BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------
LƯƠNG THANH TRIỀU
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành : 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------
LƯƠNG THANH TRIỀU
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành : 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Ngọc Dương
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 02 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Nguyễn Đình Luận Chủ tịch
2 Phản biện 1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên
3 TS. Ngô Quang Huân Phản biện 2
4 TS. Lê Văn Trọng Ủy viên
5 TS. Nguyễn Hải Quang Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lương Thanh Triều Giới tính: Nam
29/12/1982 Ngày, tháng, năm sinh: Nơi sinh: Bình Phước
Chuyên ngành: MSHV: 1341820086 Quản trị kinh doanh
I- Tên đề tài: Đo lường sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường .
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kiểm định thang đo về sự hài lòng của sinh viên.
Đề xuất hàm ý quản trị.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 31/07/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/01/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Dương
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận v ăn là trung thực và ch ưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận v ăn
Lương thanh Triều
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giảng viên các bộ môn cùng qu ý thầy
cô công tác tại Phòng QLKH – ĐTSĐH đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức
cũng như kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM, đặc biệt là thầy TS.Nguyễn Ngọc Dương người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành kính chúc quý thầy cô luôn khỏe mạnh để tiếp tục sự nghiệp
“trăm năm trồng người” .
Học viên thực hiện Luận v ăn
Lương Thanh Triều
TÓM TẮT
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, nghiên cứu này sẽ sử d ụng thang đo SERVPEF 5
nhân tố (Cronin & Taylor, 1992), với 28 biến quan sát và đo lường “chất
lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận” khắc phục được những hạn chế của thang đo
SERVQUAL.
Nghiên cứu sơ bộ :
Sau khi nghiên cứu định tính để có thang đo sơ bộ, tác giả đã tiến hành thu
thập và phân tích 300 bảng câu hỏi với 28 biến quan sát.
Nghiên cứu chính thức :
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các giả thuyết là phù hợp, các nhân tố đều
có sự tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại
trường Đại học Tôn Đức Thắng theo phương trình hồi quy sau :
Y = 0.494X₁ +0.293X₂ + 0.206X₃ + 0.349X₄ + 0.304X₅
Trong đó :
Y - Sự hài lòng của sinh viên
X₁ - Cơ sở vật chất
X₂ - Cách thức quản lý
X₃ - Đội ngũ Giảng viên
X₄- Đội ngũ nhân viên
X₅- Quan tâm của nhà trường
Từ kết quả nghiên cứu này sẽ giúp nhà quản trị của trường Đại học Tôn Đức
Thắng có thể xem xét đưa ra các định hướng, chiến lư ợc phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh.
ABSTRACT
Base on the research of Cronin & Taylor (1992), with 25 observed variables
and measurement “ Quality of service = Perceived level ” overcome the limitations
of SERVQUAL.
Qualitative research methods and quantitative were used to test the model with
two-phase study.
Preliminary studies :
After qualitative research to scale preliminary, the authors collected and
analyzed 300 questionnaires with 30 obverved variables. Results Cronbach’s Alpha
analysis showed that all observed variables are satisfactory. After a preliminary
study authors have official scale.
Formal study :
After conducting a formal survey with a sample size of 300, the results of
factor analysis to explore (EFA) was 3 shows the observed variables appear not
meet requirements. The authors proceed to remove this variables and continue
exploring factor analysis to explore (EFA) was 2, the results showed that the
observed variables entirely satisfactory and there is absolutely unified clustering
with scale of proposed research model.
Results of regression analysis showed that theory is consistent, the factors have
an impact on the satisfaction of university students Ton Duc Thang under the
following regression equation :
Y = 0.494X₁ +0.293X₂ + 0.206X₃ + 0.349X₄ + 0.304X₅
Among them :
Y – Student satisfaction
X₁ - Facilities for study; X₂ - How to manage; X₃ - Teachers; X₄-; Staff
X₅- The attention of the school
From the results of this research managers may consider giving directions,
appropriate strategies to improve service quality.
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ...............................................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU ............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................x
Chương 1…………………………………………………………..………. 1
1.1.
Tổng quan…………………………………………………………………...1 Tính cấp thiết của đề tài………………………………………….…1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………..……….3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………..……3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..………..3
1.5. Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Tôn Đức Thắng………..…4
1.6. Kết cấu luận văn………………………………………….…….…...6
Chương 2…………………………………………………………….……..7
Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu…………………………………….7
2.1. Giới thiệu………………………………………………………..……..7
2.2. Cơ sở lý thuyết…………………………………………………………7
2.2.1. Dịch vụ đào t ạo đại học………………….………………………..7 2.2.2. Chất lượng, chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ
đào tạo............................................................................................8
2.2.2.1. Định nghĩa chất lượng……………………….………….8
2.2.2.2. Chất lượng dịch vụ……….………………………… ….9 2.2.2.3. Chất lượng dịch vụ đào tạo……………….……………10
2.2.3. Sự hài lòng của khách hàng ……………….……..……………..12 2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng……………………………….………………....14
2.2.5. Thang đo chất lượng dịch vụ và thang đo sự hài lòng của
khách hàng……………..……………………………………15
2.2.5.1. Thang đo chất lượng dịch vụ…………………………15 2.2.5.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng ………….…….21 2.3. Một số nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ đào tạo đại học ….21 2.4. Mô hình các giả thuyết nghiên cứu …………………………..………..25
2.4.1. Mô hình nghiên cứu……………….…………………………..25
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ………………….………………….26
2.5. Tóm tắt………………………………………………………………..27
Chương 3………………………………………………………………...…28
Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………28
3.1. Quy trình nghiên cứu………………………………………………….28
3.2. Phương pháp nghiên cứu……….……………………………..………29
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ………………………………………………29
3.2.1.1. Thảo luận nhóm………………………………….……..29
3.2.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát…………….…..………..29
3.2.1.3. Điều chỉnh thang đo…………………………………….30
3.2.2. Nghiên cứu chính thức………………………………………..34
3.2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và cỡ mẫu ……..……….34 3.2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu………………………….….34
3.3. Tóm tắt………………………………………………………………..37
Chương 4 ………………………………………………………………… 38
Kết quả nghiên cứu…………………………………………………….…38
4.1. Giới thiệu……………………………………………………….……..38
4.2. Mô tả mẫu…………………….……………………………………….38
4.2.1. Mẫu……………………………………………………..……….38
4.2.2. Thông tin mẫu……………………………………………….…..38
4.3. Đánh giá các thang đo……………………………………..………….41
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha………………………………………..41
4.3.2. Đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo bằng
phân tích nhân tố khám phá EFA……………………………………..43
4.4. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA……….51 4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu …………….…..…..52 4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội….…52
4.5.1.1. Xem xét tương quan giữa các biến……………….………52
4.5.1.2. Phân tích hồi quy bội………………………………….….54 4.5.1.3. Thống kê mô tả……………………………………………57
4.5.2. Kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu …………………58 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu………………………………..……….59
4.6.1. Cơ sở vật chất…………….……………………………….……..60
4.6.2. Cách thức quản lý ……….………………………..……………..60
4.6.3. Đội ngũ giảng viên…..…………………………………………..61
4.6.4. Đội ngũ nhân viên ………….………………………….………..61
4.6.5. Quan tâm của nhà trường……………………………………..…62
4.7. Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên ở các khoa,
theo giới tính, năm học, hệ đào tạo và kết quả học tập ……………………62
4.8. Tóm tắt…………….………………………………………….……….65
Chương 5 ………………………………………………. ………………..66
Kết luận và Hàm ý quản trị……………………………………………..66
5.1. Giới thiệu……………………………….……………………..………66
5.2. Kết quả và đóng góp của nghiên cứu ………………….………………66
5.3. Hàm ý quản trị…………………………………….……………..……67
5.3.1. Cơ sở vật chất ………………………………………………..…..67
5.3.2. Cách thức quản lý ………………………………………………..68
5.3.3. Đội ngũ giảng viên………………..……………..……………….68
5.3.4. Đội ngũ nhân viên…………………….……………………….…68
5.3.5. Quan tâm của nhà trường…….………………………………..…69 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ……………..70
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………….………………………….i
PHỤ LỤC………………………………………………………..…………..v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
CAMTHONG : Cảm thông (Empathy)
DU : Đáp ứng (Meet)
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
HAILONG : Hài lòng (Statisfaction)
HUUHINH : Hữu hình (Tangibles)
KMO : Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
PHUCVU : Năng lực phục vụ (Comoetence)
SERVPERF : Hiệu suất dịch vụ (Service Performance)
SERVQUAL : Chất lượng dịch vụ ( Service Quality)
Sig. : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
SPSS : Phầm mềm thống kê chó khoa học xã hội
(Statistical Package for the Social Sciences)
TINCAY : Tin cậy (Reliability)
VIF :Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu .........………………………….……………………29
Bảng 3.2. Thành phần mức độ tin cậy ..........………………….…………………..31
Bảng 3.3. Thành phần mức độ đáp ứng .........……………….…………….………31
Bảng 3.4. Thành phần năng lực phục vụ.........…………………….………………32
Bảng 3.5. Thành phần mức độ cảm thông ........…………………….……………..32 Bảng 3.6. Thành phần phương tiện hữu hình .........………………….……….……33
Bảng 3.7. Thang đo về sự hài lòng của sinh viên ..........……………….……….…33 Bảng 3.8. Bảng mã hóa các thang đo ..........…………………………….…………34
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Khoa ...........……………………….…..38 Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Giới tính ..........………………………..39 Bảng 4.3. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Năm học ...........……………………….39 Bảng 4.4. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Hệ đào tạo… ...........…………………..39 Bảng 4.5. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Kết quả học tập ...........…………….….39 Bảng 4.6. Thống kê giá trị trung bình các biến trên mẫu thu thập ...........…………40
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo .....…42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo chất lượng
dịch vụ đào tạo ....... …………..……………………………………………………44
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo chất lượng dịch
vụ đào tạo sau khi loại 3 biến không phù hợp ..................………………………….46
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng
dịch vụ đào tạo được sắp xếp lại sau phép xoay Varimax ....................……............47
Bảng 4.11. Các nhân tố được đặt tên lại và kiểm tra độ tin cậy .......………………49
Bảng 4.12. Các biến được tính toán lại .........…………………………………..…..50
Bảng 4.13 Nhân tố sự hài lòng đượ c tính toán lại.........………………………..…..50
Bảng 4.14. Ma trận tương quan giữa các biến theo hệ số Pearson .......……………53
Bảng 4.15. Kết quả R² của mô hình hồi quy .........………………………………....54
Bảng 4.16. Kết quả phân tích phương sai ANOVA .........…………………….........55
Bảng 4.17. Hệ số hồi quy của mô hình ............…………………………………….55 Bảng 4.18. Thống kê mô tả các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo .........57
Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............………………………..58
Bảng 4.20. Hệ số BETA chuẩn hóa và giá trị trung bình của 5 nhân tố ............…...59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình về sự hài lòng của khách hàng Tebou l ............…………..…….13
Hình 2.2. Mô hình mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng ............................ ……………………………………………………………..14
Hình 2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ ............…………………………….……….17
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng ................................…...25
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............……………………………………………28
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ............…………………………………51
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu thì xu thế toàn cầu hóa giáo dục (trong đó có giáo dục bậc đại học) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Toàn cầu hóa giáo dục là đặc điểm nổi bật của
tiến trình phát triển giáo dục thế kỉ XXI.
Tất cả các nền giáo dục không phân biệt là nền giáo dục của những nước
phát triển hay những nước đang phát triển đều nằm trong xu thế quốc tế hóa và toàn
cầu hóa.
Chính vì thế, chất lượng đào t ạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của bất kỳ cơ
sở đào tạo nào, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học và nó cũng chính là điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các cơ sở đào tạo.
Khi có chủ trương xã hội hóa giáo dục của đảng và nhà nước , điều này đồng nghĩa với việc xem giáo dục là một loại hình dịch vụ, điều này đồng nghĩa với các
cơ sở giáo dục đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ và đối tượng khách hàng chủ yếu của các cơ sở giáo dục đại học là người học, cụ thể ở đây chính là sinh viên. Có thể
nói sinh viên là một khách hàng đặc biệt vì sử dụng một dịch vụ đ ặc biệt mà trong đó họ vừa là khách hàng vừa là sản phẩm.
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta không
ngừng phát triển về số lượng, quy mô và chất lượng. Trong hệ thống giáo dục đại
học Việt Nam có đại học quốc gia, đại học vùng, đại học đa ngành, đại học chuyên
ngành, đại học mở, đại học cộng đồng, đại học bán công, đại học dân lập tổng cộng
có khoảng trên 400 trường Đại học, Cao đẳng.
Hiện nay nhiều trường đại học trong nước đã và đang được hiện đại hóa từ
cơ sở vật chất kĩ thuật đến đội ngũ cán bộ , giáo viên, giảng viên, nội dung chương trình đào tạo…Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan thì giáo dục đại học nước
ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức ( như tuyển sinh khó khăn, chất
lượng sinh viên ra trường không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, số lượng sinh
2
viên tốt nghiệp đại học thất nghiệp ngày càng nhiều…) đòi hỏi cần phải cải cách
mạnh về giáo dục nói chung trong đó giáo dục đại học là đối tượng cấp thiết nhất ,
nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục
và đào tạo đã khẳng định điều này.
Thách thức gay gắt nhất đối với giáo dục hiện nay là giữa yêu cầu phát
triển quy mô và các điều kiện đảm bảo chất lượng. Thực tế cho thấy do điều kiện
kinh tế khó khăn, ngân sách nhà nước hàng năm đầu tư cho giáo dục nói chung và
giáo dục đại học nói riêng còn thấp; không đủ trang trãi cho những yêu cầu tối cần
thiết về các điều kiện đảm bảo như : trường lớp, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà
xưởng thực hành…Bên cạnh đó, yêu cầu nhanh chóng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội
nhập giáo dục nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như việc
phân tầng, đổi mới chương trình, nội dung, phương ph áp giảng dạy đang đòi hỏi có
những nổ lực và quyết tâm cao.
Trong quản lý chất lượng hiện đại, triết lý hướng đến khách hàng đóng vai trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển cho các
đơn vị dịch vụ nói chung và các đơn vị dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ - sản phẩm của đơn vị cung ứng.
Chất lượng phải được đánh giá bởi chính những khách hàng đang sử dụng, nói cách khác sinh viên của trường sẽ phải là người đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo của
trường.
Qua đó, các đơn vị đào tạo nói chung và các trường đại học nói riêng có cách nhìn nhận khách quan hơn , bao quát hơn về những gì mình đã cung cấp, những gì mình kỳ vọng thay vì chỉ quan tâm đến một vài khía cạnh nào đó một cách riêng lẻ thiếu toàn diện như : đầu tư cơ sở vật chất; yếu tố đầu vào – đầu ra; kết quả học
tập của sinh viên…
Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục việc đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo qua ý kiến của người học (khách hàng) là vấn đề đang được các nhà quản lý giáo
dục quan tâm nhiều trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên hết
sức quan trọng, cấp thiết, là yếu tố quyết định sự “sống còn” của mỗi đơn vị giáo
3
dục. Do đó tôi lựa chọn đề tài : “Đo lường sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng trong dịch vụ
đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên.
- Kiểm định thang đo về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo
tại Đại học Tôn Đức Thắng trên cơ sở thang đo SERVPERF .
- Đề xuất hàm ý quản trị về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học
Tôn Đức Thắng. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là “sự hài lò ng của sinh viên trường Đại học Tôn
Đức Thắng” về chất lượng địch vụ đào tạo tại trường.
- Đối tượng khảo sát : các sinh viên hệ Đại học, Cao đẳng chính quy đang
học tại trường Đại học Tôn Đức Thắng từ năm thứ 2 đến năm thứ 4.
- Phạm vi nghiên cứu : Sinh viên hệ chính quy đang học tại trường Đại học
Tôn Đức Thắng. Thời gian thực hiện nghiên cứu vào trong khoảng từ tháng 07/2014
đến 12/2014.
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phươ ng pháp luận duy vật biện chứng (thống kê mô tả, diễn
giải quy nạp dựa trên nguyên lý mô hình hóa trên nguyên tắc gắn lý thuyết với thực tiễn, thu thập và trình bày số liệu một cách có hệ thống nhằm phản ánh bức tranh rõ
nét, đầy đủ về thực trạng, khi mô tả càng chính xác hiện tượng thì chúng ta sẽ xác
định được giả thiết nhân - quả).
Cách tiếp cận của nghiên cứu từ quan điểm, sinh viên là “khách hàng” và
trường đại học được xem là “đơn vị cung ứng dịch vụ” .Mặc dù lực lượng tham gia
chủ yếu trong dịch vụ giáo dục là sinh viên, nhưng cũng có một giả định rất mạnh
mẽ là “khách hàng” của giáo dục bao gồm các ngành công nghiệp, các đơn vị sử
dụng sinh viên sau khi ra trường, cha mẹ, chính phủ và ngay cả toàn thể xã hội.
4
Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ chỉ tập trung nghiên cứu sự thỏa mãn dựa trên đối tượng khách hàng chính là sinh viên, khách hàng trực tiếp có
thể đưa ra được những nhận xét chính xác giúp ích cho cuộc nghiên cứu.
