intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kg/h

Chia sẻ: Vũ Nguyễn Phi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:82

382
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kg/h" gồm có các nội dung sau: Tổng quan về nguyên liệu, tính toán thiết bị chính, cân bằng năng lượng cho thiết bị sấy thực, tính toán thiết bị phụ,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kg/h

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHÊ HOA HỌC ĐỒ ÁN  QUÁ TRÌNH  VÀ THIẾT BỊ ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY THÙNG QUAY SẤY  BẮP VỚI NĂNG SUẤT 800 kg/h GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TIỀN TIẾN NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN: VÕ VĂN LINL MSSV: 2004120183 TP.HCM, thứ 6, ngày 12 tháng 6 năm 2015 MỤC LỤC
  2. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Lời   mở   đầu…………………………………………………………………………… 5 CHƯƠNG   1:   TỔNG   QUAN……………………………………………………... …..6 TỒNG 1.1   QUAN   VỀ   NGUYÊN   LIỆU  ………………………………………......6 Nguồn 1.1.1   gốc   và   phân   loại   cây  ngô………………………………………...6 Đặc   điểm   nông   1.1.2 sinh   học   của   cây  ngô……………………………………6 1.1.3 Thành phần hóa học ………………………………………………........6 1.1.4 Phân bố…………………………………………………………………7 1.2 TỒNG   QUAN   VỀ   PHƯƠNG  PHÁP…………………………………………...9  1.2.1 Bản   chất   của   quá   trình   sấy  …………………………………………........9 1.2.2 Phân loại quá trình sấy………………………………………………….9 1.2.3 Phương pháp thực hiện………………………………………………..  10 1.3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ……………………………………………….....13 CHƯƠNG   2   TÍNH   TOÁN   THIẾT   BỊ  CHÍNH……………………………………...14    2.1 CÁC THÔNG SỐ TÁC NHÂN SẤY…………………………………………14 2.2 CÁC CÔNG THỨC SỬ DỤNG………………………………………………15 GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          2 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  3. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp    2.3TÍNH THÔNG SỐ CỦA TÁC NHÂN SẤY …….............................................15 2.3.1 Thông   số   trạng   thái   của   không   khí   ngoài   trời   (A): ……………………..15          2.3.2 Thông số trạng thái không khí sau khi đi qua caloriphe (B)…………….16                   2.3.3   Thông   số   trạng   thái   không   khí   ra   khỏi   thiết   bị   sấy(C) …………………...17     2.4 TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT……………………………………………...18    2.5 CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG CHO THIẾT BỊ SẤY LÝ THUYẾT .…….…                                          19    2.6 CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG CHO THIẾT BỊ SẤY THỰC  ……………….20     2.7 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH……………………………………………..24          2.7.1  Đường kính của thùng sấy ………………………………………….....24          2.7.2  Chiều dài thùng sấy……………………………………………………25          2.7.3 Thể tích thùng sấy………………………………………………………25 2.7.4 Cường   độ   bay   hơi  ẩm…………………………………………………..25 2.7.5  Thời gian sấy…………………………………………………………..26          2.7.6 Thời gian lưu của vật liệu: …………………………………………….....26          2.7.7 Số vòng quay của thùng……………………………………………...….27          2.7.8 Tính bề dày cách nhiệt của thùng…………………………... GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          3 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  4. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp …………...27             2.7.8.1 Hệ số cấp nhiệt từ dòng tác nhân sấy đến bên trong của thùng  sấy....28             2.7.8.2Hệ số cấp nhiệt từ thành ngoài của thùng sấy đến môi trường xung  quanh ………………………………………………………………………….…..29 2.7.8.3Hệ số truyền nhiệt              K…………………………………………………..32            2.7.8.4 Tính bề mặt truyền nhiệt F………………………………...….. ……..32            2.7.8.5 Tính hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhâ sấy và không khí bên  ngoài:………………………………………………………….………………….32 2.7.8.6 Tính nhiệt lượng mất mát ra xung quanh:………………...             ………….33 2.7.9 Kiểm  tra  bề  dày  thùng:…………………………………………………… 33       2.7.10Trở lực qua thùng sấy:………………….………………………………… 35 2.7.11 Chọn kích thước cánh đảo trong thùng………………………………. ….37 2.7.12 Chiều cao lớp vật liệu chứa trong thùng………...…………………….… 38 GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          4 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  5. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp 2.7.1 3 Chọn kích thước của các chi trong thiết bị thùng quay:…….…..……… 39 CHƯƠNG   3   TÍNH   TOÁN   THIẾT   BỊ  PHỤ……………………………………........39   3.1 TÍNH TOÁN BUỒNG ĐỐT………………………………………………..…39   3.2 TÍNH CALORIPHE………………………………………………………...….44   3.3 THIẾT KẾ BỘ PHẬN TRUYỀN ĐỘNG………………………………..……48       3.3.1 Chọn động cơ……………………….……………………………………...48      3.3.2 Chon tỷ số truyền  động…………………………………………………….49      3.3.3 Tính bộ truyền bánh răng……………………. …………………………….50   3.4 TÍNH VÀNH ĐAI:……………………………………….……………………55   3.5 TÍNH TẢI TRỌNG THÙNG QUAY…………………….…………………....55   3.6 TÍNH CON LĂN ĐỠ:…………………………….. …………………………...56   3.7  TÍNH CON LĂN CHẶN:……………..………………………………………57   3.8 TÍNH GẦU TẢI NHẬP LIỆU:……………………..………………………….58      3.8.1 Chọn các chi tiết cơ bản của gầu tải:…………...………………………. ….58      3.8.2 Xác định năng suất và công suất của gầu tải:…………………... GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          5 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  6. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp ………….59   3.9 TÍNH XYCLON……..........................................................................................60   3.10 THIẾT KẾ VÀ TÍNH TRỞ LỰC ĐƯỜNG ỐNG…….. ……………………..62      3.10.1 Tính trở lực ma sat trên đường ống:……………………………………… 63      3.10.2 Tính trở lực cục  bộ………………………………………………………..65     3.10.3 Tính trở lục cho hệ thống:………………………………………….. ……..67 3.11 TÍNH CÔNG SUẤT VÀ CHỌN QUẠT……...…….……………..…….……..68 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN…………………………………………………………… 70 TÀI LIỆU THM KHẢO………………………………………………………….…72 GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          6 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  7. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Lời mở đầu Trong ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm, vật liệu xây dựng… thì sấy   là vấn đề  rất quan trọng. Trong ngành hóa chất vật liệu   quá trình sấy dùng để  tách nước và hơi nước ra khỏi nguyên liệu và sản phẩm. Trong ngành công nghiệp  và thực phẩm, sấy là công đoạn quan trọng sau thu hoạch. Để  thực hiện quá trình sấy người ta sử  dụng các thiết bị  sấy như:buồng   sấy, thùng sấy, hầm sấy… Được thầy Tiền Tiến Nam giao cho nhiệm vụ tính toán, thiết kế  hệ  thống  sấy thùng quay với phương thức sấy xuôi chiều, sản phẩm sấy là bắp. Mặc dù đã   cố  gắng rất nhiều song vẫn còn rất nhiều thiếu sót vì đây là lần đầu tiên làm đồ  án nên cũng chưa có kinh nghiệm. Bên cạnh đó trình độ tự nghiên cứu và khả năng   tư duy còn bị giới hạn, nên đồ án của em không thể tránh nhiều thiếu sót. Qua lần  làm đồ án này em kính mong thầy cô giáo chỉ bảo đề em có thể hoàn thiện tốt hơn  đồ án cũng như bài tập lớn mà thầy cô giáo giao cho em vào những lần sau. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Tiền Tiến Nam,   cùng với các thầy cô và bạn bè đã giúp em hoàn thành đồ án đúng hạn. GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          7 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  8. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 TỒNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU  1.1.1 Nguồn gốc và phân loại cây ngô Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L. thuộc chi Maydeae, họ  hòa thảo  Gramineae, có nguồn gốc từ  Trung   Mỹ. Ngô có bộ  nhiễm sắc thể  (2n=20). Có  nhiều cách để  người ta phân loại ngô, một trong các cách đó là dựa vào cấu trúc  nội nhũ của hạt và hình thái bên ngoài của hạt. Ngô được phân thành các loài phụ:  ngô đá rắn, ngô răng ngựa, ngô nếp, ngô đường, ngô nổ, ngô bột, ngô nửa răng  ngựa. Từ các loài phụ  dựa vào màu hạt và màu lõi ngô được phân chia thành các  thứ. Ngoài ra ngô còn được phân loại theo sinh thái học, nông học, thời gian sinh   trưởng và thương  phẩm. Có rất nhiều giả thuyết về nguồn gốc của ngô tại châu Mỹ như ngô là sản   phẩm thuầ  n dưỡng trực tiếp từ cỏ ngô (Zea mays  ssp.  parviglumis) một năm ở  Trung Mỹ, có nguồn gốc từ khu vực thung lũng  sông Balsas ở miền nam Mexico.   Cũng có giả  thuyết khác cho rằng ngô sinh ra từ  quá trình lai ghép giữa ngô đã  thuần hóa nhỏ (dạng thay đổi không đáng kể của ngô dại) với cỏ ngô thuộc đoạn  Luxuriantes. Song điều quan trọng nhất nó đã hình thành vô số loài phụ, các thứ và  nguồn dị  hợp thể  của cây ngô , các dạng cây và biến dạng của chúng đã tạo cho   nhân loại một loài ngũ cốc có giá trị đứng cạnh lúa mì và lúa nước. 1.1.2 Đặc điểm nông sinh học của cây ngô Cơ  quan sinh dưỡng của ngô gồm: rễ, thân và lá làm nhiệm vụ  duy trì đời   sống cá thể. Hạt được  coi là cơ quan khởi đầu của cây. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính:  vỏ hạt, lớp alơron, phôi  và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ  hạt bao bọc xung   quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron   bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70­78% trọng lượng hạt,   thành phần chủ  yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và  GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          8 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  9. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp enzyme để  nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 ­15%) nên cần chú trọng   bảo quản. 1.1.3 Thành phần hóa học  Các chất trong hạt ngô dễ  bị  đồng hóa nên có giá trị  dinh dưỡng cao. Hạt  ngô chứa tinh bột, lipid, protein, đường (chiếm khoảng 3,5%), chất khoáng (chiếm  khoảng 1–  2,4%), vitamin (gồm vitamin A, B1, B2, B6, C và một lượng rất nhỏ  xenlulo (2,2%) . Hạt ngô chứa phần lớn tinh bột, hàm lượng tinh bột trong hạt thay   đổi trong giới hạn 60  ­  70%. Hàm lượng lipid cao thứ  hai trong các loại ngũ cốc   sau lúa mạch, nó chiếm khoả ng (3,5  –  7%). Hàm lượng protein dao động từ  4,8  đến 16,6,% tùy vào mỗi giống. Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g) Thành phần hóa học Gạo trắng Ngô vàng Tinh bột (g) 65,00 68,20 Protein (g) 8,00 9,60 Lipid (g) 2,50 5,20 Vitamin A (mg) 0 0,03 Vitamin B1 (mg) 0,20 0,28 Vitamin B2 (mg) 0 0,08 Vitamin C (mg) 0 7,70 Nhiệt lượng (Kalo) 340 350 (Cao Đắc Điểm, 1988) 1.1.4 Phân bố GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          9 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  10. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Trên thế  giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích  đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng thứ hai và năng suất cao nhất trong  các cây ngũ cốc. Một số  nước như  Trung Quốc, Mỹ, Braxin chủ yếu là sử  dụng  ngô lai trong gieo trồng và cũng là những nước có diện tích trồng ngô lớn.Tình hình   sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới được thể  hiện qua bảng 1.2 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế  giới năm 2007 Tên nước Diện tích Năng suất Sản lượng (Triệu ha) (Tạ/ha) (triệu tấn) Italy 1,06 93,15 10,62 Mỹ 30,08 100,64 280,22 Hy lạp 0,84 80,95 6,80 Canada 1,08 77,43 8,39 Trung Quốc 26,22 50,01 131,15 Ấn Độ 7,40 19,60 14,50 (Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2008) Qua bảng 1.2 cho thấy, Mỹ  là nước có diện tích, năng suất, sản lượng lớn   nhất đạt 30,08 triệu ha, với tổng sản lượng đạt 280,22 triệu tấn, năng suất bình   quân đạt 100,64 tạ/ha. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây  màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa  vụ  gieo trồng và hệ  thống canh tác.Ở  nước ta ngô  được trồng  ở  hầu hết các địa  phương có đất cao dễ thoát hơi nước. Những vùng trồng ngô lớn là Đông Nam Bộ,   Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, Trung du đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Miền   Trung GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          10 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  11. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2006 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (1000 ha) (Tạ/ha) (1000 tấn) 2004 991,10 34,6171 343,09 2005 1052,60 35,6859 375,63 2006 1031,60 37,024 381,94 Vấn đề bảo quản ngô nhìn chung là khó khăn vì ngô là môi trường thuận lợi  rất thích hợp cho sâu mọt phá hoại. Muốn bảo quản lâu dài thì hạt phải có chất   lượng ban đầu tốt, có độ ẩm an toàn. Vì vậy quá trình sấy hạt sau thu hoạch có vai   trò quan trọng trong bảo quản, chế  biến cũng như  nâng cao chất lượng hạt. Với   phương pháp này sẽ  bảo quản được lâu hơn, dể  dàng vận chuyển và  ứng dụng  cho nhiều quá trình chế biến các sản phẩm khác. 1.2  TỒNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP  1.2.1 Bản chất của quá trình sấy  Sấy là qúa trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt, là  quá trình khuếch tán do sự chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói  cách khác do chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở  bề  mặt vật liệu và môi trường  xung quanh. 1.2.2 Phân loại quá trình sấy Người ta phân biệt ra 2 loại:  Sấy tự  nhiên: nhờ  tác nhân chính là nắng, gió ... Tuy nhiên, phơi nắng bị  hạn   chế lớn là cần diện tích sân phơi rộng và phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt bất  lợi trong mùa mưa .   