intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Chia sẻ: Pham Tien Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

239
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đồ án tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

  1. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 1 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  2. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Mục lục Lời nói đầu....................................................................................................................... 1 Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ............................................................................................................... 7 1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ......................... 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu................................................... 7 1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu ................................................................... 7 1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu .................................................................. 7 1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL ............................................... 7 1.1.2.1. Vai trò của NVL ...................................................................................... 7 1.1.2.2. yêu cầu quản lý của NVL ......................................................................... 7 1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu. ....................................................................................................... 8 1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL.................................................. 8 1.1.3.2. ý nghĩa của hạch toán NVL...................................................................... 8 1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL .................................................................. 8 1.2. Phân loại và đánh giá NVL .................................................................................. 9 1.2.1.Đánh giá NVL................................................................................................. 9 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu ............................................................................. 10 1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư .................................................................... 10 1.2.2.2. Tính giá NVL:........................................................................................ 10 1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh............................. 11 1.3.1. Phương pháp kế toán chi tiết NVL .............................................................. 11 1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song ............................................................. 12 1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.................................................. 13 1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư: .................................................................... 14 1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................................... 16 1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL ........................................................... 17 1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ............ 17 1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ ..................... 23 1.3.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu............... 27 1.3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho ............................... 28 Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 2 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  3. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ 1.3.4.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL ............................. 29 Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ................................................................... 33 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ............................................................................................................................. 33 2.1.1. Quá trình hình thành về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ............................................................................................................ 33 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ............................................................... 33 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ..................................... 33 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty .......... 34 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................... 34 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban ........................... 35 2.1.4.3. Khái quát về quá trình sản xuất bao bì .................................................. 37 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.......................................................... 38 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 38 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ ..................................................... 40 2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................................ 41 2.1.5.4. Hình thức sổ kế toán và Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách .................. 41 2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán .......................................... 41 2.2. Thực trạng NVL và nhiệm vụ của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội....................................................................... 43 2.2.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu ..................................................................... 43 2.2.2. Phân loại và đánh giá NVL ......................................................................... 43 2.2.3. Thực trạng của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội........................................................................................... 45 2.2.3.1. Hạch toán ban đầu NVL ........................................................................ 45 2.2.3.2. Hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ............................................................................................................... 51 2.2.3.4.Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nội ............................................................................................................... 57 Chương 3: những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội ............................................ 64 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tại công ty............................. 64 Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 3 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  4. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ 3.2. Nguyên tắc trong việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội.........................................................................65 3.3. Những nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu ........................................... 66 3.3.1. Những ưu điểm ............................................................................................ 67 3.3.2. Những hạn chế ............................................................................................ 68 3.4. Những kiến nghị đóng góp hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội.............................. 68 3.4.1. ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. ........................................................................................................................ 69 3.4.2.ý kiến thứ hai hoàn thiện phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phụ ........................................................................................................................ 69 3.4.3. ý kiến thứ ba Vấn đề ghi sổ tổng hợp ........................................................... 70 3.4.4. ý kiến thứ bốn: Công ty cần áp dụng công nghệ tiên tiến vào công tác kế toán........................................................................................................................ 70 Kết luận ......................................................................................................................... 72 Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 4 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  5. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng đựơc nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất. Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả kinh tế. Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán nguyên vật liệu có đảm bảo được 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành các định mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác các thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường mở với sự hòa nhập với nền kinh tế thế giới, rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đã vào Việt Nam, từ đó đòi hỏi chế độ hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải có những đòi hỏi cho phù hợp và ngang bằng với các nước khác trên thế giới. Do đó, hiện nay, chế độ hạch toán kế toán chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã được ban hành trên nguyên tắc thỏa mãn các yêu cầu và năng lực quản lý kinh tế thị trường, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế phổ biến. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  6. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Thực tế tại Công ty TNHH sản xuất Bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội. Công ty là người quản lý tài sản sản xuất, hàng năm công ty giao kế hoạch một số chỉ tiêu, chủ yếu là doanh thu nghĩa vụ nộp công ty gồm có: khấu hao tài sản cố định, thuế, vốn, lãi. Vật tư dùng đến đâu thì nhận của công ty đến đó và nộp lại cho công ty khi thu được tiền bán hàng. Ngoài ra công ty mua thêm vật tư từ bên ngoài nếu công ty không cung cấp được đầy đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất. Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời, chính xác số liệu phục vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật tư của công ty và thu mua vật tư từ bên ngoài tại công ty là một khâu quan trọng. Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm được tiền vật tư tiền vốn làm giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hút được khách hàng, tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Như vậy vòng quay của vốn lưu động tăng nhanh từ đó nâng cao được lợi nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ tiêu công ty giao cho để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, đầu tư thêm cho dây chuyền sản xuất, mở rộng mặt hàng. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội, đi sâu vào nghiên cứu thực tế em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu" tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội. Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Phần 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội. Phần 3: Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội. Chuyên đề này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga và anh chị kế toán của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội. Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đối với các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 6 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  7. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Chương 1 Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu Là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản xuất của sản phẩm 1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ. 