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước : Bước 1 : Nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn
thử. Kỹ thuật thảo luận nhóm với 20 người gồm 15 sinh viên đang làm công tác học
sinh sinh viên và 5 giảng viên của trường Đại học Tôn Đức Thắng cùng tham gia
thảo luận nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng đo lường các khái
niệm nghiên cứu. Sau khi thảo luận nhóm, bảng câu hỏi được thiết kế xong thì sẽ
được dùng để phỏng vấn thử khoảng 30 sinh viên để kiểm tra xem liệu từ ngữ , ý
nghĩa câu hỏi trong phiếu khảo sát có rõ ràng, dễ hiểu hay không…sau đó điều
chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp, sau khi điều chỉnh xong thì bảng câu hỏi chính
thức sẽ được gởi đi phỏng vấn. Bước 2 : Nghiên cứu chính thức
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Được tiến hành thông qua
phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, 350 bảng câu hỏi được gửi trực tiếp cho
sinh viên đang theo học từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 tại trường Đại học Tôn Đức Thắng sau khi loại bớt một số bảng không hợp lệ thì còn 300 bảng hợp lệ. Sau khi
có số liệu từ bảng khảo sát ta sử dụng phần mềm SPSS version 16.0 để kiểm định
thang đo cùng với giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy…
1.5. Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Tôn Đức Thắng
Tiền thân của trường Đại học Tôn Đức Thắng là trường Đại học công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng, thành lập ngày 24/09/1997. Liên đoàn Lao động thành phố
Hồ Chí Minh lập ra, đầu tư và quản lý thông qua hội đồng trường. Chủ tịch Liên
đoàn Lao động thành phố là chủ tịch Hội đồng quản trị nhà trường đươn g nhiệm
qua các thời kỳ làm chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh.
5
Ngày 28/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định chuyển đổi pháp
nhân của trường thành trường đại học bán công Tôn Đức Thắng, trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 11/06/2008 Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định đổi tên trường đại học bán công Tôn Đức Thắng thành trường đại học Tôn Đức
Thắng và trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Cơ sở vật chất của trường luôn được củng cố và phát triển nhanh. Hiện nay
trường có bốn cơ sở đào tạo trãi dài từ thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Cà Mau, Lâm Đồng. Cơ sở chính của trường trú tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn,
đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Vốn
đầu tư của trường cơ bản l à vốn của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Liên đoàn
lao động thành phố Hồ Chí Minh và tài chính hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh dưới hình thức chi trả lãi vốn vay kích cầu của trường.
Nhiệm vụ trọng tâm của trường là đào tạo mới và đào tạo lại lực lượng lao
động để góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Nhà trường đã định hướng trong những năm tới sẽ phấn đấu mở rộng và phát triển thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu có uy tín trong và ngoài nước và định hướng trở thành một trường đại học nghiên cứu.
Trường đào tạo đa ngành gồm các nhóm ngành như Kỹ thuật – Công nghệ, Khoa học ứng dụng, khoa học cơ bản, kinh tế, xã hội và nhân văn, mỹ thuật. Bậc
đại học có 28 ngành, cao đẳng có 8 ngành, trung cấp có 17 ngành. Ngoài ra , trường còn có đào tạo liên thô ng và đào tạo sau đại học ở một số ngành. Nhà trường luôn
mong muốn ngày càng hướng đến việc đổi mới phương pháp đào tạo và hướng đến
thực hành. Nhà trường cũng có liên kết đào tạo với các trường nước ngoài để chuẩn
hóa chất lượng đào tạo, hiện nay nhà trường đang đào tạo một số ngành có đào tạo
liên kết như : Tài chính, Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Điện tử viễn thông. Đại
học Saxion xác nhận đạt chuẩn Châu Âu của các trương trình đào tạo và kết quả học
tập của sinh viên có khả năng chuyển đổi ở Hà Lan.
Nhà trường đã áp dụng công nghệ th ông tin vào trong quản trị đào tạo,
nghiên cứu khoa học và tuyển sinh, thường xuyên đưa thông tin về tình hình học
6
tập, rèn luyện, của sinh viên lên mạng để sinh viên cũng như gia đình có t hể theo dõi tình hình học tập tại nhà.
Tổng số học viên, sinh viên đang học tại trường hiện nay khoảng 24.000
người. Đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức của trường ngày càng phát triển, hiện nay có khoảng hơn 600 cán bộ, giảng viên, viên chức cơ hữu tron g đó khoảng trên 400 giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương :
Chương 1 - TỔNG QUAN
Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, phương pháp ng hiên cứu, tổng quan về trường Đại học Tôn Đức
Thắng và kết cấu của luận văn
Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu khái niệm dịch vụ đào tạo đại học, chất lượng, chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của khách hàng, thang đo chất lượng dịch
vụ đào tạo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, quá trình thu thập thông
tin và giới thiệu phương pháp xử lý dữ liệu.
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này phân tích mô tả mẫu nghiên cứu, kết quả đánh giá về độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm
định mô hình bằng phân tích hồi quy b ội và các giả thuyết nghiên cứu, phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo khoa, theo giới tính, theo năm học,
theo hệ đào tạo và theo kết quả học tập của sinh viên.
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt kết quả nghiên cứu và đóng góp của đề tài, đưa ra các kiến nghị về
chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng cùng với những hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
7
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới Thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này sẽ giới thiệu các lý thuyết về các khái niệm có liên quan đến chất lượng dịch vụ đào tạo và
một số mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đào tạo trước đây, đồng thời đưa
ra một mô hình l ý thuyết và xây dựng các giả thuyết cho nghiên cứu. Như vậy
chương 2 này gồm các phần chính sau : (1) Cơ sở lý thuyết; (2) Một số nghiên cứu
trước đây về dịch vụ đào tạo đại học; (3) Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Dịch vụ đào tạo đại học
Dịch vụ đào tạo đại học bao hàm 02 đặc điểm đó là tính loại trừ và tính cạnh
tranh trong sử dụng (Nguyễn Văn Ngãi, 2007)
+ Tính loại trừ trong sử dụng có nghĩa là sinh viên không thể không tham gia
hưởng thụ dịch vụ đó mà không có điều kiện, tức là sinh viên phải thi đầu vào, phải đóng học phí…Nếu sinh viên không thỏa mãn điều kiện đó thì sẽ bị loại
trừ ra khỏi việc hưởng thụ dịch vụ đào tạo. + Tính cạnh tranh trong sử dụng có nghĩa là việc học của sinh viên này sẽ ảnh
hưởng đến việc học của người khác. Vì số lượng sinh viên trong một lớp học là hạn chế và số lượng lớp học trong trường học cũng bị hạn chế, nên sinh viên
này được học thì một người khác không được học, hay là nếu thêm sinh viên vào một lớp học quá đông sẽ ảnh hưởng đến việc học của các sinh viên khác.
Dịch vụ đào tạo là việc đào tạo người lao động có kiến thức kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp
8
, ý thức kỷ luật, tác phong chuyên nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay, dịch vụ đào tạo đại học ngày càng phát triển mạnh mẽ đa dạng với
mọi loại hình, trường đại học không chỉ là trường công mà còn nhiều đơn vị cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng các trường đại học dân lập, đại học bán công… 2.2.2. Chất lượng, chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ đào tạo
2.2.2.1. Định nghĩa chất lượng
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử dụng phổ
biến và rất thông dụng hàng ngày tron g cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất cứ
ở đâu hay tài liệu nào, chúng ta điều thấy xuất hiện thuật ngữ chất lượng.
Tuy nhiên, hiểu thế nào là chất lượng lại là vấn đề không đơn giản. Chất
lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản á nh tổng hợp các nội dung kinh
tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác
nhau về chất lượng . Mỗi khái niệm đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Dưới đây là một số cách h iểu về khái niệm
“chất lượng”.
Juran (1988) cho rằng chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu.
Feigenbaum (1991) cho rằng chất lượng là quyết định của khách hàng dựa
trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên
những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra hoặc không được nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận hoàn toàn chủ quan hoặc
mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường
cạnh tranh.
Theo Russell (1999), chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch
vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mội nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng.
9
2.2.2.2. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nh iều chú ý và tranh cãi trong các
tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn trong việc định
nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào
(Wisniewski, 2001).
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằn g nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu.
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Wisniewski & Donnelly, 1996).
Theo Edvardsson, Thomsson and Ovretveit (1994) cho rằng chất lượng dịch
vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thõa mãn nhu cầu
của họ.
Parasuraman, Zeithaml and Bery (1998, trang 12) đã định nghĩa : “chất lượng
dịch vụ là khoả ng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi
đã sử dụng qua dịch vụ”.
Khác với chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí khách quan như : tính năng, đặc tính và độ bền còn chất lượng dịch vụ chỉ là vô
hình, nghĩa là khách hàng nhận được dịch vụ thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật của khách hàng chỉ có thể đánh giá
được toàn bộ chất lượng dịch vụ khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, tài liệu
xác định chất lượng dịch vụ dựa theo : chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1988) giải thích rằng chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nó i chung của một thực thể. Nó là một dạng
của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận
thức về những thứ ta nhận được.
10
Còn Lewis và Booms (1983) phát biểu : “Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến
đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất” . Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan
đến những mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ.
Từ những định nghĩa trên, cho ta thấy được rằng rất khó khăn trong việc xác
định cũng như định nghĩa chất lượng dịch vụ. Có thể nói chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được và nó được xác định b ởi nhiều yếu tố đôi
khi thuộc về vấn đề nội tâm của khách hàng vì khách hàng là người tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ nên việc tham gia của khách hàng
trong việc phát triển và đánh giá chất lượng khách hàng là rất quan trọng. Chất
lượng dịch vụ cao hay thấp ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ và trong mỗi ngành, lĩnh vực khách nhau sẽ có cách xác định chất lượng
dịch vụ khác nhau.
2.2.2.3. Chất lượng dịch vụ đào tạo
Nếu như chất lượng dịch vụ là một khái niệm khó đo lường và khó xác định thì việc đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo là một vấn đề khó khăn hơn vì nhiều lí
do sau : dịch vụ đào tạo có đối tượng khách hàng đặc biệt hơn, dịch vụ đào tạo có nhiều ý nghĩa sâu hơn dịch vụ bình thường, dịch vụ đào tạo không chỉ được quan
tâm bởi người mua và người cung cấp dịch vụ mà còn chịu sự quan tâm của toàn xã
hội.
Để đánh giá chất lượng một cơ sở giáo dục là tốt, các nhà quản lý giáo dục
đã sử dụng các đánh giá sau đây : (Lê Đức Ngọc, 2006)
-
Chất lượng được đánh giá bằng “ Đầu vào” : một số nước phương Tây cho rằng “Chất lượng một cơ sở giáo dục đại học phụ thuộc và o chất lượng hay số
lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “ Quan điểm nguồn lực” có nghĩa là : nguồn lực = chất lượng.
11
- Chất lượng được đánh giá bằng “ Đầu ra” : một quan điểm khác về chất
lượng giáo dục đại học cho rằng “Đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng năng lực của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng
cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đó.
- Chất lượng được đánh giá bằng “ Giá trị gia tăng” : Quan điểm thứ ba về chất
lượng giáo dục đại học cho rằng một cơ sở giáo dục đại học có tác động tích cực tới
sinh viên khi nó tạo ra một sự khác biệt trong sự phát triển về năng lực. “Giá trị gia
tăng” được xác định bằng giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “Đầu vào”, kết quả thu được
là “Giá trị gia tăng” mà cơ sở giáo dục đại học đã đem lại cho sinh viên và được
dùng làm thức đo chất lượng giáo dục đại học.
- Chất lượng được đán h giá bằng “Giá trị học thuật” : đây là quan điểm truyền
thống của các cơ sở giáo dục đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của
các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học. Điều này có
nghĩa là cơ sở giáo dục đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là cơ sở giáo dục có chất lượng cao.
-
Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng” : Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các cơ sở giáo dục đại học phải tạo ra được “Văn hóa tổ chức
riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một cơ sở giáo dục được đánh giá là có chất lượng kh i nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán” : Quan điểm này về chất lượng
được xem trọng quá trình bên trong của một cơ sở và nguồn thông tin được cung
cấp cho việc ra quyết định. Kiểm toán chất lượng quan tâm xem cơ sở có thu thập
đủ thông tin phù hợp và những người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả
không.
12
Như vậy, sản phẩm mà dịch vụ đào tạo đại học tạo ra chính là nguồn nhân lực chính phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, thì ngu ồn nhân lực này phải có
chất lượng thông qua đào tạo để có những kỹ năng, kiến thức cần thiết phục vụ cho thực tiễn. Như vậy, chất lượng dịch vụ đào tạo đại học được xem như mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động cả về số lượng và loại hình.
2.2.3. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm rất phổ biến và được sự quan
tâm của nhà quản trị marketing, đặc biệt tro ng lĩnh vực dịch vụ. Nói chung, khi
khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ được cung cấp, xác suất họ tiếp tục mua
lại sản phảm sẽ cao (Bennett and Rundle – Thiele, 2004). Đặc biệt, khi khách hàng
hài lòng với sản phẩm, họ sẽ tích cực giới thiệu sản ph ẩm với những người khác, là
một kênh quảng cáo rẻ tiền cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu họ không hài lòng thì
họ sẽ chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh cũng như tác động đến những người khác không sử dụng sản phẩm đó. Chính vì vậy, làm hài lòng khách
hàng hơn đối thủ cạnh tranh là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp (Kohli and Jaworski, 1990). Tuy nhiên, khái niệm sự hài lòng là một khái niệm tương đối phức
tạp nên có nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng khác nhau trong lý
thuyết marketing.
Khái niệm sự hài lòng của khách hàng lần đầu tiên được khái niệm bởi Cardozo (1965), sự hài lòng của khách hàng sẽ gia tăng hành vi mua hàng lặp lại.
Sau đó, Oliver (1981) khái niệm sự hài lòng là một phản ứng mang tính cảm xúc từ việc trãi nghiệm một giao dịch cụ thể. Sự hài lòng dưới góc độ là các kin h nghiệm
chung của người tiêu dùng được tích lũy theo thời gian, giống như thái độ (Fornell,
1991; Olsen, 2002).
Bechelet (1985) trích trong Nguyễn Đình Thọ và ctg (2003), định n ghĩa sự
hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại
với kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ.
13
Phillip Kotler (2003) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2003), thì cho rằng sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một người
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có 3 cấp độ như sau :
- Nếu mức độ cảm nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng
cảm nhận không hài lòng.
- Nếu mức độ cảm nhận được của khách hàng bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm
nhận hài lòng.
- Nếu mức độ cảm nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm
nhận thích thú.
Theo Brown (1992) định nghĩa rằng sự hài lòng của khách hàng là một trạng
thái trong đó những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch
vụ được thỏa mãn hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lặp lại, lòng
trung thành và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú.
Theo Zeithaml & Bitner (2000) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là sự
đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu
cầu và mong đợi của họ.
Dưới đây là mô hình nghiên cứu trước về đo lường sự thỏa mãn của khách hàng :
Mô Hình Teboul :
Khả năng của doanh nghiệp Nhu cầu khách hàng
được đáp ứng
nhu cầu khách
hàng
Hình 2.1. Mô hình về sự hài lòng khách hàng của Teboul
(Nguồn : James Teboul (1991))
14
2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Các nhà kinh doanh thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là một, có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên
cứu được thực hiện và chứng minh rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sự hài lòng của khách hàng
là một khái niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các
nhân tố của chất lượng dịch vụ (Zeithaml and Bitner, 2000). Dựa vào những
kết quả nghiên cứu này, Zeithaml and Bitner (2000) đã đưa ra mô hình của
nhận thức khách hàng về chất lượng và sự thỏa mãn như sau :
ứng
Các nhân tố tình huống (Situational Factor) lực phục vụ Chất lượng dịch vụ (Service Quality)
- Độ tin cậy (Reliability) - Đáp (Respoinsiveness) - Năng (Assurance) - Đồng cảm (Empathy) - Phương tiện hữu hình (Tangibles)
Chất lượng sản phẩm (Product Quality) Sự thỏa mãn của khách hàng (Customer Satisfaction)
Giá (Price)
Các nhân tố cá nhân (Personal Factor)
Hình 2.2. Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của KH
(Nguồn : Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000))
Theo mô hình, rõ ràng chất lượng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận thức của
khách hàng về các nhân tố cụ thể của chất lượng dịch vụ bao gồm độ tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự cảm thông và tính hữu hình.
15
Trong khi đó, sự hài lòng của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà còn chịu ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm,
giá cả, các nhân tố cá nhân và các nhân tố tình huống. Như vậy, theo mô hình chất
lượng dịch vụ chỉ là mộ t trong những nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ đồng biến với
nhau.
2.2.5. Thang đo chất lượng dịch vụ và thang đo sự hài lòng của khách hàng
2.2.5.1. Thang đo chất lượng dịch vụ
Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo
lường chất lượng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải
được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của
dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đã đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là
(1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên quan
đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục vụ như thế nào (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003). Parasuraman & ctg (1985) đưa ra mô hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVQUAL. Trong đó, mô hình SERVQUAL được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu đo lường về chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu khoa học ( Babakus
and Boller, 1992; Cronin and Taylor, 1992; Carman, 1990; Crompton and Mackay,
1989) cũng như trong thực tiễn kinh doanh (Parasuraman, Zeithaml and Berry,
1991).
Khoảng cách [1] là cách biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Không phải lúc nào nhà cung cấp dịch vụ cũng
nhận thức đúng đắn những gì mà khách hàng mong muốn.
Khoảng cách [2] là cách biệt giữa nhận thức của các nhà cung cấp và những
yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ, nó tạo ra khi các nhà cung cấp dịch vụ gặp
các khó khăn, trở ngại khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm
nhận sang các tiêu chí chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng.
16
Khoảng cách [3] hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách [4] là cách biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà
khách hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng n hưng có thể làm giảm chất lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng nhận được những gì không đúng
đã cam kết.