Sấy nhân tạo: là quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dung dến tác nhân  sấy như khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt.Quá trính sấy này nhân, dễ điều  khiển và  triệt để hơn sấy tự nhiên. GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          11 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  12. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Và cũng có nhiều cách phân loại:  Dựa vào tác nhân sấy: ­ Sấy bằng không khí hay khói lò. ­ Sấy thăng hoa. ­ Sấy bằng tia hồng ngoại hay bằng dòng điện cao tầng.   Dựa vào áp suất làm việc: ­ Sấy chân không. ­ Sấy ở áp suất thường.  Dựa vào phương pháp làm việc: ­ Máy sấy liên tục. ­ Máy sấy gián đoạn.  Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho qúa trình sấy: ­ Máy sấy tiếp xúc hoặc máy sấy đối lưu. ­ Máy sấy bức xạ hoặc máy sấy bằng dòng điện cao tầng  Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy  thùng quay, sấy tầng sôi, sấy phun…   Dựa vào chuyển động tương hỗ của tác nhân sấy và vật liệu sấy: sấy xuôi  chiều, ngược chiều, chéo dòng… 1.2.3 Phương pháp thực hiện Để  nâng cao giá trị  sử  dụng niều mặt của ngô thì các công đoạn sau thu   hoạch như làm khô, bảo quản và chế biến nhằm làm giảm tổn thất cũng như duy  trì chất lượng ngô là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Khi bảo quản ngô  GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          12 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  13. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp hạt phải đặc biệt quan tâm tới tình trạng phôi ngô vì phôi ngô dễ  hút  ẩm, có sức  hấp dẫn mọt cao, dễ hư hỏng. Đặc biệt sẽ xảy ra quá trình hô hấp trong quá trình  bảo quản. Mục tiêu của bảo quản: giữ được đến mức tối đa số  lượng và chất lượng  của đối tượng bảo quản trong suốt quá trình bảo quản. Ngô hạt không có vỏ  như  vỏ trấu, nếu điều kiện bảo quản không tốt (ngô chưa chín già, phơi chưa thật khô,  dụng cụ  chứa đựng không kín...)thì chim, chuột, mốc, mọt có thể  phá hỏng hoàn  toàn cả  kho ngô trong vòng vài ba tháng. Vì vậy cần làm ngô khô đến độ   ẩm 12­ 13% để có thể bảo quản an toàn, hạn chế mức độ hư hỏng.  Có thể  làm khô ngô khô bằng hai cách: Phơi nắng hoặc sấy. Nhưng trong  đề tài này yêu cầu sử dụng phương pháp sấy cho nên muốn bảo quản lương thực   hoặc chế biến sản phẩm chất lượng cao, các loại hạt cần được sấy xuống độ ẩm  bảo quản hoặc chế  biến. Để  thực hiện quá trình sấy có thể  sử  dụng nhiều hệ  thống như buồng sấy, hầm sấy, tháp sấy, thùng sấy…Mỗi hệ thống đều có những   ưu, nhược điểm và phạm vi  ứng dụng khác nhau. Chế  độ  sấy có ảnh hưởng rất  lớn chất lượng sản phẩm vì sấy là quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất phức   tạp và không những làm thay đổi cấu trúc vật lý mà còn cả  thành phần hóa học   của nguyện liệu. Để sấy ngô là nông sản dạng hạt, người ta thường dùng thiết bị  sấy tháp hoặc sấy thùng quay. Ở đồ  án môn học này, em chọn thiết bị  sấy thùng  quay là thiết bị chuyên dụng để sấy vật liệu dạng hạt, cục nhỏ và được dùng rộng   rãi trong công nghệ  sau thu hoạch. Trong thiết bị  sấy thùng quay, vật liệu được  sấy ở trạng thái xáo trộn và trao đổi nhiệt đối lưu với tác nhân sấy. Trong quá trình  sấy, hạt được đảo trộn mạnh và tiếp xúc tốt với tác nhân sấy nên tốc độ  sấy   GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          13 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  14. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp nhanh và hạt được sấy đều hơn và hệ  thống sấy thùng quay có thể  làm việc liên  tục với năng suất lớn. Tác nhân sấy sử dụng cho quá trình sấy có thể là không khí nóng hoặc khói   lò. Quá trình sấy bắp đòi hỏi đảm bảo tính vệ  sinh an toàn cho thực phẩm  nên ở  đây ta chọn tác nhân sấy là không khí, được đun nóng bởi caloriphe,  nhiệt cung  cấp cho không khí trong caloriphe là từ  khói lò. Nhiệt độ  tác nhân sấy phụ  thuộc  vào bản của hạt. Nguyên liệu là bắp là nguyên liệu chứa nhiều tinh bột, cho nên   nhiệt độ  sấy phụ  thuộc vào nhiệt độ  hồ  hóa tinh bột, nhiệt độ  hồ  hóa tinh bột là  khoảng 600C, do đó cần chọn nhiệt  độ  tác nhân sấy phù hợp, không cao cũng  không thấp, mục đích là đẩy nhanh quá trình sấy và không làm cho nhiệt độ  của  nguyên liệu vượt quá nhiệt độ hồ hóa, vì vậy em chọn nhiệt độ  tác nhân sấy đưa   vào thùng sấy là 550C. Tốc độ khói lò hoặc không khí nóng đi trong thùng không quá 3 m/s để tránh   vật liệu bị cuốn nhanh ra khỏi thùng. Vận tốc của thùng khoảng 5­ 8 vòng /phút. Để giảm thời gian sấy ta phải tăng tốc độ tác nhân sấy bằng hệ thống quạt   ly tâm hay hướng trục .Dựa vào nguyên liệu là ngô ta chọn chế độ sấy cùng chiều  vì phương pháp này có cường độ  cao, thời gian sấy giảm, sản phẩm ra khỏi hầm   đã nguội, kinh tế  hơn, áp dụng cho các sản phẩm không cần để  ý tới cong vênh,   nứt nẻ,còn sấy ngược chiều thì thành phẩm phải có chất lương cao như  không  được không cong vênh và nứt nẻ.  Các cánh trộn trong thùng chứa có tác dụng phân phối  đều cho vật liệu theo   tiết diện thùng, đảo trôn vật liệu để  tăng diện tích tiếp xúc giữa vật liệu sấy và  GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          14 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  15. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp tác nhân sấy, cấu tạo của cánh trộn phụ  thuôc vào kích thước vật liệu sấy và độ  ẩm của nó. Các loại cánh đảo phổ biến như : ­ Cánh đảo nâng , đổ: dùng để  sấy vật liệu có kích thước lớn, dễ  bám dính  vào thùng thì dùng cánh nâng vật sấy lên cao rồi đổ xuống tạo mưa hạt. ­ Cánh đảo phân chia (phân phối): dùng với vật sấy có kích thước nhỏ  hơn,   dễ chảy. ­ Cánh đảo hình quạt: được dùng cho trường hợp vật sấy có kích thước lớn   và có trọng lượng riêng lớn. ­ Cánh đảo trộn: dùng cho vật sấy có kích thước nhỏ như bột. a)                 b)                  c)                d)                 e) Hình 1:Các dạng cánh đảo     a­Cánh nâng, đổ;  b,c­Cánh phân chia; d­Cánh hình quạt;   e­Cánh đảo trộn. GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          15 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  16. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Ưu điểm: + Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt nhờ  tiếp xúc tốt giữa vật liệu sấy và tác  nhân sấy. +  Cường độ sấy lớn, có thể đạt 100kg ẩm bay hơi/m3h. +  Thiết bị nhỏ gọn, có thể cơ khí và tự động hóa hoàn toàn. Nhược điểm +  Vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ tạo bụi do vỡ vụn. Do đó trong nhiều trường  hợp sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm sấy. 1.3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ    Vật liệu sấy là bắp hạt sau khi được rửa sạch, đề cho ráo