1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL 1.1.2.1. Vai trò của NVL Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL… tức là phải có đầu vào hợp lí. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm. Như vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. 1.1.2.2. yêu cầu quản lý của NVL Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 7 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  8. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL. Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thường xuyên liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách giá cả của NVL giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngược lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất. Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công tác kế toán NVL. 1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu. 1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. 1.1.3.2. ý nghĩa của hạch toán NVL Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra có như vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp. 1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà nước Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 8 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  9. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất như sau: - Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận. - Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. Phân loại và đánh giá NVL 1.2.1.Đánh giá NVL Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu. * Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức. Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu… Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị. Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 9 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  10. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ * Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành: - Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý * Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến - Nguyên vật liệu mua ngoài - Nguyên vật liệu do nhận vốn góp 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư Vật tư được đánh giá theo giá thực tế Ngoài việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán. 1.2.2.2. Tính giá NVL: Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự trữ. * Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế vật liệu ; xuất dùng (tồn kho cuối kì) = Giá hạch toán vật; liệu xuất dùng x Hệ số giá; nguyên vật liệu Trong đó: Hệ số giá; nguyên vật liệu = Error! Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Giá thực tế của NVL nhập kho: Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT. - Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các khoản giảm giá hàng mua được hưởng. - Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 10 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  11. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ - Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan. - Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp nhận (nếu có). - Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. - Với NVL được tăng thưởng: Tính theo giá thị trường tương đương (+) chi chí tiếp nhận (nếu có). Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các sổ sách kế toán về nguyên vật liệu được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau khi xác định được mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị nguyên vật liệu, công cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế. Giá thực tế xuất kho: Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo các phương pháp sau: * Các phương pháp khác: - Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kì và nhập trong kì). Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kì và đơn giá bình quân để tính như sau: - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định. - Phương pháp trực tiếp Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt. - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm phát. 1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.3.1. Phương pháp kế toán chi tiết NVL Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 11 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  12. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. 1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị Trình tự ghi chép + ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lượng Bước 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và xuất tương ứng Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho. Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho. Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì người thủ kho chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ). + ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập hoặc phiếu xuất. Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Bước 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết. Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 12 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  13. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Sơ đồ 1:Theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ chi tiết nguyên vật liệu Bảng kê tổng hợp Ghi chú: Nhập - xuất - tồn - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Ghi đối chiếu: 1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị Trình tự ghi chép: + ở kho: giống phương pháp thẻ song song ở trên + ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền. Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 13 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  14. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn của đầu tháng tiếp theo. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh. Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng Nhược điểm: công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày. Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu Luân chuyển Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Ghi đối chiếu: 1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư: Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo chỉ tiêu giá trị + ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế toán nguyên vật liệu. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 14 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  15. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ + ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem đến ghi đơn giá tình thành tiền. Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn. Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn. Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư cột giá trị. Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá trị sổ số dư và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày. Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu. Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 15 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  16. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ số dư Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận chứng từ nhập chứng từ xuất Bảng kê nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế Nhập - xuất - tồn Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Ghi đối chiếu: 1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng TK 152 - Nguyên liêu, nguyên vật liệu Kết cấu: * Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho + Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê * Bên có: + Trị giá vốn thực tế NVL suất kho +Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua + Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê. * Số dư nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán TK 151 - Hàng mua đang đi đường - Bên nợ: +Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường - Bên có: + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay. TK 6111 - Mua hàng Bên nợ: Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 16 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  17. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ - Giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ theo kiểm kê. - Giá trị thực tế của vật tư mua vào trong kỳ Bên có: - Giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ theo kiểm kê - Giá trị thực tế của vật tư trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá - Giá trị thực tế vật tư xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ) Cuối kỳ: Không có số dư Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 6111 - Mua NVLtheo dõi giá trị NVL - Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá 1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL 1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kê khai thường xuyên là cách phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có được chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhưng bên cạnh đó phương pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức. Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 17 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  18. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp khấu trừ thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 151 TK 152 TK 621 Nguyên vật liệu đi đường kỳ Xuất để chế tạo sản phẩm trước TK 331, 111, 112, TK 627, 641,642 141, 331 Xuất cho sản xuất chung Tăng do mua ngoài bán hàng, QLDN (phương pháp khấu trừ VAT) TK 133 TK 632 (157) Thuế VAT được khấu trừ Xuất gửi bán TK 333 Thuế nhập khẩu TK 128, 222 Xuất góp vốn liên doanh TK 411 Nhập cấp phát, khong thưởng TK 1381, 642 Thiếu phát hiện khi kiểm kê TK 642,3381 Thừa phát hiện khi kiểm kê TK 154 TK 128, 222 Xuất thuê ngoài gia công Nhập lại vốn góp TK 412 liên doanh Đánh giá giảm Đánh giá tăng Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 18 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  19. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ * Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên phương pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp. - TK 151- Hàng mua đi đường: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 113, 112, 111, 331... Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp kế toán nhập, xuất NVL + Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu - Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112.331... - Nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu về hiện vật nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối tháng nếu hóa đơn về thì ghi sổ giống trường hợp trên. Nếu cuối tháng chứng từ vẫn chưa về thì ghi sổ theo tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm tính để ghi sổ. - Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ giống trường hợp cả hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi sổ: Nợ TK 151 Nợ TK 133 Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 19 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
  20. Tr­êng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa: Kinh tÕ Có TK 111,112,331 Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 - Trường hợp DN mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán: Nợ TK 111,112,331 Có TK 515 - Trường hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn: + Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Nếu nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa) Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có Tk 111, 112, 331 Có TK 338(1) Khi xử lý giá trị hàng thừa Nợ TK 338(1) Có Tk 642 Có TK 711 Có TK 331 Có TK 152 + Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Nợ TK 152 Nợ TK 138(1) Nợ TK 133 Có TK 331,111,112 Khi xử lý giá trị hàng thừa: Nợ TK 642 Nợ TK 1388,334 Nợ TK 415,821,411 Có TK 1381 * Nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá nhân, cổ đông góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc được tổng thưởng. Nợ TK 152 Có TK 411 - Nhận lại vốn góp liên doanh trước đây bằng NVL Hoµng ThÞ TiÕp KT3- Kho¸ 5 20 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2