Khoảng cách [5] hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và
chất lượng kỳ vọng của khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộ c
vào khoảng cách thứ 5 và khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
Khoảng cách 5 gắn liền với khách hàng và vì vậy được xem là sự đo lường thật sự
của chất lượng dịch vụ. Khoảng cách mà phương pháp SERVQUAL có ảnh hưởng
là khoảng cách 5. Chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5.
Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể được biểu
diễn như sau : CLDV= F{(KC_5=f(KC_1,KC_2,KC_3,KC_4)}
Trong đó :
CLDV là chất lượng dịch vụ
KC_1,2,3,4,5 là các khoảng cách chất lượng 1,2,3,4,5.
17
Mô hình SERVQUAL – mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ : Parasuraman & ctg (1985) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch
vụ.
Dịch vụ kỳ vọng
g n à h h c á h K
Khoảng cách - 5
Dịch vụ cảm nhận
1
Khoảng cách - 4 Thông tin đến Dịch vụ chuyển giao khách hàng
Khoảng cách - 3
- h c á c g n ả o h K
Chuyển đổi cảm nhận
của công ty thành tiêu
chí chất lượng
ị h t p ế i t à h N
Khoảng cách - 2
Nhận thức của công
ty về kỳ vọng của
khách hàng
Hình 2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ
(Nguồn : Parasuraman & ctg (1988) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2007)).
18
Mô hình SERVQUAL tập trung đo lường chất lượng dịch vụ trên cơ sở so sánh kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ cảm
nhận sau khi sử dụng dịch vụ (Parasuraman, Zeithaml and Bitner, 1988). Nghiên
cứu tập trung vào mô hình này và các mô hình điều chỉnh từ nó. Trong mô hình
của mình, Parasuraman & ctg (1985), cho ta một bức tranh tổng thể về các thành
phần đo lường chất lượng dịch vụ bao gồm 10 thành phần :
1. Tin cậy (reliability) : Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) : Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence) : Nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng,
nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access) : Liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (courtesy) : Nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân
thiện với khách hàng của nhân viên.
6. Thông tin (communication) : Liên quan đến giao tiếp, thông đạt cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc
mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) : Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và
tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với
khách hàng.
19
8. An toàn (security) : Liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông
tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understanding customer) : Thể hiện qua khả năng
hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những
đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách
hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles) : Thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.
Mô hình 10 thành phần dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát hầu hết mọi
khía cạnh của chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức
tạp trong đo lường. Hơn nữa, mô hình có thể sẽ có nhi ều thành phần không đạt giá
trị phân biệt. Chính vì vậy, Parasuraman, Zeithaml and Bitner (1988) đã hiệu chỉnh
và đưa ra thang đo SERVQUAL và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản là :
1. Tin cậy : Liên quan đến khả năng chắc chắn thực hiện dịch vụ theo đúng
cam kết với khách hàng.
2. Đáp ứng : Thể hiện qua sự mong muốn, khả năng sẵn sàng đáp ứng, cung
cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Sự đảm bảo : Thể hiện qua trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ lịch sự
niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm : Thể hiện sự quan tâm thấu hiểu những ước muốn, mối quan tâm
của từng khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình : Liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng
như trang phục, ngoại hình nhân viên phục vụ…
Đồng thời trong từng thành phần của thang đo SERVQUAL, đã xây dựng chi
tiết các biến đo lường gồm 22 biến. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của
khách hàng đối với loại hình dịch vụ của một doanh nghiệp nói chung (không quan
tâm đến một doanh nghiệp cụ thể).
20
Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp khảo sát. Sau đó, kết quả đạt được là nhận ra các
khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp
thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Thể hiện như
sau :
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng (Marcin Pont and
Lisa McQuilken, 2002).
Từ khi ra đời SERVQUAL được ứng dụng rộng rãi và được đánh giá với
nhiều kết quả trái ngược nhau trên góc đ ộ lý thuyết và thực tiễn (Carmen (1990);
Bakakus & Boller (1992) trích trong Nguyễn Huy Phong & ctg (2007)).
Năm 1992, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm Cronin và Taylor đã đề xuất
mô hình SERVPERF và cho rằng sử dụng mô hình này tốt hơn SERVQUAL . Mô
hình SERVPERF được xây dựng căn cứ trên 22 biến với 5 thành phần như thang đo
SERVQUAL, nhưng lập luận rằng :
Chất lượng dịch vụ = Chất lượng mà khách hàng cảm nhận.
Thang đo SERVPERF đã được kiểm chứng qua rất nhiều nghiên cứu. Quester và Romaniuk (1997) đã thực hiện so sánh 2 mô hình SERVQUAL và mô hình
SERVPERF trong bối cảnh ngành công nghiệp quảng cáo của Úc.
Giả thuyết đặt ra là mô hình SERVQUAL sẽ cho kết quả tốt hơn mô hình
SERVPERF, nhưng kết quả tìm thấy không ủng hộ giả thuyết đó.
Tất cả các nghiên cứu đều đưa đến kết quả chung là thang đo SERVPERF có
khả năng giải thích sự thay đổi trong phương sai của các thành phần chất lượng dịch
vụ cao hơn so với thang đo SERVQUAL ( Cronin and Taylor, 1992; Robinson,
1999).
Nhiều nghiên cứu khác cũng chứng minh kết luận trên chẳng hạn trong lĩnh
vực dịch vụ nha khoa (McAlexander, Kaldenberg and Koenig, 1994) hay trong lĩnh
vực ngân hàng (Marcin Pont and Lisa McQuilken, 2002).
21
Trong nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo của Nguyễn Thành Long (2006), nghiên cứu trong lĩnh
vực siêu thị bán lẻ của Nguyễn Huy Phong (2007), kết quả cho thấy :
Thứ nhất, sử dụng SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn mô hình SERVQUAL.
Thứ hai, bảng câu hỏi theo mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn mô hình
SERVQUAL nên không gây nhàm chán và mất thời gian cho người trả lời.
Thứ ba, khái niệm kỳ vọng khá mơ hồ đối với người trả lời nên ảnh hưởng
đến chất lượng dữ liệu thu thập, giảm độ tin cậy và tính không ổn định biến quan
sát.
Như vậy, ta có thể kết luận rằng, đối với một số sản phẩm dịch vụ với đặc
tính khách hàng có niềm tin cao về chất lượng dịch vụ, thì chất lượng cảm nhận là
công cụ duy nhất đem lại sự chính xác trong đo lường sự thỏa mãn (Churchill and
Suprenant, 1982).
Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn thang đo SERVPERF (xem phụ lục 1) để đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường đại học Tôn Đức Thắng, trên cơ sở đồn g nhất chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận và đánh
giá trên 5 thành phần thang đo chất lượng dịch vụ của thang đo SERVQUAL.
2.2.5.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Thang đo sự hài lòng của khách hàng dựa theo Hayes (1998) trích trong Lưu
Thiên Tú (2009). Theo nghiên cứu, sự thỏa mãn của khách hàng được đánh giá dựa
trên các yếu tố :
Sự thỏa mãn chung.
Mức độ thực hiện dịch vụ thấp hơn hay vượt quá sự mong đợi.
Sự sắp xếp thực hiện dịch vụ tương ứng với hàng hóa hay dịch vụ trong trí
tưởng tượng của khách hàng.
2.3. Một số nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ đào tạo đại học
Sherry, Bhat & Ling đã tiến hành nghiên cứu đo lường kỳ vọng và cảm nhận
của sinh viên nước ngoài về Học viện Công nghệ UNITEC, Auckland, New
Zealand với thang đo SERVQUAL 5 nhân tố với 20 biến quan sát. Kết quả nghiên
22
cứu cho thấy thang đo đạt độ tin cậy và giá trị tốt với 5 thành phần phân biệt như lý thuyết đưa ra; tất cả các khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của 5 thành phần
đều âm và có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là UNITEC còn nhiều việc phải làm để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo. Trong khi chất lượng kỳ vọng của sinh viên trong nước và bản xứ khác nhau không đáng kể, thì chất lượng cảm nhận của sinh viên nước ngoài thấp hơn rất nhiều. Do đó, sinh viên nước ngoài có khoảng
cách cảm nhận - kỳ vọng lớn hơn, trong đó, khoảng cách đáng kể nhất là thuộc về
các thành phần Cảm thông, Năng lực phục vụ và Khả năng đáp ứng; (Sherry, Bhat
& Ling (2004)).
Cũng sử dụng thang đo SERVQUAL, Chua (2004) đã nghiên cứu đánh giá
chất lượng đào tạo đại học theo nhiều quan điểm khác nhau: sinh viên, phụ huynh,
giảng viên và người sử dụng lao động. Kết quả cho thấy trong hầu hết các thành
phần của SERVQUAL, sinh viên, phụ huynh và người sử dụng lao động đều kỳ
vọng cao hơn những gì họ nhận được. Riêng các giảng viên, sự khác biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng xuất hiện ở hai thành phần Phương tiện hữu hình và Năng lực phục
vụ. Tuy nhiên, Chua sử dụng cỡ mẫu không lớn lắm, cỡ mẫu của Sinh viên: 35;
Phụ huynh: 27; Giảng viên: 10; Người sử dụng lao động: 12 ; (Chua (2004)).
Ở một nghiên cứu khác cỡ mẫu lớn hơn nhiều (Kích thước mẫu 500) Snipes,
R.L & N.Thomson (1999) tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cảm nhận
trong đào tạo đại học của sinh viên qua điều tra ý kiến sinh viên 6 trường đại học có qui mô vừa và nhỏ trong 3 bang của Hoa Kỳ. Giảng viên các trường cũng được mời
tham gia. Về thang đo, các nhà nghiên cứu đã hiệu chỉnh SERVQUAL thành hai bộ
phận: kỳ vọng và cảm nhận thành một thang duy nhất bằ ng cách đưa các câu hỏi về chất lượng có được thấp hơn hay cao hơn mong đợi. Thang đo này đã được một số
nhà nghiên cứu trước đó sử dụng. Các biến kiểm soát chủ yếu trong nghiên cứu là
các biến nhân khẩu học: kinh nghiệm học tập, kết quả học tập và cảm nhận của sinh
viên về sự đánh giá công bẳng của nhà trường; khối lượng công việc; kinh nghiện
của giảng viên; (Snipes, R.L & N.Thomson (1999)).
Kết quả phân tích dữ liệu hồi đáp cho thấy từ 5 thành phần lý thuyết của
23
SERVQUAL chỉ còn 3 thành phần đủ tin cậy và có giá trị phân biệt: (1) Cảm thông; (2) Năng lực đáp ứng và Tin cậy; (3) Phương tiện hữu hình (môi trường học tập, làm việc). Sự cảm thông và quan tâm của giảng viên đến sinh viên là yếu tố quan
trọng nhất cho đánh giá chất lượng. Ngoài ra, các biến kiểm soát sau là có ý nghĩa trong tác động đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của sinh viên: (1) Giới tính; (2) năm học tập của sinh viên tại nhà trường; (3) mức công bằng trong đánh giá của
giảng viên.
Năm 2006 nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2006) tại Đại học An
Giang sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo. Nguyễn
Thành Long đã sử dụng biến thể của thang đo SERVQUAL là SERVPERF đánh giá
chất lượng đào tạo qua đánh giá của sinh viên Đại học An Giang. Nghiên cứu được
tiến hành với sinh viên hệ đại học thuộc 04 khoa : Sư phạm, Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, Kỹ thuật công nghệ môi trường , Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên.
Thang đo gồm 35 biến quan sát với khoảng 600 hồi đáp hợp lệ. Trong đó, phân bố của mẫu theo năm học thứ 02 là 41%, thứ 03 là 41%, thứ 04 là 18%.
Các kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy thang đo đạt độ tin cậy, các yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất, sự tin cậy là 03 yếu tố quan trọng của chất lượng
đào tạo (yếu tố giảng viên là thành phần quan trọng nhất, tiếp theo là cơ sở vật chất
và tự tin cậy vào nhà trường, yếu tố cảm thông có tác động không đáng kể).
Hạn chế của nghiên cứu:
Một là, việc lấy mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị lớp ở các khoa có thể làm cho
tính đại diện của kết quả không cao.
Hai là, Đại học An Giang là một trường trẻ, có những đặc trưng hình thành và hoạt động riêng biệt sinh viên cũng ít có cơ hội tham khảo một trường đại học
lân cận. Việc mở rộng kết quả nghiên cứu cho các trường đại học khác là không đủ
tin cậy. Cần có thêm các nghiên cứu có thể khẳng định xu hướng biến thể
SERVPERF để tìm ra thang đo chất lượng giáo dục đào tạo đại học phù hợp nhất.
Năm 2009 nghiên cứu của Lưu Thiên Tú (2009) đã đưa ra mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận và sự h ài lòng của sinh viên trường Đại
24
học Công nghệ Sài Gòn (STU), sử dụng thang đo SERVPERF để đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo và biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên. Nghiên cứu được tiến hành với sinh viên hệ đại học thuộc 08 khoa : Cơ khí, Điện – Điện tử,
Điện Tử - Viễn thông, Công nghệ thông tin, Công nghệ thực phẩm, Quản trị kinh
doanh, Kỹ thuật công trình.
Thang đo gồm 22 biến quan sát, 1500 phiếu phát ra với khoảng 518 hồi đáp
hợp lệ. Kết quả cho thấy thang đo tin cậy, các yếu tố ảnh hưởng đ ến sự hài lòng của
sinh viên là sự đáp ứng và môi trường giảng dạy. Trong đó, yếu tố môi trường giảng
dạy ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên nhiều hơn. Cả hai yếu tố đều được sinh
viên đánh giá khá thấp.
Hạn chế của nghiên cứu này :
Một là, đại học C ông nghệ Sài Gòn là một trường tư thục với quy mô vừa và
nhỏ nên tính khái quát của nghiên cứu chưa cao, có thể không hữu dụng với hệ
thống trường công lập.
Hai là, đối tượng nghiên cứu là sinh viên đang theo học hệ chính quy tập
chung nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng chưa cao, dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian ngắn (01 tháng) nên giá trị phân tích thống kê chưa cao, có
thể kết quả còn thay đổi nhiều.
Năm 2011 nghiên cứu của Lê Ngô Ngọc Thu (2011) cũng sử dụng thang đo
SERVPERF để đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo tại Học viện Hàng Không Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên chính quy từ năm 02 đến năm 04 hệ cao
đẳng và đại học. Thang đo gồm 31 biến quan sát với 450 phiếu phát ra, có 390
phiếu hồi đáp hợp lệ. Kết quả cho thấy thang đo đạt độ tin cậy, các yếu tố giảng
viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy là 03 yếu tố quan trọng (yếu tố cơ sở vật chất là quan trọng nhất, tiếp đến là yếu tố độ tin cậy, thứ 03 là yếu tố đội ngũ giảng viên).
Hạn chế của nghiên cứu :
Một là, phương pháp lấy m ẫu thuận tiện theo đơn vị lớp ở các khoa làm tính
đại diện của kết quả chưa cao.
Hai là, do có sự tham gia giảng dạy của nhiều giảng viên thỉnh giảng, mà kết
25
quả nghiên cứu chưa chỉ ra được sự khác biệt giữa giảng viên thỉnh giảng và giảng viên cơ hữu nên chưa thể xác định cụ thể đánh giá của sinh viên đố i với đội ngũ
giảng viên cơ hữu.
Ba là, nghiên cứu chỉ tập chung lấy ý kiến đối với sinh viên hệ chính quy đang
học từ năm 02 đến năm 04 nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng dịch vụ
đào tạo chưa cao.
2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Trong đo lường dịch vụ đào tạo đại học, các nghiên cứu còn chưa nhiều và
chưa quan tâm đáng kể đến khái niệm sự hài lòng của khách hàng. Để thực hiện
mục tiêu đặt ra, nghiên cứu này sẽ sử dụng th ang đo SERVPEF 5 nhân tố (Cronin &
Taylor, 1992), với 22 biến quan sát và đo lường “chất lượng dịch vụ = mức độ cảm
nhận” khắc phục được những hạn chế của thang đo SERVQUAL. Đồng thời, thông
qua mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn củ a khách hàng, mô hình này đã đưa ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
(Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner, 2000).
MỨC ĐỘ TIN CẬY
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG SỰ HÀI LÒNG CỦA
SINH VIÊN VỀ CHẤT NĂNG LỰC PHỤC VỤ LƯỢNG DỊCH VỤ
ĐÀO TẠO TẠI
ĐH TÔN ĐỨC THẮNG MỨC ĐỘ CẢM THÔNG
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu đề xuất không đề cập đến các yếu tố “chất lượng sản
26
phẩm”, “giá cả”, “các nhân tố tình huống”, “các nhân tố cá nhân” vì những lý do
sau :
Thứ nhất : Dịch vụ đào tạo là một loại hình dịch vụ “đặc biệt” mà người sử dụng dịch vụ đồng thời cũng là sản phẩm do đó nếu xét về khía cạnh “chất lượng
sản phẩm” thì đó sẽ là một nghiên cứu khác với đối tượng nghiên cứu là những
người sử dụng sản phẩm “đặc biệt” trên (có thể là nhà tuyển dụng, chính phủ, xã
hội…).
Thứ hai : Đối tượng ta nghiên cứu là những sin h viên đang học tại trường chứ
không phải những người đang lự a chọn trường để học, điều này có nghĩa là yếu tố
“giá cả” là một yếu tố đã được đối tượng nghiên cứu chấp nhận (trước khi vào học
tại trường). Do đó, yếu tố “giá cả” không xét đến.
