 7812   ổn áp 12V hay ổn áp điện áp âm có 7905 ổn áp điện áp ­5V, 7912 ổn áp  ­12V.  Họ  78xx là họ  cho  ổn định điện áp đầu ra là dương. Còn xx là giá trị  điện áp đầu ra như 5V, 6V... ­ Họ  79xx là họ  ổn định điện áp đầu ra là âm. Còn xx là điện áp đầu ra   như:   ­5V,   ­6V Trang  19
  20. Sự   kết   hợp   của   hai   con   này   sẽ   tạo   ra   được   bộ   nguồn   đối   xứng. Về  mặt nguyên lý nó hoạt động tương đối giống nhau. Bây giờ  ta xét   từng IC 78xx, 79xx Hình 2.20 LM7805 2.2.9 Cổng Header. Định nghĩa : Dùng để kết nối đầu ra của máy biến áp với mạch  n guồn và cung cấp nguồn cho vi điều khiển,LCD. Hình 2.21 Header Trang  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2