intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đo lường số năm sống khỏe mạnh bị mất do bệnh tật tại Đắk Lắk năm 2015

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ số DALY (Disability-adjusted-life-year) được sử dụng để đo lường gánh nặng bệnh tật. Chỉ số DALY là tổng số năm sống bị mất do chết sớm (Years of Life Lost YLL) và số năm sống khỏe bị mất do bệnh tật (Years Lived with Disability YLD). Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu đo lường gánh nặng bệnh tật và tử vong. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu gánh nặng do bệnh tật ở tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đo lường số năm sống khỏe mạnh bị mất do bệnh tật tại Đắk Lắk năm 2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐO LƯỜNG SỐ NĂM SỐNG KHỎE MẠNH BỊ MẤT DO BỆNH TẬT<br /> TẠI ĐẮK LẮK NĂM 2015<br /> Châu Đương*, Nguyễn Hữu Huyên*, Lê Văn Thanh*, Thân Trọng Quang*, Thái Quang Hùng*,<br /> Nguyễn Đình Chiến*, Đỗ Thị Vân*, Nguyễn Thị Trang*, Nguyễn Đỗ Quốc Thống**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chỉ số DALY (Disability-adjusted-life-year) được sử dụng để đo lường gánh nặng bệnh tật. Chỉ<br /> số DALY là tổng số năm sống bị mất do chết sớm (Years of Life Lost YLL) và số năm sống khỏe bị mất do bệnh tật<br /> (Years Lived with Disability YLD). Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu đo lường gánh nặng bệnh tật và tử vong.<br /> Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu gánh nặng do bệnh tật ở tỉnh Đắk Lắk.<br /> Mục tiêu: Xác định chỉ số YLD; xác định 10 nguyên nhân dẫn đầu YLD tại Đắk Lắk theo giới tính.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu gánh nặng bệnh tật<br /> toàn cầu 2010, không sử dụng chiết khấu và trọng số tuổi, sử dụng bộ trọng số năm 2013 của Salomon.<br /> Kết quả: Nghiên cứu cho thấy số năm sống khỏe bị mất do bệnh tật tại Đắk Lắk năm 2015 là 174.662,4 YLD<br /> (tương đương 9556 YLD/100.000 dân), sai số chuẩn là 12.894,2; KTC 95%: 148.364,5 – 200.960,3; nếu không<br /> điều chỉnh đồng bệnh tật, tổng số YLD cao hơn so với có điều chỉnh (182.970,6 YLD) tương đương 4,7%. Nhóm<br /> tuổi 30-59 chiếm 55% tổng YLD; YLD ở nữ cao hơn nam; dân tộc Kinh cao hơn các dân tộc khác, nhóm nông dân<br /> cao hơn các nhóm khác. Mười nguyên nhân hàng đầu của YLD bao gồm viêm loét dạ dày, thoái hóa cột sống, suy<br /> nhược cơ thể, viêm đa khớp, viêm đại tràng, đau thắt lưng, tăng huyết áp, đau thần kinh tọa, rối loạn tiền đình và<br /> viêm họng cấp. Mười nguyên nhân hàng đầu của YLD ở nam giới gồm viêm dạ dày, thoái hóa cột sống, viêm đại<br /> tràng, đau thắt lưng, suy nhược cơ thể, tăng huyết áp, tâm thần phân liệt, viêm đa khớp, đau thần kinh tọa, viêm<br /> họng. Ở nữ giới, đó là viêm dạ dày, thoái hóa cột sống, viêm đa khớp, suy nhược cơ thể, viêm đại tràng, đau thắt<br /> lưng, rối loạn tiền đình, đau thần kinh tọa, tăng huyết áp và rối loạn tuần hoàn não.<br /> Kết luận: Tổng số năm sống khỏe bị mất do bệnh tật tại Đắk Lắk năm 2015 là 174.662,4 YLD, (tương<br /> đương 9556,0 YLD/100.000 dân). YLD ở nữ cao hơn nam, nhóm dân tộc Kinh, nông dân cao hơn các nhóm khác.<br /> Từ khóa: năm sống khỏe bị mất do bệnh tật (YLD), tỷ lệ hiện mắc, Đắk Lắk.