Thứ ba : Vì phạm vi nghiên cứu là những hoạt động và quy trình làm việc củ a
trường Đại học Tôn Đức Thắng nên không xét đến “Các nhân tố tình huống” và
“các nhân tố cá nhân”.
2.4.2.Các giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra các giả thuyết của đề tài như sau : H1 : Mức độ tin cậy của dịch vụ đào tạo đư ợc sinh viên đánh giá cao hay thấp thì
sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo là cao hay thấp tương ứng. H2 : Mức độ đáp ứng của dịch vụ đào tạo được sinh viên đánh giá cao hay thấp
thì sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo là cao h ay thấp tương ứng. H3 : Năng lực phục vụ của dịch vụ đào tạo được sinh viên đánh giá cao hay thấp thì sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo là cao hay thấp tương ứng.
H4 : Mức độ cảm thông của dịch vụ đào tạo được sinh viên đánh giá cao hay th ấp thì sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo là cao hay thấp tương ứng.
H5 : Phương tiện hữu hình của dịch vụ đào tạo được sinh viên đánh giá cao hay
thấp thì sự hài lòng của sinh viên đối với dịch v ụ đào tạo là cao hay thấp.
27
2.5. Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết có liên quan đến dịch vụ, chất
lượng, chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng, đưa ra một số nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ
đào tạo. Đồng thời, tác giả đã đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đo lường sự hài lòng của sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng về chất lượng
đào tạo tại trường. Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF gồm 5 thành phần :
mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, mức độ cảm thông, năng lực phục vụ và phương
tiện hữu hình. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu của đề tài.
28
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Thang đo ban Cơ sở lý thuyết đầu
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu định tính
- Thảo luận nhóm
- Phỏng vấn thử Thang đo
chính thức
Nghiên cứu định lượng
Loại các biến không phù hợp Kiểm định thang đo
Kiểm tra hệ số Cronbach - Phân tích hệ số Cronbach Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
Alpha, EFA, phương sai…
Kiểm định giả thuyết
- Kiểm định giả thuyết đặt ra Kiểm định sự phù hợp của
- Phân tích hồi quy bội mô hình.
Kiểm định giả thuyết.
Kết luận và Hàm ý quản trị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
29
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu
Bước Địa điểm Phương Pháp Thời Gian Kỹ Thuật sử dụng
9/2014 1 Dạng nghiên cứu Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm Phỏng vấn thử Đại học Tôn Đức Thắng
10/2014 2 Định lượng Chính thức Phỏng vấn trực tiếp Đại học Tôn Đức Thắng
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở chương 1, nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai
bước, bước 1 : nghiên cứu sơ bộ; bước 2 : nghiên cứu chính thức.
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
3.2.1.1 Thảo luận nhóm
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận 20 người gồm 15 sinh viên làm công tác học
sinh, sinh viên đang học từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 và 5 giảng viên cơ hữu của trường Đại học Tôn Đức Thắng. Nghiên cứu này dù ng để điều chỉnh và bổ sung
thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF sao cho phù hợp với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Các câu hỏi trong dàn bài thảo luận
nhóm nằm trong phần phụ lục 2.1 và kết quả thảo luận nhóm nằm trong phụ lục 2.2.
3.2.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Sau quá trình thảo luận nhóm, năm thành phần của thang đo dịch vụ đề xuất
trong mô hình nghiên cứu ban đầu với 22 câu hỏi được thay đổi thành 23 câu hỏi và
5 câu hỏi của thang đo sự hài lòng của sinh viên .
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm hai phần như sau :
- Phần I của bảng câu hỏi để thu thập sự đánh giá của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
- Phần II của bảng câu hỏi là các thông tin cá nhân của đối tượng phỏng vấn.
Bảng câu hỏi sau khi được thiết kế xong được dùng để phỏng vấn thử 20 sinh
viên để kiểm tra từ ngữ, hình thức trình bày, ý nghĩa câu hỏi có phù hợp, rõ ràng, dễ
30
hiểu và thống nhất không của bảng câu hỏi. Sau khi điều chỉnh bảng câu hỏi, bảng
câu hỏi chính thức (xem phụ lục 3) được gởi đi phỏng vấn.
Phần I của bảng câu hỏi chính thức được thết kế gồm 28 biến quan sát.
Trong đó, có 23 biến quan sát đầu tiên được sử dụng để đo lường chất lượng dịch
vụ đào tạo và 5 biến quan sát cuối cùng là đo lường sự hài lòng của sinh viên về
chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tô n Đức Thắng. Đo lường chủ yếu
trên thang đo Likert với 5 mức độ thay đổi từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn
toàn đồng ý” cho các câu hỏi.
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
2 3 4 5
1 Phần II của bảng câu hỏi chính thức sử dụng thang đo định danh (Nominal)
được thiết kế gồm 5 câu hỏi, hỏi về các thông tin cá nhân của đối tượng phỏng vấn
để xác định giới tính, học tại khoa nào, sinh viên năm thứ mấy, hệ đào tạo và kết
quả xếp loại năm học.
3.2.1.3. Điều chỉnh thang đo
Sau bước nghiên cứu sơ bộ các biến quan sát của thang đo được điều chỉnh
và bổ sung cho nghiên cứu. Cụ thể như sau :
Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo được xây dựng dựa trên cơ sở lý
thuyết và được xác định dựa trên thang đo SERVPERF sau khi hiệu c hỉnh số biến
quan sát là 23 biến.
Trong đó :
Thành phần mức độ tin cậy
Được kí hiệu TINCAY, biểu thị mức độ tin cậy ảnh hưởng đến sự hài lòng
của sinh viên đến chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 5 biến quan sát ký hiệu từ
TINCAY1 đến TINCAY5 (xem bảng 3.2) và được đo lường bằng thang đo Likert 5
mức độ.
31
Bảng 3.2. Thành phần mức độ tin cậy
Ký hiệu biến TC1
TC2 TC3
TC4
TC5 Các biến quan sát Nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chương trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) như đã thông báo. Nhà trường đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. Nhà trường quả lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…). Nhà trường giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng. Nhà trường luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh chóng.
Thành phần mức độ đáp ứng
Kí hiệu DAPUNG, biểu thị mức độ ảnh hưởng của mức độ đáp ứng đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 4 biến quan sát ký hiệu
từ DAPUNG1 đến DAPUNG4 (xem bảng 3.3) và được đo lường bằng thang đo
Likert 5 mức độ.
Bảng 3.3. Thành phần mức độ đáp ứng
Ký hiệu biến DU1
DU2
DU3
DU4 Các biến quan sát Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên. Giảng viên Có phương pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt. Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ sinh viên. Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế. Thành phần năng lực phục vụ
Kí hiệu PHUCVU biểu thị mức độ ảnh hưởng của năng lực phục vụ đến sự
hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo bao gồm 5 biến quan sát ký
hiệu từ PHUCVU1 đến PHUCVU5 (xem bảng 3.4) và được đo lường bằng thang
đo Likert 5 mức độ.
32
Bảng 3.4. Thành phần năng lực phục vụ
Ký hiệu biến PV1
PV2 PV3 PV4 PV5
Các biến quan sát Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tư vấn cho sinh viên. Nhân viên sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn tận tình cho sinh viên. Nhân viên có thái độ ân cần, vui vẻ khi làm việc với sinh viên. Nhân viên luôn giải quyết kịp thời các thắc mắc của sinh viên. Nhân viên của trường luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của sinh viên. Thành phần mức độ cảm thông
Ký hiệu là CAMTHONG, biểu thị mức độ ảnh hưởng của mức độ cảm thông đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo bao gồm 4 biến
quan sát ký hiệu từ CAMTHONG1 đến CAMTHONG4 (xem bảng 3.5) và được đo
lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
BẢNG 3.5. Thành phần mức độ cảm thông
Ký hiệu biến CT1
CT2
CT3
CT4
Các biến quan sát Nhà trường đào tạo cá c ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế. Nhà trường bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên. Giảng viên, nhân viên luôn hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ sinh viên. Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên.
Thành phần phương tiện hữu hình
Ký hiệu là HUUHINH, biểu thị mức độ ảnh hưởng của phương tiện hữu hình đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo bao gồm 5 biến
quan sát ký hiệu từ HUUHINH 1 đến HUUHINH5 (xem bảng 3.6) và được đo
lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
33
BẢNG 3.6. Thành phần phương tiện hữu hình
Các biến quan sát
Phòng học được trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát. Phòng thực hành, phòng thí nghiệm được trang bị hiện đại. Ký hiệu biến HH1 HH2
HH3
HH4
HH5 Các thiết bị phòng học như projecter, micro, phấn, bảng…được trang bị đầy đủ. Thư viện của trường hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và được cập nhật thường xuyên. Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
Thang đo về sự hài lòng của sinh viên Ký hiệu là HAILONG, biểu thị sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch
vụ đào tạo mà trường cung cấp bao gồm 5 biến quan sát ký hiệu từ HAILONG1 đến
HAILONG5 (xem bảng 3.7) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.7. Thang đo về sự hài lòng của sinh viên
Các biến quan sát
Ký hiệu biến HL1 HL2 Bạn hài lòng với cách thức quản lý của nhà trường. Bạn hài lòng và yên tâm với hoạt động giảng dạy tại trường.
HL3 Bạn hài lòng với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
HL4 Bạn sẽ giới thiệu người thân, bạn bè về trường khi họ có nhu cầu.
HL5
Bạn hài lòng với môi trường học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình
nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
3.2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và cỡ mẫu
Dữ liệu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp sinh viên đang theo
học từ năm 2 đến năm 4 tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp phân
tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là ph ân tích hệ số Cronbach
34
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Theo Hair & ctg
(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước
mẫu ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 28. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu
cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 28 x 5 = 140. Để đạt được
kích thước mẫu đề ra, 350 bảng câu hỏi được gởi đi phỏng vấn. Trong đó, số phiếu
phù hợp cho nghiên cứu là 300 phiếu.
3.2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu
Trước hết thang đo được mã hóa theo bảng 3.8.
Bảng 3.8. Bảng mã hóa các thang đo.
STT 1 Mã hóa TC1
2 TC2
3 TC3
4 TC4
5 TC5
6 DU1
7 DU2
8 DU3
9 DU4 Diễn giải Nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chương trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) như đã thông báo. Nhà trường đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. Nhà trường quả lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…). Nhà trường giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng. Nhà trường luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh chóng. Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên. Giảng viên Có phương pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt. Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ sinh viên. Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
10 PV1
11 PV2
12 PV3
13 PV4 Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tư vấn cho sinh viên. Nhân viên sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn tận tình cho sinh viên. Nhân viên có thái độ ân cần, vui vẻ khi làm việc với sinh viên. Nhân viên luôn giải quyết kịp thời các thắc mắc của sinh viên.
35
14 PV5
15 CT1
16 CT2
17 CT3
18 CT4
19 20 HH1 HH2
21 HH3
22 HH4
23 HH5
24 25 HL1 HL2
26 HL3 Nhân viên của trường luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của sinh viên. Nhà trường đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế. Nhà trường bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên. Giảng viên, nhân viên luôn hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ sinh viên. Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên. Phòng học được trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát. Phòng thực hành, phòng thí nghiệm được trang bị hiện đại. Các thiết bị phòng học như projecter, micro, phấn, bảng…được trang bị đầy đủ. Thư viện của trường hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và được cập nhật thường xuyên. Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin. Bạn hài lòng với cách thức quản lý của nhà trường. Bạn hài lòng và yên tâm với hoạt động giảng dạy tại trường. Bạn hài lòng với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
27 HL4
28 HL5
Bạn sẽ giới thiệu người thân, bạn bè về trường khi họ có nhu cầu. Bạn hài lòng với môi trường học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Sau khi thu thập, toàn bộ các phiếu khảo sát được xem xét và loại đi những
phiếu khảo sát không đạt yêu cầu. Sau đó, dữ liệu được mã h óa, làm sạch và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0.
Sau đây là một số kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
(1) Mô tả mẫu thu thập
(2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn
36
0.6 (Nunnally & Burnstein (1994) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003)). Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu Hoàng
Trọng và Hoàng Thị Phương Thảo (2006).
(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần.
Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal
components với phép quay Varimax. Một số yêu cầu trong phân tích nhân tố :
Cỡ mẫu phải đủ lớn, thông thường số biến quan sát ít nhất phải bằng 4 hay
5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy)
được dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố. Giá trị KMO lớn (0.5 ≤ KMO
≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định Barlett’s test : Căn cứ vào giá trị Sig.,kiểm định giả thuyết Ho =
các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu Sig ≤ 0.05 thì có thể
tiến hành phân tích nhân tố đồng thời phương sai trích được (Cumulative % of Variance) phải lớn hơn ho ặc bằng 50% thì phân tích nhân tố mới có giá trị (Nguyễn
Đình Thọ, 2011, trang 397).
Nhân tố trích được phải có Eigenvalue > 1.0 mới được giữ lại trong mô
hình phân tích vì đây là đại lượng đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi
nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Các biến có trọng số <0.4 sẽ bị loại, đồng thời các biến có trọng số không
đạt độ phân biệt cao (<0.3) cũng sẽ bị loại (Nguyễn Hữu Chí, 2001).
(4) Phân tích hồi quy bội
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò
tìm các phạm vi giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội, kiểm tra hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) nhỏ hơn 10 sẽ không xả y ra
37
hiện tượng đa cộng tuyến thì các giả định không bị vi phạm. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng. Và hệ số R² đã
được điều chỉnh (adjusted square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào.
Y= Bo + B1*X1 + B2*X2 + B3*X3 +…+ Bi*Xi
Trong đó :
Y : sự hài lòng
Xi : các yếu tố tác động đến sự hài lòng
Bo : hằng số
Bi : các hệ số hồi quy ( i>0 )
3.3. Tóm tắt
Chương 3 này đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng, đánh giá các thang đo về mô hình lý thuyết và các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước : nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử nhằm khám phá các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của sinh viên,
đồng thời dùng để điều chỉnh và bổ sung vào thang đo SERVPERF. Nghiên cứu
chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phỏng vấn trực
tiếp với bảng hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn với một mẫu có kich thước mẫu thu được từ khảo sát là 300 mẫu . Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức
Thắng.
38
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Gới thiệu
Trong chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu. Chư ơng 4 này nhằm
mục đích trình bày kết quả đánh giá, hoàn chỉnh thang đo và kết quả kiểm định mô
hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra. Bên cạnh đó cũng
trình bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu và kết quả định lượng của các
thang đo.
4.2. Mô tả mẫu
4.2.1.Mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện sinh viên
cao đẳng đại học hệ chính quy từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 đang học tập tại trường
Đại học Tôn Đức Thắng thuộc 4 khoa gồm : Mỹ thuật Công nghiệp; Khoa học ứng
dụng; Kỹ thuật Công trình; Quản trị Kinh doanh.
Sau khi bảng câu hỏi được hoàn chỉnh, có 350 phiếu khảo sát được tác giả phát
ra, sau khi làm sạch và loại bớt những phiếu không hợp lệ thì còn lại 300 phiếu phù hợp được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu.
4.2.2. Thông tin mẫu
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Khoa
Tổng
Khoa Kỹ thuật Công trình Khoa Khoa học Ứng dụng
Khoa Mỹ thuật Công nghiệp 40 13.3 92 30.7 85 28.3 Khoa Quản trị Kinh doanh 83 27.7 300 100 Số lượng Tỷ lệ (%) Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.1 ta thấy trong tổng số 300 phiếu điều tra hợp lệ được dùng để phân
tích trong nghiên cứu phân bố theo tỉ lệ sau : Khoa Mỹ thuật Công nghiệp chiếm
13.3%; Khoa Khoa học Ứng dụng chiếm 30.7%; Khoa Kỹ thuật Công trình
chiếm 28.3%; Khoa Quả trị Kinh doanh chiếm 27,7%.
39
Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Giới tính
Nam 140 46.7 Nữ 160 53.3 Tổng 300 100 Số lượng Tỷ lệ (%) Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.2 ta thấy trong tổng số 300 phiếu điều tra hợp lê thì tỉ lệ giới tính nữ
(53.3%) có nhỉnh hơn nam (46.7%) một ít.
Bảng 4.3. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Năm học
Hai 184 61.3 Bốn 60 20 Tổng 300 100 Số lượng Tỷ lệ (%)
Ba 56 18.7 Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.3 ta thấy số lượng sinh viên được điều tra phân bố chủ yếu tại năm thứ 2 (chiếm 61.3% trong tổng số 300 phiếu điều tra hợp lệ) tiếp đến là năm thứ 4
(chiếm 20% trong tổng số 300 phiếu điều tra hợp lệ ) và năm thứ 3 là 18.7% (trong
tổng số 300 phiếu điều tra hợp lệ ).
Bảng 4.4. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Hệ đào tạo
Đại học 242 80.7 Cao Đẳng 58 19.3 Tổng 300 100 Số lượng Tỷ lệ (%) Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Do số lượng ngành đào hệ Đại học tạ i trường Đại học Tôn Đức Thắng nhiều hơn so
với hệ cao đẳng. Do đó, ở bảng 4.4 ta thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa hai hệ
đào tạo ( Hệ Đại học chiếm 80.7% trong khi hệ Cao Đẳng chỉ có 19.3% trong tổng
số 300 phiếu điều tra hợp lệ).
Bảng 4.5. Thống kê mẫu nghiên cứu theo Kết quả học tập
T.Bình 99 33 Giỏi 14 4.7 Tổng 300 100 Số lượng Tỷ lệ (%) Yếu Khá Xuất sắc 4 176 7 2.3 1.3 58.7 Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Qua thống kê tại bảng 4.5 ta thấy trong 300 mẫu phiếu khảo sát hợp lệ thì số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Khá chiếm tỉ lệ cao nhất (58.7%), số sinh viên có
40
kết quả học tập Trung bình xếp thứ 2 (33%), tiếp theo sau đó lần lượt là Giỏi
(4.7%), Xuất sắc (2.3%), yếu (1.3%).