nước tuốt ra khỏi  cùi, được cho vào buồng chứa, sau đó được nhập liệu vào thùng sấy bằng hệ  thống gầu tải. Bắp hạt khi vào thùng sấy có độ ẩm ban đầu là 22%, chuyển động   cùng chiều với tác nhân sấy. Tác nhân sấy sử  dụng là không khí được gia nhiêt  bằng khói lò qua hệ thống caloriphe khí­ khói, do khói lò nhiệt độ quá cao nên phải   sử  dụng buồng hòa trộn khí trước khi vào caloriphe trong trường hợp khói lò có  nhiệt độ  quá cao để  đảm bảo đúng nhiệt đô vào thiết bị  sấy. Dòng tác nhân sấy   được   gia   tốc   bằng   quạt   đẩy   đặt   ở   trước   thiết   bị,   và   quạt   hút   đặt   cuối   thiết   bị.Thùng sấy có dạng hình trụ  đặt nằm nghiêng một góc 3­50C so với mặt phẳng  ngang, được đặt trên một hệ thống các con lăn đỡ và chặn. Chuyển động quay của  thùng được thực hiện nhờ bộ truyền động từ động cơ sang hộp giảm tốc đến bánh   răng gắn trên thùng. Bên trong thùng có gắn các cánh nâng, dùng để  nâng và đảo  trộn vật liệu sấy, mục đích là tăng diện tích tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân   sấy, do đó tăng bề  mặt truyền nhiệt, tăng cường trao đổi nhiệt để  quá trình sấy   diễn ra triệt để. Trong thùng sấy, bắp hạt được nâng lên đến độ cao nhất định, sau  đó rơi xuống. Trong quá trình đó, vật liệu tiếp xúc với tác nhân sấy, thực hiện các   quá trình truyền nhiệt và truyền khối làm bay hơi  ẩm. Nhờ độ  nghiêng của thùng  mà vật liệu sẽ được vận chuyển đi dọc theo chiều dài thùng.. Khi đi hết chiều dài  GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          16 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  17. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp thùng sấy, vật liệu sấy sẽ  đạt được độ   ẩm cần thiết cho quá trình bảo quản là   12% ­13%. Sản phẩm bắp(ngô) hạt sau khi sấy được đưa vào buồng tháo liệu, sau   khi qua cửa tháo liệu sẽ  được băng tải đưa ra ngoài và vào hệ  thống bao gói, để  bảo quản hay dùng vào các mục đích chế biến khác. Dòng tác nhân sấy sau khi qua   buồng sấy chứa nhiều bụi, do đó cần phải đưa qua một hệ thống lọc bụi để tránh   thải bụi bẩn vào không khí gây ô nhiễm. Ở đây, ta sử dụng hệ thống lọc bụi bằng   cyclon đơn có gồm 2 xyclon ghép song song với nhau. Không khí sau khi lọc bụi sẽ  được thải vào môi trường. Phần bụi lắng sẽ  được thu hồi qua cửa thu bụi của   cyclon và được xử lý riêng. CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH Vật liệu sấy là ngô(bắp) hạt, có các thông số vật lý cơ bản như sau:  Độ ẩm ban đầu của vật liệu sấy :  1 =22%  Độ ẩm cuối của vật liệu sấy:  2 =13%  Khối lượng riêng của hạt vật liệu:  r = 1000­1300 kg/m3   (phụ lục 4/330­[3])  Khối lượng riêng khối hạt:  r = 600­850 kg/m3                       (phụ lục 4/230­[3])  Kích thước bắp hạt                                  (ph ụ l ục   3/220­[3]) Dài: l = 5,2 ­14mm Rộng: b = 5 ­11mm Dày:   =3 ­8 mm Dường kính tương đương:dtđ =7,5mm  Năng suất nhập liệu: G1 = 800 kg/h.  Nhiệt dung riêng của vật kiêu khô: Ck = 1.2 – 1.7 kJ/kg.K            (Trang  20­ [1]) GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          17 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  18. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp Chọn Cvk=1,45 kJ/kg.K 2.1 CÁC THÔNG SỐ TÁC NHÂN SẤY Ta kí hiệu các đại lượng như sau:         G1,G2:Lượng   vật   liệu   trước   khi   vào   và   sau   khi   ra   khỏi   mấy   sấy   (kg/h).       