<br /> ABSTRACT<br /> THE YEARS LIVED WITH DISABILITY IN DAK LAK, 2015<br /> Chau Duong, Nguyen Huu Huyen, Le Van Thanh, Than Trong Quang, Thai Quang Hung,<br /> Nguyen Dinh Chien, Do Thi Van, Nguyen Thi Trang, Nguyen Do Quoc Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 24 - 30<br /> <br /> Background: The disability-adjusted-life-year (DALY) is used to measure burden of disease. DALYs for a<br /> disease or health condition are calculated as the sum of the Years of Life Lost (YLL) due to premature mortality in<br /> the population and the Years Lived with Disability (YLD) for people living with the health condition or its<br /> consequences. In our country, many studies on mortality and disease burden have been conducted. However, there<br /> were no studies on disease burden in Dak Lak province yet.<br /> Objectives: To determine YLD in Dak Lak; to identify ten leading causes of YLD in Dak Lak by gender.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk **Viện Y tế Công cộng Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Châu Đương ĐT: 0903534409 Email: cdbvcmg@gmail.com<br /> <br /> 24 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: A cross- sectional study was conducted, using Global Burden of Disease 2010 method, in which<br /> discount and age weighting were not used and GBD-2013 disability weight was used instead.<br /> Results: The YLL after adjusted in Dak Lak in 2015 was 174,662.4 YLL (equivalent to 9556 YLL/100,000<br /> population) (SE: 12,894.2; CI 95%: 148,364.5 - 200,960.3) in which age group of 30-59, female, Kinh ethnic<br /> group, and farmers accounted for higher proportions. Ten leading causes of YLD included stomach ulcers, spinal<br /> degeneration, asthenia, polyarthritis, colitis, low back pain, hypertension, sciatica, vestibular disorders and sore<br /> throat. In male, ten most common causes of YLD included gastritis, spinal degeneration, colitis, low back pain,<br /> asthenia, hypertension, schizophrenia, polyarthritis, sciatica, and sore throat while in female, they were gastritis,<br /> spinal degeneration, polyarthritis, asthenia, colitis, low back pain, vestibular disorders, sciatica, hypertension and<br /> cerebral circulatory disorders.<br /> Conclusions: The total years lived with disability in Dak Lak was 174,662.4 YLD in 2015, (equivalent to<br /> 9556.0 YLD/100.000 population) in which age group of 30-59, female, Kinh ethnic group, and farmers accounted<br /> for higher proportions.<br /> Keywords: Years Lived with Disability (YLD), prevalence, Đắk Lắk.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thương khác nhau để ước tính gánh nặng bệnh<br /> tật cho cả hai giới, 5 nhóm tuổi của 8 vùng trên<br /> Đo lường kết quả sức khỏe không gây tử toàn cầu(9). Năm 2010, Salomon và cộng sự đã<br /> vong (hay đo lường thời gian mất do bệnh tật)<br /> ước tính lại toàn bộ trọng số cho 220 trạng thái<br /> trong các điều kiện tương ứng với thời gian bị bệnh theo phương pháp mới được chuẩn hóa để<br /> mất do tử vong sớm là chủ đề của nhiều nghiên tính gánh nặng bệnh tật và tử vong cho 20 nhóm<br /> cứu sâu rộng trong suốt nhiều thập kỷ(9). Đo tuổi, hai giới của 21 vùng trên toàn cầu(7). Năm<br /> lường bệnh cụ thể như tỷ lệ tấn công, tỷ lệ mắc, 2013, Salomon và cộng sự đã bổ sung và ước tính<br /> tỷ suất mắc/chết đã thực hiện từ thế kỷ 19, tuy lại toàn bộ trọng số cho 235 trạng thái bệnh(8).