Bảng 4.6. Thống kê giá trị trung bình các biến trên mẫu thu thập Biến quan sát Giá trị lớn nhất Trung bình
Giá trị nhỏ nhất 1.00 2.00 3.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 2.00 2.00 1.00 1.00 Mẫu 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 3.5233 3.5800 3.8600 3.6400 3.4200 3.5400 3.0800 3.5133 3.7400 3.3800 3.1467 3.4600 3.4200 3.3200 3.1967 3.2400 3.0733 3.0800 3.1667 3.3200 3.1400 3.4200 3.1667 3.5800 3.5200 3.3600 3.2200 3.2000 Độ lệch chuẩn .99301 .85207 .77615 .97651 1.01342 .80658 .89233 1.01650 .86886 .84734 .88379 .90061 .87530 .94900 .98720 .93021 1.10394 .83020 .92831 1.08699 .96098 1.00347 .92831 .69658 .75598 .68700 .78336 .89592
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU1 DU2 DU3 DU4 PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 CT1 CT2 CT3 CT4 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn vào bảng 4.6 ta thấy tất cả các biến đều được đánh giá trên mức trung
bình (lớn hơn 3), trong đó cao nhất là biến TINCAY3 có giá trị là 3.8600.
4.3. Đánh giá các thang đo
Như đã trình bày ở phần chương 3, thang đo các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo gồm có 5 thành phần:
41
(1) Mức độ tin cậy, đo lường bằng 5 biến quan sát, được ký hiệu TINCAY1
đến TINCAY5.
(2) Mức độ đáp ứng, đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu DAPUNG1 đến
DAPUNG4.
(3) Năng lực phục vụ, đo lường bằng 5 biến quan sát, ký hiệu PHUCVU1 đến
PHUCVU5.
(4) Mức độ cảm thông, đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu
CAMTHONG1 đến CAMTHONG4.
(5) Phương tiện hữu hình, đo lường bằng 5 biến quan sát, được ký hiệu
HUUHINH1 đến HUUHINH5.
(6) Thang đo sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của Nhà
trường, đo lường bằng 5 biến quan sát, được ký hiệu HAILONG1 đến HAILONG5.
Các thang đo được đánh giá thông qua công cụ SPSS 16.0.
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Phương pháp này cho phép ta phân tích loại bỏ các biến rác trong quá trình
nghiên cứu và đá nh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Các
biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơ n 0.3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang
đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (Nunnally & Burnstein
(1994) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003)). Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phương
Thảo (2006).
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
Biến quan sát Hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến và tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến
0.814
.617 .707 .597 .631 .496 .773 .749 .782 .769 .813
MỨC ĐỘ TIN CẬY TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG DU1 .678 .774
42
0.827 .571 .697 .683 .818 .764 .769
0.806
.606 .655 .594 .597 .511 .764 .749 .768 .767 .795
0.780 .659 .567 .475 .677 .686 .735 .794 .690
0.831 DU2 DU3 DU4 NĂNG LỰC PHỤC VỤ PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 MỨC ĐỘ CẢM THÔNG CT1 CT2 CT3 CT4 PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH HH1 HH2 HH3 HH4
HH5 .555 .676 .682 .684 .555 .817 .784 .783 .781 .817 Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 4.7 trên, nhìn vào bảng ta thấy :
Cả 5 thành phần là MỨC ĐỘ TIN CẬY, MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG, NĂNG LỰC
PHỤC VỤ và PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6
và các hệ số tương quan giữa biến và tổng > 0.3. Vì vậy, các biến quan sát của 5
thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3.2. Đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA
Một số yêu cầu trong phân tích nhân tố :
Kích thước mẫu phải đủ lớn. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 398), để có thể phân tích nhân tố khám khá EFA cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít
nhất năm mẫu trên một biến đo lườ ng. Trong nghiên cứu này ta có 23 biến đo
lường, do đó khi phân tích EFA cần phải có số lượng mẫu tối thiểu là n = 23 x 5 =
115 mẫu.
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) được
dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố.
43
Giá trị KMO phải thỏa 0.5 ≤ KMO ≤ 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố
thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định Barlett’s test : Căn cứ vào giá trị Sig., kiểm định giả thuyết Ho = các
biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu Sig. ≤ 0.05 thì có thể tiến
hành phân tích nhân tố đồng thời phương sai trích được (Cumulative % of
Variance) phải lớn hơn hoặc bằng 50% thì phân tích nhân tố mới có giá trị (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Nhân tố trích được phải có Eigenv alue > 1.0 mới giữ lại trong mô hình phân
tích vì đây là đại lượng đại diện cho lượng biến thiên giải thích bởi nhân tố (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Các biến có trọng số < 0.4 sẽ bị loại, đồng thời các biến có trọng số không đạt
độ phân biệt cao (< 0.3) cũng sẽ bị loại (Nguyễn Hữu Chí, 2001).
Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo được đo lường bởi 2 3 biến quan sát, sau
khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì vẫn còn đủ 23 biến và được đưa vào phân tích
nhân tố EFA. Kết quả như sau :
Bảng 4.8.Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng dịch vụ đào
tạo
Biến quan sát 5 2 Nhân tố 3 4
1 .821 .801 .797 .684 .658 .575 .464
.797 .770 .765 .713 .593
HH3 HH 4 HH 2 HH 1 HH 5 CT3 TC2 TC 3 TC 1 TC 4 PV5 PV 1 PV 4 .435 .758 .751
44
.735 .727
.807 .796 .731 .706
.845 .792 .743 .601 1.370 5.569 2.751 1.539 .479 3.978 PV 3 PV 2 DU2 DU 1 DU 4 DU 3 CT 1 CT 4 CT 2 TC5 Eigenvalues
24.214 41.509 53.468 60.160 66.118 Phương sai trích
0.749 0.000 KMO Sig.
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp xoay Varimax.
Nhìn vào bảng 4.8 ta thấy 23 biến quan sát được giữ lại sau phân tích và được
nhóm thành 5 nhóm nhân tố mới tuy nhiên có 3 biến quan sát có trọng số không đạt
độ phân biệt cao (∆ < 0.3) cụ thể là các biến sau :
TINCAY5 (Nhà trường luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh
chóng) ∆ = 0.616 – 0.450 = 0.166 < 0.3.
CAMTHONG3 (Giảng viên, nhân viên luôn hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn
sàng chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ sinh viên) ∆ = 0.644 – 0.428 = 0.216 < 0.3.
PHUCVU5 (Nhân viên của trường luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các
thắc mắc của sinh viên) ∆ = 0.628 – 0.382 = 0.246 < 0.3.
Do đó các biến này lần lượt được loại bỏ khỏi mô hình . Và sau đây là bảng kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo sau kh i đã
loại 3 biến có độ phân biệt thấp (bảng 4.9).
45
Nhìn bảng 4.9 phía dưới ta thấy các biến này đều có trọng số (hệ số tải nhân
tố Factor loading) > 0.4 và đạt độ phân biệt cao ∆ > 0.3 (tham khảo Phụ Lục 5)
chứng tỏ đều quan trọng và có ý nghĩa th iết thực trong từng nhân tố.
Hệ số KMO = 0.707 nên phân tích EFA là phù hợp.
Kiểm định Barlett’s test có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến có mối
tương quan với nhau trong tổng thể.
Phương sai trích được bằng 68.594% (> 50%) cho biết 5 nhân tố giải thích được
68.594% biến thiên các dữ liệu, điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với
Eigenvalues = 1.327 (> 1.0).
Bảng 4.9.Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo sau khi đã loại 3 biến có độ phân biệt thấp
Nhân tố Biến quan sát 5 2 3 4
1 .830 .798 .797 .680 .674
.809 .779 .749 .736
.812 .794 .729 .707
.766 .749 .740 .739
HH3 HH 2 HH 4 HH 1 HH 5 TC2 TC 3 TC 4 TC 1 DU2 DU 1 DU 4 DU 3 PV 1 PV 2 PV 3 PV 4 CT 1 CT 4 CT 2
.853 .838 .736 1.327 4.871 3.560 2.468 1.493 Eigenvalues
46
24.353 42.155 61.958 68.594
54.494 0.707 0.000 Phương sai trích KMO Sig.
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Bước tiếp theo ta kiểm tra lại độ tin cậy của 5 nhóm nhân tố mới :
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chất
lượng dịch vụ đào tạo được sắp xếp lại sau phép quay Varimax
Biến quan sát Hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến và tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến
0.831
.555 .676 .682 .684 .555 .817 .784 .783 .781 .817
0.813
.590 .693 .624 .642 .788 .737 .772 .761
0.827
.678 .571 .697 .683 .774 .818 .764 .769
0.795
.606 .628 .581 .609 .744 .733 .757 .743
NHÂN TỐ 1 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 NHÂN TỐ 2 TC1 TC2 TC3 TC4 NHÂN TỐ 3 DU1 DU2 DU3 DU4 NHÂN TỐ 4 PV1 PV2 PV3 PV4 NHÂN TỐ 5 CT1 .722 .623
0.794 CT2 .539 .821
CT4 .668 .696
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
47
Sau khi phân tích EFA, các thành phần của thang đo mới được kiểm định
Cronbach’s Alpha một lần nữa để kiểm tra tính tương quan và phù hợp, kết quả các
nhân tố mới được thay đổi như sau :
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát thuộc các thành phần “Phương tiện hữu
hình” (HUUHINH1, HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4,HUUHINH5). Nội dung được đề cập đến yếu tố cơ sở vật chất của nhà trường nên nhân tố này được
đặt tên là “CƠ SỞ VẬT CHẤT”.
Nhân tố thứ 2 gồm 4 biến quan sát thuộc các thành phần “Mức độ tin cậy”
(TINCAY1, TINCAY2, TINCAY3, TINCAY4). Nội dung được đề cập đến yếu tố
về cách thức quản lý của nhà trường nên nhân tố này được đặt tên là “CÁCH
THỨC QUẢN LÝ”.
Nhân tố thứ 3 gồm 4 biến quan sát thuộc các thành phần “Mức đ ộ đáp ứng”
(DAPUNG1, DAPUNG2, DAPUNG3, DAPUNG4). Nội dung được đề cập đến yếu
tố về giảng viên nên nhân tố này được đặt tên là “ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN”.
Nhân tố thứ 4 gồm 4 biến quan sát thuộc các thành phần “Năng lực phục vụ”
(PHUCVU1, PHUCVU2, PHUCVU3, PHUCVU4). Nội dung được đề cập đến yếu tố nhân viên của nhà trường nên nhân tố này được đặt tên là “ĐỘI NGŨ NHÂN
VIÊN”.
Nhân tố thứ 5 gồm 3 biến quan sát thuộc các thành phần “Mức độ cảm thông”
(CAMTHONG1, CAMTHONG2, CAMTHONG4). Nội dung được đề cập đến yếu tố về sự quan tâm của nhà trường đối với sinh viên nên nhân tố này được đặt tên là
“QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƯỜNG”.
Bảng 4.11.Các nhân tố được đặt tên lại và kiểm tra độ tin cậy
Nhân tố Số biến
Cronbach ’s Alpha Tương quan biến tổng
.817
.784 HUUHINH1 - Phòng học được trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát. HUUHINH2 - Phòng thực hành, phòng thí
48
.783 0.831 CƠ SỞ VẬT CHẤT
.781
.817
.788
.737
0.813 CÁCH THỨC QUẢN LÝ .772
.761
.774
.818 0.827
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN .764
.769
.744
.733
0.795 .757 ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN
.743
.623
0.794 .821
QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƯỜNG .696 nghiệm được trang bị hiện đại. HUUHINH3 - Các thiết bị phòng học như projecter, micro, phấn, bảng…được trang bị đầy đủ. HUUHINH4 - Thư viện của trường hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và được cập nhật thường xuyên. HUUHINH5 - Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin. TINCAY1 - Nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chương trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) như đã thông báo. TINCAY2 - Nhà trường đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. TINCAY3 - Nhà trường quả lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…). TINCAY4 - Nhà trường giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng. DAPUNG1 - Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm vi ệc với sinh viên. DAPUNG2 - Giảng viên Có phương pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt. DAPUNG3 - Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ sinh viên. DAPUNG4 - Giảng viên có nhiều ki nh nghiệm thực tế. PHUCVU1 - Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tư vấn cho sinh viên. PHUCVU2 - Nhân viên sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn tận tình cho sinh viên. PHUCVU3 - Nhân viên có thái độ ân cần, vui vẻ khi làm việc với sinh viên. PHUCVU4 - Nhân viên luôn giải quyết kịp thời các thắc mắc của sinh viên. CAMTHONG1 - Nhà trường đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế. CAMTHONG2 - Nhà trường bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên. CAMTHONG4 - Dịch vụ ký túc xá và căn tin
49
của nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên. Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn vào bảng 4.11 trên ta thấy 5 nhân tố của thang đo chất lượng địch vụ
đào tạo có hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 và các hệ số tương quan giữa
biến và tổng đều lớn hơn 0.3. Các biến được gom đại diện thành 5 biến thành phần
theo công thức trung bình để phục vụ cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.12.Các biến được tính toán lại
Cách tính Biến
CƠ SỞ VẬT CHẤT = Mean(HUUHINH1,HUUHINH2,HUUHINH3, Loại Độc lập
Độc lập
Độc lập CÁCH THỨC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN HUUHINH4,HUUHINH5) = Mean(TINCAY1, TINCAY2, TINCAY3, TINCAY4) = Mean(DAPUNG1, DAPUNG2, DAPUNG3, DAPUNG4)
Độc lập ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN = Mean(PHUCVU1,PHUCVU2,PHUCVU3, PHUCVU4)
Độc lập = Mean(CAMTHONG1, CAMTHONG2, CAMTHONG4) QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Bảng 4.13.Nhân tố sự hài lòng được tính toán lại
Cách tính Loại
Biến SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN =Mean(HAILONG1,HAILONG2,HAILONG3, Phụ thuộc HAILONG4, HAILONG5)
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
50
4.4.Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA
H1
CƠ SỞ VẬT CHẤT
H2 CÁCH THỨC QUẢN
LÝ
H3
ĐỘI NGŨ NHÂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN VIÊN
SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI ĐH TÔN ĐỨC THẮNG H4 ĐỘI NGŨ NHÂN
VIÊN
H5 QUAN TÂM CỦA
NHÀ TRƯỜNG
Hình 4.1. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA
Theo phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp xoay Varimax. Kết
quả có 20 biến quan sát của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo được giữ lại sau
phân tích và được nhóm thành 5 nhóm nhân tố mới và được đặt lại tên . Do vậy, mô hình lý thuyết được hiệu chỉnh lại cho phù hợp với chất lượng dịch vụ đào tạo của
trường Đại học Tôn Đức Thắng và để thực hiện phân tích tiếp theo. (Hình 4.1)
Các giả thuyết khi tiến hành nghiên cứu mô hình hiệu chỉnh :
H1’ - Khi cơ sở vật chất của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H2’ - Khi cách thức quản lý của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H3’ - Khi đội ngũ Giảng viên của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của s inh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H4’ - Khi đội ngũ Nhân viên của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
51
H5’ - Khi sự quan tâm của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp t hì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
4.5.1.1. Xem xét sự tương quan giữa các biến
Theo Bảng 4.14 phía dưới ta thấy trong tương quan giữa biến phụ thuộc và 5
biến độc lập:
Tương quan mạnh nhất là Sự hài lòng của sinh viên về Cách thức quản lý
(0.635).
Thứ 2 là Sự hài lòng của sinh viên về Cơ sở vật chất (0.588) .
Thứ 3 là Sự hài lòng của sinh viên về Quan tâm của nhà trường (0.524) .
Thứ 4 là Sự hài lòng của sinh viên về Đội ngũ nhân viên (0.522)
Thấp nhất là Sự hài lòng của sinh viên về Đội ngũ giảng viên (0.503).
Trong tương quan giữa các biến độc lập với nhau thì tương quan mạnh nhất là giữa Đội ngũ nhân viên với Đội ngũ giảng viên (0.431 ). Ta thấy sự tương quan giữa
các biến độc lập là không quá cao và thấp hơn sự tương quan giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập.
52
Bảng 4.14. Ma trận tương quan giữa các biến theo hệ số Pearson
Nhân tố Đội ngũ nhân viên Đội ngũ Giảng viên Sự hài lòng Cơ sở vật chất Cách thức quản lý Quan tâm của nhà trường
.123* -.112 .260** .588** .097 1
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .094 .033 .053 .000 .000 Cơ sở vật chất 300 300 300 300 300 300
1 .358** .402** .266** .635** .097
Mẫu Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .094
Mẫu 300 300 300 300 300 300 Cách thức quản lý
.123* .358** 1 .431** -.061 .503**
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .000 .000 .292 .000 .033 Đội ngũ Giảng viên Mẫu 300 300 300 300 300 300
-.112 .402** .431** 1 .074 .522**
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .000 .000 .200 .000 .053
Đội ngũ nhân viên Mẫu 300 300 300 300 300 300
.260** .266** -.061 1 .524** .074
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .000 .292 .200 .000 .000 Quan tâm của nhà trường Mẫu 300 300 300 300 300 300
1 .588** .635** .503** .522** .524**
Sự hài lòng Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
Mẫu 300 300 300 300 300 300
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 1% (2-phía).