1, 2: Độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy tính theo % khối lượng vật liệu   ướt               W:Độ   ẩm   được   tách   ra   khỏi   vật   liệu   khi   đi   qua   máy   sấy   (kg/h).           Gk:Lượng   vật   liệu   khô   tuyệt   đối   đi   qua   mấy   sấy   (kg/h)           d0:Hàm   ẩm   của   không   khí   ngoài   trời(kg   ẩm/kg   kkk)           d1:Hàm   ẩm   của   không   khí   trước   khi   vào   buồng   sấy   (kg   ẩm/kg   kkk)      d2: Hàm ẩm của không khí sau khi sấy (kg ẩm/kg kkk) 2.2 CÁC CÔNG THỨC SỬ DỤNG Dùng tác nhân sấy là không khí  Áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí ẩm theo nhiệt độ:     [bar]          (CT 2.11/14­[14])                    Độ chứa ẩm d     [kg/kgkkk]                   (CT  2.15/15­[14])                     Với B: áp suất khí trời. B =1at = 0,981bar  Enthapy của không khí ẩm [kj/kgkkk] (CT 2.17/15­[14]) Trong đó: Cpk : nhiệt dung riêng của không khí khô,  Cpk = 1,004 kJ/kgoK Cpa : nhiệt dung riêng của hơi nước, Cpa = 1,842 kJ/kgoK GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          18 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  19. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp r : ần nhiệt hóa hơi của nước  r =2500 kJ/kg  Thể tích riêng của không khí ẩm  [m3/kgkkk] (CT VII.8/94–[6]) Trong đó, R: Hằng số khí, R=288J/kg.0K;        M: khối lượng không khí,M= 29 kg/kmol        B,pb: áp suất khí trời và phân áp suất bão hòa của hơi nước trong không  khí, N/m2.       T: nhiệt độ của không khí,0K 2.3 TÍNH THÔNG SỐ CỦA TÁC NHÂN SẤY 2.3.1Thông số trạng thái của không khí ngoài trời (A): Trạng thái không khí ngoải trời được biểu diễn bằng trạng thái A, xác định  bằng cặp thông số (to,  0).  Chọn A có : to =260C và    0 = 81% (do bắp được trồng nhiều vụ trong năm nên tính  theo mùa mưa, ít nắng đề  thiết bị  làm việc tốt quanh năm nên ta chon nhiệt độ  không khí trung bình năm ở Đồng Nai từ 25 0C­270C và độ ẩm tương đối của không  khí trung bình từ 80­82% .  Áp suất hơi bảo hòa  [bar]  Độ chứa ẩm (kg ẩm/kg kkk)  Enthalpy ( kJ/kgkk)  Thể tích riêng 2.3.2  Thông số trạng thái không khí sau khi đi qua caloriphe (B) 1 0      Không khí được quạt đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d  =d ) đến  GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          19 SVTH:VÕ VĂN  LINL
  20. Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp 1 1 trạng thái B( d ,t ). Trạng thái B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào thùng quay. 1      Nhiệt độ t tại điểm B là nhiệt độ cao nhất của tác nhân sấy , do tính chất của  vật liệu sấy và quy trình công nghệ quy định. Nhiệt độ của tác nhân sấy ở B được  chọn phải thấp hơn nhiệt độ hồ hóa của tinh bột. Do ngô là loại hạt giàu tinh bột,  ban đầu khi độ ẩm của vật liệu sấy còn cao, nếu vật liệu tiếp xúc với tác nhân  sấy nhiệt độ cao thì lớp hạt tinh bột bị hồ hóa và tạo thành một lớp keo mỏng bịt  kín bề mặt thoát ẩm từlong vật liệu ra ngoài.       Ngô được sấy nhằm mục đích cho người sử dụng vì vậy phải sấy ở nhiệt độ  0 thấp, khoảng 40 ­55 C. 0 1 1 0 Do đó, chọn điểm B: t =55  C và d  =d  = 0,0177(kg/kgkkk)  Áp suất hơi bảo hòa Tử độ chứa ẩm suy ra  độ ẩm tương đối  Enthalpy  Thể tích riêng GVHD:TIỀN TIẾN NAM                          20 SVTH:VÕ VĂN  LINL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1