<br /> nhiên các chỉ số này chưa phản ánh đầy đủ gánh Năm 2015, WHO đã ước tính gánh nặng bệnh tật<br /> nặng do các loại bệnh tật khác nhau ảnh hưởng của 306 nguyên nhân bệnh của 188 quốc gia trên<br /> lên cộng đồng như thế nào, do đó các số đo tổng toàn cầu(3).<br /> quát hơn về bệnh tật đã trở thành một vấn đề<br /> Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu đo lường<br /> lớn trong những năm 1960(5). Nhiều tác giả đã<br /> gánh nặng bệnh tật và tử vong. Tuy nhiên các<br /> xây dựng mô hình cho các chỉ số tổng hợp của cả<br /> nghiên cứu trước đây, các số liệu thu thập chủ<br /> tử vong và bệnh tật, mỗi chỉ số đều có sự khác<br /> yếu lấy từ nguồn có sẵn ở bệnh viện và các cơ sở<br /> biệt nhưng tất cả đều cùng xác định một loạt các<br /> y tế khác(1,2,6). Do đó số liệu chưa đầy đủ và<br /> trạng thái sức khỏe khác nhau, từ khỏe mạnh<br /> không chính xác. Hơn nữa, cho đến nay chưa có<br /> cho đến tử vong, các trọng số phản ánh mức độ<br /> nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu gánh nặng do<br /> nghiêm trọng của các trạng thái sức khỏe này và<br /> bệnh tật của đồng bào các dân tộc ở tỉnh Đắk<br /> trong một số trường hợp, nó có khả năng thay<br /> Lắk- Tây Nguyên.<br /> đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác theo<br /> thời gian(5). Mục tiêu nghiên cứu<br /> Chỉ đến khi phương pháp nghiên cứu GBD- Xác định chỉ số YLD của Đắk Lắk và sự phân<br /> 1990 ra đời , các nhà nghiên cứu đã sử dụng<br /> (4) bố YLD theo nhóm tuổi, giới tính, nhóm dân tộc,<br /> phương pháp PTO để phân loại bệnh tật thành 6 nghề nghiệp và điều kiện kinh tế.<br /> lớp khác nhau(9) và đến năm 1996, Murray và Xác định 10 nguyên nhân hàng đầu của YLD<br /> cộng sự đã sử dụng phiên bản đặc biệt Eroqol- và sự phân bố 10 nguyên nhân hàng đầu của<br /> 5D để xác định trọng số bệnh tật cho 483 di YLD theo giới tính.<br /> chứng của 131 nguyên nhân bệnh và chấn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tôi lấy trọng số trung bình của ba mức độ thiếu<br /> máu nhẹ, trung bình và nặng để tính YLD cho<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nguyên nhân thiếu máu; hoặc chẩn đoán động<br /> Người dân tỉnh Đắk Lắk kinh, chúng tôi lấy trung bình của động kinh<br /> Phương pháp nghiên cứu xuất hiện cơn dưới 1 lần/ tháng và bằng hoặc<br /> Sử dụng phương pháp nghiên cứu gánh trên 1 lần/tháng để tính YLD cho nguyên nhân<br /> nặng bệnh tật toàn cầu 2010 với phương pháp động kinh.<br /> tiếp cận theo tỷ lệ hiện mắc; không sử dụng chiết Công thức tính YLD cho một nguyên nhân:<br /> khấu và trọng số tuổi; sử dụng bộ trọng số bệnh YLD = P*DW*1 năm, trong đó: P là số hiện mắc<br /> tật năm 2013 của Salomon và cộng sự, bao gồm của nguyên nhân a; DW là trọng số bệnh tật của<br /> 235 trạng thái bệnh và có xử lý vấn đề đồng nguyên nhân tương ứng.<br /> bệnh tật. Nguồn số liệu lấy từ nghiên cứu cắt Xử lý đồng bệnh tật, chúng tôi sử dụng công<br /> ngang 4.838 đối tượng ở 32 cụm thôn, buôn trên thức trừ lùi để tính YLD cho từng cá nhân, sau<br /> địa bàn tỉnh Đắk Lắk để xác định tỷ lệ bệnh hiện đó tính tổng YLD của tất cả dân số, công thức<br /> mắc, sau đó tính tỷ lệ toàn bộ cho người dân Đắk tính YLD cho từng cá nhân như sau:<br /> Lắk. Sau khi lập danh sách các nguyên nhân YLD1+2+…+n = [1- (1-DW1)*(1-DW2)*…* (1-DWn)](9).