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
53
Như vậy, qua bảng kết quả phân tích tương quan Pearson ở trên ta thấy 5 biến độc lập của mô hình đều có tương quan chặt chẽ v ới biến phụ thuộc, nên các biến này đều được lựa chọn để đưa vào bước phân tích tiếp theo là phân tích hồi quy bội .
4.5.1.2. Phân tích hồi quy bội
Trong bước phân tích này, để đánh giá sự phù hợp của mô hình, ta dùng hệ số xác định R² và R² điều chỉn h, hai giá trị này thể hiện sự phù hợp của mô hình nếu
nó lớn hơn hoặc bằng 0.5.
Mặt khác, để kiểm định sự phù hợp của mô hình, người ta sử dụng kiểm định F,
kiểm định này đưa ra giả thuyết Ho = các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến
phụ thuộc. Nếu giá trị Sig. < 0.05 thì sẽ an toàn khi ta bác bỏ giả thuyết Ho, điều
này có nghĩa là mô hình hồi quy bội phù hợp với tập dữ liệu.
Phương pháp hồi quy bội được tiến hành với biến phụ thuộc là Sự hài lòng của
sinh viên (Y), các biến độc lập là 5 nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
gồm Cơ sở vật chất ( X₁), Cách thức quản lý (X₂), Đội ngũ giảng viên (X₃), Đội ngũ
nhân viên (X₄), Quan tâm của nhà trường (X₅).
Phương trình hồi quy như sau : Y = f(X₁,X₂,X₃,X₄, X₅)
Sử dụng phương pháp Enter. Ta có kết quả sau :
Bảng 4.15. Kết quả R² của mô hình hồi quy
Mô hình R R² R² điều chỉnh Độ lệch chuẩn ước lượng
1 .960a .922 .920 .12518
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.15 ta thấy trị số R có giá trị 0,960 cho thấy mối quan hệ giữa các
biến trong mô hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi qui của mô
hình cho thấy giá trị R² (R Square) bằng 0,922, điều này nói lên độ thích hợp của
mô hình là 92.2% hay nói cách khác là 92.2% sự biến thiên của biến Sự hài lòng
được giải thích bởi 5 thành phần trong chất lượng đào tạo.
Giá trị R² điều chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh chính xác hơn sự phù hợp
của mô hình đối với tổng thể, ta có giá trị R² điều chỉnh bằng 0,92 (hay 92%) có
nghĩa là tồn tại mô hình hồi qui tuyến tính giữa Sự hài lòng và 5 thành phần trong
54
chất lượng đào tạo và các yếu tố trong mô hình có tác động đến khoảng 92% sự hài lòng của sinh viên. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 92% có nghĩa là các yếu tố trong mô hình có tác động đến khoảng 92% sự hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Điều này cũng có nghĩa là ngoài các yếu tố trên thì sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác khoảng 8% mà nghiên cứu này chưa đề cập đến.
Bảng 4.16. Kết quả phân tích phương sai ANOVA
Mô hình df F Sig Tổng các độ lệch Bình Phương TB
Bình phương
1 54.260 5 10.852 692.541 .000 Hồi quy
4.607 294 0.16 Phần còn lại
58.867 299 Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.16 ta thấy trị thống kê F có giá trị Sig. = 0.000, do đó mô hình
hồi quy được xây dựng phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95%. Các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc và mô hình có thể sử dụng được.
Bảng 4.17. Hệ số hồi quy của mô hình
Mô hình t Sig. Hệ số chuẩn hóa Đo lường đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa Std. Error Beta B Tolerance VIF
1 .044 .058 .768 .443
(Constant) Cơ sở vật chất .289 .010 .494 28.185 .000 .866 1.155
.180 .012 .125 .012 .224 .012 .175 .010 .293 .206 .349 .304 15.308 .000 10.690 .000 17.970 .000 17.010 .000 .729 .717 .706 .832 1.372 1.394 1.416 1.202 Cách thức quản lý Đội ngũ giảng viên Đội ngũ nhân viên Quan tâm của nhà
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
55
Nhìn Bảng 4.17 ta thấy :
Mô hình không bị vi phạm hiện tượ ng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại
phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận của biến Tolerance đều lớn hơn 0.5, cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa
các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi
quy.
Giá trị Sig. của các biến độc lập đều là 0.000 nhỏ hơn 0.05. Như vậy ta có thể
nói rằng 5 biến độc lập trên đều có ý nghĩa trong mô hình này và các biến đều có tác
động đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại
học Tôn Đức Thắng với độ tin cậy 95%.
Bảng kết quả trên cho ta phương trình hồi quy bội với hệ số Beta chưa chuẩn
hóa (B) như sau :
(*) Y = 0.289X₁ +0.18X₂ + 0.125X₃ + 0.224X₄ + 0.175X₅ + 0.044
Y - Sự hài lòng của sinh viên Trong đó :
X₁ - Cơ sở vật chất
X₂ - Cách thức quản lý
X₃ - Đội ngũ Giảng viên
X₄- Đội ngũ nhân viên
X₅- Quan tâm của nhà trường
Từ phương trình (*) cho ta thấy sự hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức T hắng chịu tác động bởi 5 yếu tố
Cơ sở vật chất, Cách thức quản lý, Đội ngũ giảng viên, Đội ngũ nhân viên, Quan
tâm của nhà trường . Các hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B) của các biến đều mang
dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến sự hài lòng của sinh viên.
Qua phương trình hồi qui chúng ta thấy, nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại không đổi thì khi điểm đánh giá về Cơ sở vật chất tăng lên 1 thì sự hài lòng của
sinh viên tăng trung bình lên 0.289 điểm.
56
Tương tự, khi điểm đánh giá về Cách thức quản lý tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên trung bình 0.18 điểm; khi điểm đánh giá về Đội ngũ giảng viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên trung bình 0.125 điểm; khi điểm đánh giá về Đội ngũ nhân viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên
trung bình 0.224 điểm; khi điểm đánh giá về Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh
viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên
trung bình 0.175 điểm.
Ngoài ra ta cũng có phương trình hồi quy bội với hệ số Beta chuẩn hóa
như sau :
(**) Y = 0.494X₁ +0.293X₂ + 0.206X₃ + 0.349X₄ + 0.304X₅
Từ phương trình (* *) cho ta thấy trong các biến độc lập tác động và
ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng thì biến có tác động và ảnh hưởng nhiều nhất là Cơ sở vật chất vì có hệ số Beta chuẩn hóa lớn nhất (Beta = 0.494), kế đến là Đội ngũ
nhân viên (Beta = 0.349), Quan tâm của nhà trường (Beta = 0.304), Cách thức quản
lý (Beta = 0.293) và cuối cùng là Đội ngũ giảng viên (Beta = 0.206). 4.5.1.3. Thống kê mô tả
Bảng 4.18. Thống kê mô tả các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo
Nhân tố Trung bình Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn
CƠ SỞ VẬT CHẤT 300 1.00 5.00 3.2427 .75972
CÁCH THỨC QUẢN LÝ 300 2.00 5.00 3.6508 .72315
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 300 1.50 5.00 3.4683 .72968
ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN 300 1.75 4.75 3.3517 .69011
QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƯỜNG 300 1.33 5.00 3.1722 .77275
2.40 4.40 3.3760 .44371 SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN 300 Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
57
Nhìn vào bảng 4.18 ta thấy giá trị trung bình của 5 nhân tố chất lượng dịch vụ
là là Cơ sở vật chất (3.2427), Cách thức quản lý (3.6508), Đội ngũ giảng viên
(3.4683), Đội ngũ nhân viên (3.3517), Quan tâm của nhà trường (3.1722) đều lớn hơn 3 chứng tỏ đánh giá của sinh viên đối với các nhân tố này là trên trung bình.
Đối với biến sự hài lòng của sinh viên có giá trị trung bình là 3.3760 chứng tỏ mức độ thỏa mãn của sinh viên khi nhận được dịch vụ đào tạo tại Đại học Tôn Đức
Thắng ở mức độ trên trung bình.
4.5.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Sig. Giả thuyết
0.000
Kết quả kiểm định Chấp nhận
0.000
Chấp nhận
0.000
Chấp nhận
0.000
Chấp nhận
0.000
Chấp nhận H1’ - Khi cơ sở vật chất của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. H2’ - Khi cách thức quản lý của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. H3’ - Khi đội ngũ Giảng viên của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. H4’ - Khi đội ngũ Nhân viên của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. H5’ - Khi sự quan tâm của nhà trường được sinh viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Nhìn bảng 4.19 chúng ta thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được
chấp nhận, có nghĩa là 5 nhân tố Cơ sở vật chất, Cách thức quản lý, Đội ngũ giảng viên, Đội ngũ nhân viên, Quan tâm của nhà trường đều ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của sinh viên, vì khi tăng những yếu tố này sẽ là m gia tăng mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng .
Những nhân tố này nếu được cải thiện hơn nữa sẽ làm tăng mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Th ắng.
58
Từ những phân tích trên ta có thể kết luận mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận (giả thuyết H1, H2,
H3,H4, H5).
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Bảng 4.20. Hệ số BETA chuẩn hóa và giá trị trung bình của 5 nhân tố
Beta Trung bình Nhân tố
Cơ sở vật chất .494 3.2427
.293 3.6508
Cách thức quản lý Đội ngũ giảng viên .206 3.4683
Đội ngũ nhân viên .394 3.3517
Quan tâm của nhà trường .304 3.1722
Nguồn: Số liệu điều tra 2014, chiết suất từ SPSS 16.0
Bảng 4.20 cho ta thấy được tầm quan trọng của các thành phần phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Thành phần nào có giá trị tuyệt đối
càng lớn thì ảnh hưởng đến mức độ hài lòng càng nhiều. Ngoài ra, gía trị t rung bình
của từng nhân tố thể hiện mức độ đánh giá hiện tại của sinh viên đối với từng nhân
tố.
Do đó, qua bảng 4.20 trên chúng ta thấy sự hài lòng của sinh viên trường Đại
học Tôn Đức Thắng chịu ảnh hưởng :
Nhiều nhất từ thành phần Cơ sở vật chất (Beta = 0.494) nhân tố này được sinh
viên đánh giá ở mức trên trung bình (3.2427).
Thứ hai là thành phần Đội ngũ nhân viên (Beta = 0. 394) và được sinh viên đánh
giá ở mức trên trung bình (3.3517).
thứ 3 là Quan tâm của nhà trường (Beta = 0.304), nhân tố này nhân tố này được
sinh viên đánh giá ở mức trên trung bình (3.1722).
Thứ 4 là Cách thức quản lý (Beta = 0. 293) và được sinh viên đánh giá ở mức
trên trung bình (3.6508).
Cuối cùng là Đội ngũ giảng viên (Beta = 0.206) nhân tố này được sinh viên
đánh giá ở mức trên trung bình (3.4683).
59
Như vậy, khi tiến hành cải thiện các nhân tố trên thì sẽ nâng cao được sự hài
lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức
Thắng, cũng có nghĩa là nhà trường cần xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức
Thắng là do các nhân tố : thứ nhất là Cơ sở vật chất , thứ hai là Đội ngũ nhân viên, thứ 3 là Quan tâm của nhà trường, Thứ 4 là Cách thức quản lý và cuối cùng là Đội
ngũ giảng viên.
4.6.1. Cơ sở vật chất
Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số
Beta chuẩn hóa (Beta = 0.494) cao nhất trong 3 nhân tố của mô hình và nhân tố này
được sinh viên đánh giá ở mức trên trung bình (3. 2427). Nhân tố này bao gồm 5
biến quan sát sát thuộc các thành phần “Phương tiện hữu hình” (HUUHINH1,
HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4, HUUHINH5) mà nội dung được đề cập
đến yếu tố cơ sở vật chất của nhà trườ ng . Những vấn đề mà sinh viên thường hay phàn nàn đối với nhân tố này cụ thể như sau :
Một số giảng đường trên sân thượng quá nóng nếu học buổi trưa từ ca 2 đến ca4, máy chiếu một số phòng mờ, hệ thống âm thanh một số phòng thì rè ảnh
hưởng đến việc học ngoại ngữ, mố số phòng học thì nắng chói làm sinh viên không
nhìn rõ bài trình chiếu…
Một số phòng thực hành và phòng thí nghiệm chưa đáp ứng tốt nhu cầu học tập của sinh viên như : máy tính lỗi phần mềm, đứng máy thường xuyên, thiết bị
hóa chất trong phòng thí nghiệm chưa đủ, hay thiếu…
Về thư viện thì chậm cập nhật mới tài liệu, tài liệu chưa được phong phú…
Về hệ thống Wireless thì ở cơ sở 1 có tầng có tầng không và đường truyền
rất yếu, còn ở cơ sở 2 thì không có hệ thống này.
4.6.2. Đội ngũ nhân viên Đây là nhân tố tác động mạnh thứ 2 đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số Beta
chuẩn hóa (Beta = 0.394) và nhân tố này được sinh viên đánh giá ở mức trên trung
bình (3.3517). Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát sát thuộc các thành phần
60
“Năng lực phục vụ” (PHUCVU1, PHUCVU2, PHUCVU3, PHUCVU4 mà nội dung được đề cập đến yếu tố nhân viên. Những vấn đề mà sinh viên thường hay phàn nàn đối với nhân tố này cụ thể như sau :
Sinh viên hầu như ít hài lòng với thái độ của nhân viên trong việc giải quyết thỏa đáng các thắc mắc của sinh viên, thường giải quyết chậm, thiếu sự nhiệt tình và
không vui vẻ. Có nhiều vấn đề sinh viên lên gặp bộ phận này lại bị chỉ sang bộ phận
khác gây mất thời gian mà vấn đề lại không được giải quyết thỏa đáng, hay cùng
một vấn đề nhưng lại có nhiều câu trả lời khác nhau ở các bộ phận khác nhau điều
này cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp, chuyên môn ở một bộ phận nhân viên. Sự
than phiền của sinh viên thường dành cho các nhân viên làm việc và t iếp xúc trực
tiếp với sinh viên như giáo vụ khoa, nhân viên giám thị, nhân viên phòng công tác
sinh viên, nhân viên thư viện.
4.6.3. Quan tâm của nhà trường
Đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số Beta chuẩn hóa (Beta = 0.304), nhân tố này được sinh viên đánh giá ở mức trên
trung bình (3.1722). Nhân tố này gồm 3 biến quan sát thuộc các thành phần “Mức độ cảm thông” (CAMTHONG1, CAMTHONG2, CAMTHONG3) mà nội dung
được đề cập đến yếu tố về sự quan tâm của nhà trường. Những vấn đề mà sinh viên thường hay phàn nàn đối với nhân tố này cụ thể như sau :
Việc bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu chưa thuận tiện (ví dụ như bố trí lịch học giữa 2 cơ sở rất bất tiện cho sinh viên, ca học 1 học tại cơ sở 1 nhưng ca
sau lại học ở cơ sở 2 cách nhau 6 km…
Về kí túc xá thì đông người ồn ào khó tập trung học, đồ ăn ở căn tin không
ngon, không đủ chất chưa tương xứng với giá cả…
4.6.4. Cách thức quản lý
Đây là nhân tố tác động mạnh thứ 4 đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số Beta chuẩn hóa (Beta = 0.293) và nhân tố này được sinh viên đánh giá ở mức trên
trung bình (3.6508) cao nhất trong năm nhân tố và cũng là nhân tố ít bị phần nàn từ
sinh viên. Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát sát thuộ c các thành phần “Mức độ
61
tin cậy” (TINCAY1, TINCAY2, TINCAY3, TINCAY4). Những vấn đề mà sinh viên thường hay phàn nàn đối với nhân tố này cụ thể như sau :
Phòng thi hay thay đổi vào giờ cuối làm sinh viên khó khăn trong việc tìm
phòng thi. Đánh giá kết quả học tập là chưa công bằng và đáng tin cậy đặc biệt là
điểm đánh giá kết quả rèn luyện. Một số khiếu nại chưa được nhà trường giải quyết
thỏa đáng.
4.6.5. Đội ngũ giảng viên
Đây là nhân tố tác động thấp nhất đến sự hài lòng của sinh vi ên với hệ số
Beta chuẩn hóa (Beta = 0.206), nhưng nhân tố này lại được sinh viên đánh giá ở
mức ở mức cao thứ 2 (3.4683) trong 5 nhân tố. Nhân tố thứ 5 này gồm 4 biến quan
sát thuộc các thành phần “Mức độ đáp ứng” (DAPUNG1, DAPUNG2, DAPUNG3,
DAPUNG4) mà nội dung được đề cập đến yếu tố giảng viên. Những vấn đề mà sinh
viên thường hay phàn nàn đối với nhân tố này cụ thể như sau :
Một số giảng viên trẻ tuy có trình độ chuyên môn và bằng cấp cao nhưng
chưa có kinh nghiệm thực tế, phương pháp giảng dạy chưa truyền đạt, có thái độ
không thân thiện, thiếu nhiệt tình…
4.7. Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, theo
Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo kết quả học tập
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố ANOVA
để kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo khoa , theo Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo kết quả học tập . Với giả thuyết Ho đưa
ra là :
Không có sự đánh giá khác nhau trong việc đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng
dịch vụ đào tạo theo khoa , theo Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo
kết quả học tập.
Kết quả sau khi phân tích cho thấy (xem phụ lục 7) :
(1) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa
Trong phân tích này, ta sẽ kiểm tra sự hài lòng của sinh viên theo từng Khoa
khác nhau xem có sự khác biệt lớn hay không, vì bên cạnh một số các yếu tố có thể
62
sử dụng chung như phòng học, các dịch vụ hỗ trợ… thì các yếu tố giảng viên, phòng thực hành, thí nghiệm… của mỗi khoa là khác nhau.
Vì vậy, tác giả dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố
ANOVA để kiểm định giả thuyết Ho = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá
mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo theo Khoa.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên ở các Khoa khác nhau không đáng kể (từ 3. 3205 đến 3.4541).
Mức ý nghĩa Sig. = 0.622 (lớn hơn 0.05) trong kiểm định phương sai. Ta có thể kết
luận rằng phương sai mức độ hài lòng của sinh viên giữa các Khoa là không khác
nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. = 0.251 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên giữa
các Khoa là giống nhau, hay giả thuyết Ho được chấp nhận.
(2) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Giới tính
Kiểm định giả thuyết Ho = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ
hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo theo Giới tính.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên theo Giới tính khác nhau không đáng kể (từ 3. 3625 đến
3.3914). Mức ý nghĩa Sig. = 0.869 (lớn hơn 0.05) trong kiểm định phương sai. Ta
có thể kết luận rằng phương sai mức độ hài lòng của sinh viên giữa Nam và Nữ là
không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. = 0.574 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo giữa sinh viên Nam
và Nữ là giống nhau, hay giả thuyết Ho được chấp nhận.
(3) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Năm học
Kiểm định giả thuyết Ho = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức
độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo theo Năm học.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên theo Năm học khác nhau không đáng kể (từ 3.2967 đến
63
3.4174). Mức ý nghĩa Sig. = 0.270 (lớn hơn 0.05) trong kiểm định phương sai. Ta có thể kết luận rằng phương sai mức độ hài lòng của sinh viên theo Năm học là
không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. = 0.119 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên giữa
các Năm học là giống nhau, hay giả thuyết Ho được chấp nhận.
(4) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Hệ đào tạo
Kiểm định giả thuyết Ho = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức
độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo theo Hệ đào t ạo.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên giũa các Hệ đào tạo khác nhau không đáng kể (từ 3. 3620 đến
3.4345). Mức ý nghĩa Sig. = 0.922 (lớn hơn 0.05) trong kiểm định phương sai. Ta
có thể kết luận rằng phương sai mức độ hài lòng của sinh viên theo hệ đào tạo là
không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. = 0.264 (lớn hơn 0.05) cho thấy sự
đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên theo hệ đào
tạo là giống nhau, hay giả thuyết Ho được chấp nhận.
(5) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo kết quả
học tập
Kiểm định giả thuyết Ho = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức
độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo theo Kết quả học tập.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo
sự hài lòng của sinh viên giũa các Hệ đào tạo khác nhau đáng kể (từ 3. 3000 đến
3.4571). Mức ý nghĩa Sig. = 0.220 (lớn hơn 0.05) trong kiểm định ph ương sai. Ta có thể kết luận rằng phương sai mức độ hài lòng của sinh viên theo kết quả học tập
là không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. = 0.543 (lớn hơn 0.05) cho thấy sự
đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên theo hệ đào
tạo là giống nhau, hay giả thuyết Ho được chấp nhận.
64
4.8. Tóm tắt
Chương 4 này trình bày kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
Kết quả Cronbach’s Alpha kiểm tra độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ đào
tạo gồm 23 biến quan sát trong đó tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.3 nên đều được đưa vào bước nghiên cứu tiếp theo là phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy 23 biến quan sát thuộc
thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo thì có 3 biến quan sát bị loại (TINCAY5,
CAMTHONG3, PHUCVU5) vì không đạt độ phân biệt cao còn lại 20 biến đã được
nhóm lại thành 5 nhân tố mới sau phép quay Varimax và được đặt lại tên :
(1) Cơ sở vật chất bao gồm 5 biến quan sát; (2) Cách thức quản lý gồm 4 biến
quan sát; (3) Đội ngũ giảng viên gồm 4 biến quan sát; (4) Đội ngũ nhân viên gồm 4
biến quan sát; (5) Quan tâm của nhà trường gồm 3 biến quan sát.
Kết quả Cronbach’s Alpha kiểm tra độ tin cậy của 5 nhân tố mới đều đạt. Như vậy, ta còn lại 2 0 biến quan sát thuộc thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo và 5 biến quan sát thuộc thang đo sự hài lòng của sinh viên được đưa vào bước nghiên cứu tiếp theo là phân tích hồi quy .
Kết quả hồi quy cho thấy tất cả 5 nhóm nhân tố mới (20 biến quan sát) của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo đều phù hợp và có mối quan hệ chặt chẽ với
biến phụ thuộc. Do đó, mô hình hiệu chỉnh được chấp nhận.
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần xác định được các thành phần
tác động đến 92% sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Tuy nhiên, do chất lượng dịch vụ đào tạo là lĩnh vực không ổn định vì phụ thuộc vào mức độ cảm nhận của sinh viên nên t ùy thuộc vào
từng điều kiện thực tế của từng đơn vị đào tạo cần có sự điều chỉnh khái niệm và
thang đo cho phù hợp. Bên cạnh đó, sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không có trong mô hình.
65
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Giới thiệu
Chương 5 này đưa ra một số kiến nghị về chất lượng dịch vụ đào tạo và đưa ra kết luận từ nghiên cứu. Chương này gồm 3 phần chính : (1) Kết quả và đóng góp
của nghiên cứu; (2) Hàm ý quản trị; (3) Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
5.2. Kết quả và đóng góp của nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu này là xác định các thành phần tác động vào
sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Tôn Đức
Thắng, xây dựng và đánh giá các thang đo lường các thành phần. Để khẳng định sự
tác động của các thành phần này vào sự hài lòng của sinh viên, một mô hình lý
thuyết được xây dựng và kiểm định dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ,
sự hài lòng của sinh viên và các th ành phần tác động vào sự hài lòng.
Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy bội cho thấy có 5 biến
thành phần (Cơ sở vật chất (Beta = 0.494), Đội ngũ nhân viên (Beta = 0.394), Cách thức quản lý (Beta = 0.293), Đội ngũ giảng viên (Beta = 0.206), Quan tâm của nhà
trường (Beta = 0.304)) tác động thuận chiều đến 92% sự hài lòng của sinh viên
trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với chất lượng dịch vụ đào tạo cũng nh ư việc chấp nhận các lý thuyết đã đề ra trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho các nhà quản lý của trường. Đây chính là
những căn cứ để xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng đào
tạo nhằm thỏa mãn hơn nữa sự hài lòng của si nh viên.
Kết quả phân tích sự khác nhau mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng
đào tạo cho thấy, không có sự khác nhau về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, Năm học, Hệ đào tạo, Kết quả học tập và Giới tính.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống
thang đo chất lượng dịch vụ nói chung, chất lượng đào tạo nói riêng . Các nhà
66
nghiên cứu có thể xem mô hình này như là một mô hình tham khảo cho các nghiên cứu khác và tại các đơn vị khác .
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nếu đo lường một khái niệm
tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng độ giá trị và độ tin cậy của thang đo
lường. Các biến quan sát trong thang đo này có thể điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng đơn vị đào tạo và từng thành phần cụ thể. Lý do là mỗi ngành dịch vụ
nói chung và dịch vụ giáo dục đào tạo nói riêng đều có những đặc thù riêng của nó.
5.3. Hàm ý quản trị
5.3.1. Cơ sở vật chất
Trường Đại học Tôn Đức Thắng là đơn vị mới được xây dựng, cơ sở vật chất
của trường khá là mới và đầy đủ do đó qua khảo sát ta thấy sinh viên đánh giá nhân
tố này tại thời điểm khảo sát trên mức trung bình (3.2 427), tuy nhiên vẫn có những
ý kiến phàn nàn từ sinh viên như : có một số phòng học, giảng đường không đủ ánh
sáng và độ thoáng mát hoặc chói nắng; một số máy trình chiếu projecter đo sử dụng nhiều đã xuống cấp nên khá mờ; phòng thực hành máy tính có một số máy đã cũ do
sử dụng lâu, các phòng thí nghiệm không được bổ sung hóa chất kịp thời; nguồn tài
liệu của thư viện chưa thật sự phong phú; hệ thống Wireless không đủ mạnh; Kí túc
xá; căn tin.
Vì vậy, theo kiến nghị của tác giả thì nhà trường nên :
Trước hết cần đảm bảo cho phòng học đầy đủ ánh s áng độ thoáng mát. Cụ thể, nhà trường nên bố trí lại ca học ở các phòng ở trên sân thượng (tránh buổi trưa nắng nóng và chói), ở những phòng ngay hướng mặt trời có thể gắn thêm rèm.
Thay mới hệ thống âm thanh sắp hỏng, máy chiếu mờ, quạt hỏng, máy vi tính
cũ sắp hỏng ở các phòng thực hành .
Đối với phò ng thí nghiệm cần đầu tư thêm máy móc, hóa chất… để đáy ứng
tốt nhu cầu học tập của sinh viên.
Đối với căn tin nên chọn các nhà thầu có uy tín, chất lượng để phục vụ tốt hơn
nhu cầu ăn uống của sinh viên.
67
5.3.2. Cách thức quản lý
Nhà trường nên có cơ chế giám sát, tập huấn chuyên môn khâu tổ chức thi
chăt chẽ hơn nữa hạn chế thấp nhất việc thay đổi lịch thi, phòng thi.
Cần nâng cao sự minh bạch và công bằng trong công tác chấm điểm, cho điểm
của cán bộ chấm thi nhất là điểm đánh giá rèn luyện đạo đức hiện nay được chấm
thiên về cảm tính là nhiều.
Nâng cao hơn nữa năng lực giải quyết khiếu nại, tố cáo của sinh viên một cách
thỏa đáng, kịp thời.
5.3.3. Đội ngũ giảng viên
Nhà trường cần chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về
số lượng, vững vàng về chuyên môn, đồng bộ cơ cấu quản lý và có chuyên môn
nghiệp vụ tốt. Thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và
cán bộ quản lý trình độ cao.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đi du học tại các nước phát triển. Gắn chặt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhiệm vụ giảng dạy, khuyến khích đội
ngũ giảng viên sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học lồng ghép vào chương trình giảng dạy môn học. Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ g iảng dạy,
khuyến khích cán bộ giảng dạy tìm kiếm học bổng của các tổ chức trong và ngoài
nước.
Ưu tiên đón nhận và tuyển dụng những giảng viên có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tế vào các cấp quản lý để dẫn dắt những giảng vi ên
trẻ thiếu kinh nghiệm.
Một số giảng viên chưa thật sự quan tâm đến việc tiếp thu kiến thức của sinh
viên và chưa nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy như thời khóa biểu (đa số rơi vào số giảng viên thỉnh giảng)…tác giả kiến nghị nhà t rường nên có cơ chế
giám sát và đánh giá những vấn đề trên cũng là thể hiện sự quan tâm của nhà trường nhằm tăng sự hài lòng của sinh viên
68
5.3.4. Đội ngũ nhân viên
Nhà trường cần có biện pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, cán bộ phục vụ (cử đi học tập các khóa đào tạo ngắn hạn
về chuyên môn, định kỳ hàng năm mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ nhằm cập nhật
những thay đổi trong các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo...).
Ưu tiên đón nhận và bổ nhiệm những nhân viên có trình độ chuyên môn cao
vào các cấp quản lý để thúc đẩy tinh thần tự giác học tập của đội ngũ cán bộ, công
nhân viên, bên cạnh đó cần những lớp đào tạo ngắn hạn và hiệu quả về công tác tiếp
xúc sinh viên và trả lời ý kiến của sinh viên vì đa số sinh viên phàn nàn về thái độ
và cách làm việc của những bộ phận trực tiếp làm việc với sinh viên như bộ phận
thư ký khoa, phòng đào tạo, phòng công tác học sinh sinh viên, phòng thanh tra –
pháp chế và an ninh.
5.3.5. Quan Tâm Của nhà trường
Xây dựng chương trình phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao khả năng ứng dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Nhà trường cần nghiên cứu mở các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.
Mời các doanh nghiệp, các nhà hoạt động thực tiễn tham gia giảng dạy nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng làm việc khi tốt nghiệp. Tăng cường
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và kỹ năng cho sinh viên dưới nhiều hình thức như mở các lớp đào tạo ngắn hạn, các buổi thảo luận hoặc sinh hoạt
theo chủ đề.
Bên cạnh đó, Nhà trường cần có nhiều cách thức trong việc đánh giá và kiểm
tra kết quả đào tạo thông qua hình thức thi cuối kỳ, cuối năm học. Xây dựng các
biện pháp nhằm kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo đã tích lũy được trong quá trình học tập
và rèn luyện tại Nhà trường như trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, khả năng làm
việc độc lập, khả năng làm việc theo nhóm...
.
69
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, đối tượng khảo sát chỉ tập trung vào sinh viên hệ chính quy đang
học từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 tại trường mà chưa nghiên cứu các đối tượng sinh
viên khác (sinh viên đã ra trường, hệ liên thông, vừa học vừa làm…) nên mức độ
xác thực của thang đo chưa cao.
Thứ 2, phương pháp lấy mẫu thuận tiện ở 4 khoa có đông sinh viên của
trường làm cho tính đại diện của kết quả chưa cao, nên việc mở rộng kết quả nghiên
cứu cho các trường khác là chưa đủ tin cậy.
Thứ 3, nhân tố chỉ tập trung vào đo lường sự hài lòng của sinh viên trong quá
trình cung cấp dịch vụ tại trường mà chưa quan tâm đến các nhân tố khác tác động
đến quá trình như nhân tố tình huống, kết quả đầu ra, nhân tố cá nhân, gia đình, bạn
bè… nên không thể bao quát toàn bộ chấ t lượng dịch vụ đào tạo.
Những hạn chế này là tiền đề cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Ngãi, 2007. Đặc điểm giáo dục và đào tạo theo nhu cầu thị trường
http://hoithao.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ur=hoithao&ids=1807 [12/01/2013].
2. Trương Quang Thịnh, 2009. Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn -Chi nhánh Khánh Hòa (SCB Khánh
Hòa). Luận văn Thạc Sĩ. Trường Đại học Nha Trang.
3. Lê Đức Ngọc, 2006. Bàn về kiểm định chất lượng Đại học. ISO và kiểm định chất
lượng trong giáo dục đại học. VUN, Đà Lạt 4 – 2006.
4. Nguyễn Đình Thọ & ctg, (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí
ngoài trời tại thành phố Hồ Chí Minh , Đề tài nghiên cứu khoa học, MS: CS2009-
19, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
5. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ
siêu thị theo quan điểm của khách hàng, CS2003 – 01 – 04. Trường Đại học Kinh tế
Tp. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Huy Phong, 2007. SERVQUAL hay SERVPERF – Một nghiên cứu so sánh
trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam. Tạp chí khoa học tập 10, số 8 – 2007.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS. Hồ
Chí Minh : NXB Hồng Đức. Tập 2.
8. Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phương Thảo, 2006. Giá trị dịch vụ và chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học nhìn từ góc độ sinh viên : trường hợp Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh. CS – 2005 – 09.Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
9. Lê Ngô Ngọc Thu (2011), Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ
đào tạo tại Học viện Hàng Không Việt Nam , Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
10. Lê Phước Lương, 2009. Đo lường sự hài lòng của sinh viên . Luận văn Thạc sĩ. Đại
học Nha Trang.
11. Lưu Thiên Tú, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Trường
Đại học Công Nghệ Sài Gòn . Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
71
12. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,2007. Nghiên cứu khoa học
marketing. Tp. Hồ Chí Minh : Đại học quốc gia Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Hữu Chí, 2001. Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ cảm
nhận. Viện khoa học thống kê.
14. Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng
dịch vụ đào tạo đại học tại Đại học An Giang. Luận văn thạc sĩ. Đại học An Giang.
15. Đinh Thị Như Quỳnh, 2013. Đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường Đại học – Trường hợp tại trường Đại Học Phú Yên . Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2011. Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch
vụ đào tạo của Hutech. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
17. Juran, JM. 1988. Juran’s Quality Control Handbook. Four Edition, New York:
McGraw-Hill.
18. Feigenbaum, A.V. 1991. Total Quality Control. 3rd ed.. revised. New York,
McGraw-Hill.
19. Russell and JP, 1999. The Quality Audit Hanbook. Second Edition, USA: ASQ
Quality Press(PP.177).
20. Wisniewski and M. 2001. Using SERVQUAL to assess customer satisfaction with
public sector services..Managing Service Quality. Vol.11. No.6.
21. Lewis & Mitchell, 1990. Defining and measuring the quality of customer service.
Marketing intelligence and Planning, Vol. 8, No. 1, pp.11-17.
22. Lewis and Boom, 1983. The marketing aspects of service quality. AMA
proceeding, American Marketing Association Chicago, 99-104.
23. Edvardsson, Thomsson and Ovretveit. 1994. Quality of Service: Making it Work.
New York, McGraw-Hill.
72
24. Parasuraman, V.A Zeithaml, & L.L. Berry, 1988. SERVQUAL : a multiple – item
scale for measuring consumer perception of sevice quality. Journal of
Retailing.64(1).
25. Bennett and Rundle – Thiele, 2004. Customer satisfaction should not be the only
goal. Journal of service marketing. Volume 27. Issue 3, Pages 191 – 207 – 2000.
26. Korli and Jaworski, 1990. Market orientation: the construct, research propositions,
and managerial implications. Journal marketing, Volune 24, April, pp20-35, 1990.
27. Cardozo, 1965. Customer Satisfaction/Dissatisfaction (CDS).
28. Oliver, 1981. Measurement and Evaluation of Satisfaction Process in Retail Setting.
Journal of Retailing 57 (Fall): 25-48, An experimental study of customer effort,
expectation and satisfaction. Journal of marketing research. Volume 2, August
1965, pp 244-249.