<br /> bệnh theo ICD-10, chúng tôi lập sơ đồ ánh xạ từ<br /> Trong đó, YLD1+2+…+n là YLD của người mắc n bệnh;<br /> nguyên nhân bệnh sang các trạng thái bệnh DW1 là trọng số của bệnh 1; DW2 là trọng số của bệnh 2;<br /> tương ứng, từ đó gán các trọng số của các trạng và DWn là trọng số của bệnh n.<br /> thái bệnh để tính YLD cho từng nguyên nhân<br /> Chúng tôi tính YLD/100.000 người; xác định<br /> bệnh. Chúng tôi dựa vào bảng mô tả tóm tắt<br /> mười nguyên nhân dẫn đầu của YLD và mười<br /> không chuyên môn của các trạng thái bệnh để<br /> nguyên nhân dẫn đầu theo giới tính.<br /> gán trọng số cho các nguyên nhân. Các trường<br /> hợp chẩn đoán không phân loại mức độ, chúng KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> tôi sử dụng trọng số trung bình của các mức độ Số năm sống bị mất do bệnh tật tại Đắk Lắk<br /> để tính YLD. Ví dụ: chẩn đoán thiếu máu, chúng năm 2015.<br /> Bảng 1: Số năm sống bị mất do bệnh tật (YLD) tại Đắk Lắk<br /> YLD Sai số chuẩn KTC 95%<br /> Điều chỉnh Cho tổng dân số DakLak 174.662,4 12.894,2 148.364,5 – 200.960,3<br /> đồng bệnh tật Trên 100.000 dân 9556,0 - -<br /> Không Cho tổng dân số DakLak 182.970,6 14.027,6 154.361,1 – 211.580,2<br /> điều chỉnh Trên 100.000 dân 10.010,5 - -<br /> Bảng 1 cho thấy, số năm sống khỏe bị mất ngàn người dân ở Đắk Lắk thì số năm sống<br /> do bệnh tật năm 2015 tại Đắk Lắk là khỏe mạnh bị mất do bệnh tật là 9.556 năm. So<br /> 174.662,4YLD (tương đương 9556 YLD/100 000 với nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang Nhung<br /> dân), sai số chuẩn là 12.894,2; khoảng tin cậy (2011) thì gánh nặng do bệnh tật của Việt Nam<br /> (KTC) 95%: 148.364,5 – 200.960,3; ta thấy KTC năm 2008 ở cả hai giới là 5,4 triệu YLD(6), dân<br /> 95% hơi rộng, điều này chứng tỏ cỡ mẫu chưa số Việt Nam năm 2008 khoảng 85 triệu người,<br /> đủ lớn. Nếu không điều chỉnh đồng bệnh tật, tương đương 6.352,9 YLD/100.000 dân; số liệu<br /> tồng số YLD cao hơn so với có điều chỉnh này cho thấy gánh nặng do bệnh tật ở Đắk lắk<br /> tương đương 4,7%. Như vậy cứ mỗi năm, tổng cao hơn gấp 1,5 lần so với cả nước. Số liệu này<br /> số năm sống khỏe mạnh bị mất do bệnh tật cũng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của<br /> trong một năm của người dân tỉnh Đắk Lắk là Shang- Cheng Zhou và cộng sự ở Quận Thạch<br /> 174.662,4 năm. Hay nói cách khác, trong 100 Lâm, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc là 591<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> YLD/10000 dân(10). Tuy nhiên số liệu này thấp điểm hiện mắc và sử dụng trọng số bệnh tật<br /> hơn so với nghiên cứu của Lê Vũ Anh (1.214,9 của nghiên cứu GBD-2013 nên kết quả cũng sẽ<br /> YLD/10000 dân)(2). Điều này theo chúng tôi có khác nhau. Mặt khác có thể do các nghiên cứu<br /> thể là do công tác thu thập số liệu của chúng này không xử lý vấn đề đồng bệnh tật, nên số<br /> tôi là trực tiếp tại cộng đồng nên khá đầy đủ, liệu không đồng nhất và ước tính quá cao so<br /> kể cả một số khuyết tật như mù, điếc. Hơn với thực tế.<br /> nữa do cách tính YLD của chúng tôi theo quan<br /> Phân bố YLD theo đặc tính của mẫu<br /> Bảng 2: Phân bố YLD/100.000 dân theo các đặc tính của dân số (điều chỉnh đồng bệnh tật)<br /> Đặc tính dân số YLD Khoảng tin cậy 95% YLD/ 100.000 dân % YLD<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2