29. Fornell, 1992. A National Customer Satisfaction Barometer: The Swedish
Experience. Journal of Marketing 56 (January): 6-21.
30. Olsen, S.O, 2002. Comparative Evaluation and the Relationship Between Quality,
Satisfaction, and Repurchase Loyalty, Journal of the Academy of Marketing
Science, 30 (3), 240 – 249.
31. Bachelet, D. (1995), Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and the Nest,
trong Customer Satisfaction Research, Brookers, R. (ed.), ESOMAR.
32. Brown, T., Churchill, Jr, G. & Peter, J. (1993). Improving the measurement of
service quality. Journal of Retailing, Vol. 59, No. 1, pp. 127-139.
33. Zeithaml, V. A & M. J. Bitner, 2000. Services Marketing. Boston: McGraw-Hill.
34. James Teboul, Managing Quality Dynamics (Englewood Cliffs, N.J: Prentice Hall,
1991).
35. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982), Service Quality: A Study of Quality .
36. Gronroos, C. (1984), A service quality model and its marketing implications,
European Journal of Marketing, 18(4): 36-44.
73
37. Parasuraman, A., Zeithaml, V. &Berry, L. (1985). A conceptual model of service
quality and its implications for future research. Journal of Marketing, Vol. 49, No.
4, pp.41-50.
38. Babakus, E. & Boller, G.W. (1992). An empirical assessment of the SERVQUAL
scale. Journal of Buisness Research, Vol. 24, No. 3, pp. 253-268.
39. Cronin, J.J & S.A. Taylor (1992), Measuring Service Quality: A, Reexamination
and Extension, Journal of Marketing, 56 (July): 55-68.
40. Carmen, J. (1990). Consumer perceptions of service quality: An assessment of the
SERVQUAL dimensions. Journal of Retailing, Vol. 66, No. 1, pp.1-9.
41. Pont, Marcin and McQuilken, Lisa . (2002). Testing the Fit of the BANKSERV
model to BANKPERF data, in Shaw, Robin N.; Adam, Stewart and McDonald,
Health (eds), ANZAM 2002 : Proceedings of the Australian and new Zealand
Marketing Academy Conference 2002, pp. 861-867, ANZMAC, Dunedin, N.Z
42. Quester & Romaniuk, 1997. Service quality in the Australian advertising industry: a
methodological study. Journal of Services Marketing, 1997; 11(3):180-192.
43. Robinson. (1999). Global attractors: topology and finite-dimensional dynamics.
Journal of Dynamics and Differntial Equations 11, 557-581.
44. McAlexander, Kaldenberg and Koenig, 1994. Service quality measurement. 1994
Fall; 14(3):34-40. 45. Churchill, G. A., and Suprenant C., 1982. An Investigation into the Determinants
of Customer Satisfaction. Journal of marketing Research. 19(4), 491 – 804.
46. Sherry, Bhat & Ling. (2004). Students as customers. The expectations and
perceptions of local and international students.
47. Chua, C. (2004). Perception of Quality in Higher Education, Proceedings of the Australian Universities Quality Forum (AUQF), Adelaide, Australia. 48. Snipes, R.L & N.Thomson, 1999. An empirical study of the factors underlying
student service quality perceptions in higher education.
PHỤ LỤC
Phụ Lục 1 : THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SERVPERF
Độ tin cậy 1. Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào một khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện. 2. Khi bạn có vấn đề, công ty xyz thể hiện mối quan tâm thực sự muốn giải quyết vấn đề.
3. Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu. 4. Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa thực hiện. 5. Công ty xyz lưu giữ hồ sơ chính xác.
Sự đáp ứng
6. Nhân viên công ty xyz thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ thực hiện. 7. Nhân viên công ty xyz phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. 8. Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn. 9. Nhân viên công ty xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Năng lực phục vụ
10. Hành vi của nhân viên công ty xyz ngày càng tạo sự tin tưởng cho bạn. 11. Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty xyz. 12. Nhân viên công ty xyz bao giờ cũng tỏ ra lịch sự nhã nhặn với bạn. 13. Nhân viên công ty xyz có đủ kiến thức để trả lời những thắc mắc của bạn.
Sự cảm thông
14. Công ty xyz thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 15. Công ty xyz có nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 16. Công ty xyz thể hiện sự chú ý đặt biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn. 17. Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu đặc biệt của bạn. 18. Công ty xyz bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho bạn. Sự hữu hình
19. Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại. 20. Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt. 21. Nhân viên công ty xyz trang phục gọn gang, cẩn thận. 22. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty xyz. Nguồn: Cronin và Taylor (1992)
Phụ lục 2 : THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 2.1 : DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào quý thầy cô và các bạn
Đầu tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô :
1. Thầy : TS. Nguyễn Văn Thanh
2. Thầy : Ths. Phạm Văn Hùng
3. Thầy : ThS. Lê Thanh Hải
4. Thầy : ThS. Võ Thế Sinh
5. Cô : Ths. Trần Thị Bích Liên
Cùng các em sinh viên đã nhín chút thời gian quý báu để tham gia buổi thảo luận.
Tôi là Lương Thanh Triều, Công tác tại Phòng Thanh tra, Pháp chế và An
ninh Trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện là học viên cao học ngành Quản trị kinh
doanh của trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh (HUTECH). Hôm nay, tôi
rất hân hạnh được đón tiếp qu ý thầy cô và các bạn để chúng ta cùng nhau thảo luận về “SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC
THẮNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ”. Rất mong sự tham gia tích cực của quý thầy cô và các bạn. Tất cả các ý kiến trung thực của
Quý thầy cô và các bạn đều đóng góp vào thành công của nghiên cứu này, giúp nhà
quản lý nâng cao chất lượng dịch vụ.
Giới thiệu khái quát về dịch vụ đào tạo đại học, chất lượng dịch vụ và thang
Quý thầy cô và các bạn nghĩ như thế nào về dịch vụ đào tạo đại học mà
Chất lượng của một trường đại học thể hiện qua những yếu tố nào? Vì Sao?
Đưa ra các yếu tố trong thang đo SERVPERF và các yế u tố mới khác, theo
Tại sao các bạn lại chọn trường Đại học Tôn Đức Thắng để học mà không
Theo quý thầy cô và các bạn những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng
Nội dung buổi thảo luận : 1. đo SERVQUAL, SERVPERF. 2. trường ta đang cung cấp? 3. Theo quý thầy cô và các bạn yếu tố nào là quan trọng nhất? 4. quý thầy cô và các bạn yếu tố nào là quan trọng? 5. chọn các trường khác? 6. của sinh viên về dịch vụ giáo dục đại học? 7. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục đại học của trường? Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
Phụ lục 2.2 : KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy sinh viên quan tâm đến chất lượng dịch vụ
đào tạo của trường Đại học Tôn Đức Thắng như sau :
Thành phần tin cậy
Nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chương trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) như đã thông báo.
Nhà trường đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. Nhà trường quả lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của
sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…).
Nhà trường giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa
đáng.
Nhà trường luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh
chóng.
Thành phần đáp ứng Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với
sinh viên.
Giảng viên Có phương pháp giảng dạy sinh động và có khả năng
truyền đạt tốt. Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ
sinh viên.
Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Thành phần năng lực phục vụ Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tư vấn cho
sinh viên.
Nhân viên sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn tận tình cho sinh
viên.
Nhân viên có thái độ ân cần, vui vẻ khi làm việc với sinh viên.
Nhân viên luôn giải quyết kịp thời các thắc mắc của sinh viên.
Nhân viên của trường luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết
các thắc mắc của sinh viên.
Thành phần cảm thông
Nhà trường đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu tuyển dụng thực tế.
Nhà trường bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên.
Giảng viên, nhân viên luôn hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn
sàng chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ sinh viên.
Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trư ờng đáp ứng tốt nhu cầu
của sinh viên.
Thành phần phương tiện hữu hình
Phòng học được trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát.
Phòng thực hành, phòng thí nghiệm được trang bị hiện đại.
Các thiết bị phòng học như projecter, micro, phấn, bảng…được
trang bị đầy đủ.
Thư viện của trường hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và được cập nhật thường xuyên.
Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT BẢNG KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Xin chào Anh/chị !
Tôi là : Lương Thanh Triều, hiện là học viên cao học ngành Quản Trị Kinh
Doanh (MBA) chuyên ngành Quản Trị lớp 13SQT11 tại trường Đại Học Công
Nghệ (HUTECH). Hiện tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát tìm hiểu “sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường Đại học Tôn Đức
Thắng” nhằm mục đich phục vụ cho luận văn tốt nghiệp. Rất mong anh/chị vui
lòng dành chút thời gian để trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Tôi xin cam đoan
không sử dụng thông tin cá nhân của anh/chị vào các mục đích nào khác.
PHẦN 1 : Khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại
Đại học Tôn Đức Thắng.
Anh/chị vui lòng khoanh tròn ô thích hợp :
Quy ước
Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý
không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
Các phát biểu Mức độ đồng ý
MỨC ĐỘ TIN CẬY
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chương trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) như đã thông báo. Nhà trường đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. Nhà trường quả lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…). Nhà trường giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng. Nhà trường luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh chóng.
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên. Giảng viên Có phương pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt. Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ sinh viên. Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tư vấn cho sinh viên. Nhân viên sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn tận tình cho sinh viên. Nhân viên có thái độ ân cần, vui vẻ khi làm việc với sinh viên. Nhân viên luôn giải quyết kịp thời các thắc mắc của sinh viên. Nhân viên của trường luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của sinh viên. MỨC ĐỘ CẢM THÔNG
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Nhà trường đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế. Nhà trường bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên. Giảng viên, nhân viên luôn hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ sinh viên. Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên.
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Phòng học được trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát. Phòng thực hành, phòng thí nghiệm được trang bị hiện đại. Các thiết bị phòng học như projecter, micro, phấn, bảng…được trang bị đầy đủ. Thư viện của trường hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và được cập nhật thường xuyên. Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5
1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với cách thức quản lý của nhà trường. Bạn hài lòng và yên tâm với ho ạt động giảng dạy tại trường. Bạn hài lòng với đội ngũ nhân viên của nhà trường. Bạn sẽ giới thiệu người thân, bạn bè về trường khi họ có nhu cầu. Bạn hài lòng với môi trường học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Tôn Đức Thắng.
PHẦN 2 : Thông tin cá nhân. Anh/chị vui lòng cho biết :
1. Đang theo học khoa nào tại trường?
1.Mỹ thuật Công nghiệp □ 2.Khoa học ứng dụng □
3.Kỹ thuật công trình 4.Quản trị kinh doanh □ □
2. Giới tính?
1.Nam 2. Nữ □ □
3. Hiện là sinh viên năm thứ mấy?
1.Hai 2.Ba 3.Bốn □ □ □
4. Hệ đào tạo?
1.Đại học □ 2.Cao đẳng □
5. Kết quả xếp loại năm học vừa qua?
1.Xuất sắc □ 2.Giỏi □ 3.Khá □ 4.Trung bình □ 5.Yếu □
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ VÀ CHÚC
ANH/CHỊ THÀNH CÔNG TRONG HỌC TẬP!
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
I. PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CỦA CÁC THANG
ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ đ ào tạo
Thành phần mức độ tin cậy
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 5 .814
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlatio n Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7.876 8.141 8.933 7.889 8.367 14.5000 14.4433 14.1633 14.3833 14.6033 .617 .707 .597 .631 .496 .773 .749 .782 .769 .813 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
Thành phần mức độ đáp ứng Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 4 .827
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.3333 10.7933 5.340 5.362 .678 .571 .774 .818 DU1 DU2
10.3600 4.485 .697 .764 DU3
10.1333 5.086 .683 .769 DU4
Thành phần năng lực phục vụ Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 5 .806
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 Scale Mean if Item Deleted 13.3467 13.5800 13.2667 13.3067 13.4067 Scale Variance if Item Deleted 7.639 7.288 7.460 7.558 7.620 .606 .655 .594 .597 .511 .764 .749 .768 .767 .795
Thành phần cảm thông Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 4 .780
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
CT1 9.3933 5.109 .659 .686
CT2 9.3500 5.653 .567 .735
CT3 9.5167 5.374 .475 .794
CT4 9.5100 5.662 .677 .690
Thành phần phương tiệ n hữu hình Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 5 .831
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 13.0467 12.8933 13.0733 12.7933 13.0467 Scale Variance if Item Deleted 10.265 8.872 9.473 9.248 10.265 .555 .676 .682 .684 .555 .817 .784 .783 .781 .817 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CỦA THANG ĐO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ
a. phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo chất lượng dịch vụ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
.749 3.794E3 253 .000
Initial Eigenvalues
Cumulati
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 24.214 17.295 11.959 6.692 5.958
Total 5.569 3.978 2.751 1.539 1.370
ve % Total 24.214 3.470 41.509 3.367 53.468 2.816 60.160 2.792 66.118 2.762
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 15.087 14.641 12.244 12.138 12.009
Cumulative % 15.087 29.727 41.971 54.109 66.118
Com pone nt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
% of Variance 24.214 17.295 11.959 6.692 5.958 3.979 3.619 3.195 2.721 2.600 2.470 2.197 1.913 1.782 1.673 1.524 1.205 1.081 1.006 .895 .845 .690 .485
Total 5.569 3.978 2.751 1.539 1.370 .915 .832 .735 .626 .598 .568 .505 .440 .410 .385 .351 .277 .249 .231 .206 .194 .159 .112
Cumulative % 24.214 41.509 53.468 60.160 66.118 70.098 73.717 76.912 79.633 82.233 84.703 86.900 88.812 90.595 92.268 93.792 94.997 96.078 97.084 97.979 98.825 99.515 100.000
Approx. Chi-Square df Sig. Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4 5
.341 .348
1 .821 .801 .797 .684 .658 .575 .464
.797 .770 .765 .713 .593
.435 .758 .751 .735 .727
.807 .796 .731 .706 .335 .317
.845 .792 .743 .601
HH3 HH4 HH2 HH1 HH5 CT3 TC2 TC3 TC1 TC4 PV5 PV1 PV4 PV3 PV2 DU2 DU1 DU4 DU3 CT1 CT4 CT2 .479 TC5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
b. phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo chất lượng dịch vụ sau
khi loại 3 biến (TINCAY5, CAMTHONG3, PHUCVU5)
KMO and Bartlett's Test
.707
Test of Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 3.178E3 190 .000
Initial Eigenvalues
Cumulati Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e Rotation Sums of Squared Loadings % of Varian ce Cumul ative % Total % of Varian ce
24.353 24.353 17.802 42.155 12.339 54.494 7.465 61.958 6.636 68.594 3.159 15.795 2.835 14.173 2.773 13.866 2.667 13.335 2.285 11.427 Cumulati ve % 15.795 29.967 43.833 57.168 68.594
Total 4.871 24.353 3.560 17.802 2.468 12.339 7.465 1.493 6.636 1.327 4.391 .878 3.700 .740 3.237 .647 2.967 .593 2.674 .535 2.325 .465 2.216 .443 2.047 .409 1.717 .343 1.468 .294 1.237 .247 1.037 .207 1.006 .201 .816 .163 .568 .114
Comp ve % Total onent 24.353 4.871 1 42.155 3.560 2 54.494 2.468 3 61.958 1.493 4 68.594 1.327 5 72.985 6 76.685 7 79.923 8 82.890 9 85.564 10 87.888 11 90.105 12 92.151 13 93.868 14 95.336 15 96.573 16 97.610 17 98.616 18 99.432 19 20 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 2 4 5 Component 3
HH3 .830
HH2 .798
HH4 .797
HH1 .346 .680
HH5 .335 .674
TC2 .809
TC3 .779
TC4 .749
TC1 .736
DU2 .812
DU1 .794
DU4 .729
DU3 .707 .351 .313
PV1 .766
PV2 .749
PV3 .740
PV4 -.310 .739
CT1 .853
CT4 .838
CT2 .736
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
a. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
của 5 nhóm nhân tố mới được sắp xếp lại sau phép xoay Varimax Nhân tố 1
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 5 .831
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
HH1 13.0467 10.265 .555 .817
HH2 12.8933 8.872 .676 .784
HH3 13.0733 9.473 .682 .783
HH4 12.7933 9.248 .684 .781
HH5 13.0467 10.265 .555 .817
Nhân tố 2
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.813 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 11.0800 4.810 .590 .788
TC2 11.0233 4.999 .693 .737
TC3 10.7433 5.496 .624 .772
TC4 10.9633 4.698 .642 .761
Nhân tố 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.827 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DU1 10.3333 5.340 .678 .774
DU2 10.7933 5.362 .571 .818
DU3 10.3600 4.485 .697 .764
DU4 10.1333 5.086 .683 .769
Nhân tố 4
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.795 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
PV1 10.0267 4.682 .606 .744
PV2 10.2600 4.487 .628 .733
PV3 9.9467 4.572 .581 .757
PV4 9.9867 4.575 .609 .743
Nhân tố 5
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items 3 .794
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
CT1 6.3200 2.258 .722 .623
CT2 6.2767 2.823 .539 .821
CT4 6.4367 2.822 .668 .696
PHỤ LỤC 6 : PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Phụ lục 6.1 : TƯƠNG QUAN PEARSON
Correlations
CSVC CTQL DNGV DNNV QTNT HAILONG
CSVC Pearson 1 .097 .123* -.112 .260** .588** Correlation
Sig. (2-tailed) .094 .033 .053 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
CTQL Pearson 1 .358** .402** .266** .635** .097 Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .094 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
DNGV Pearson .123* .358** 1 .431** -.061 .503** Correlation
Sig. (2-tailed) .292 .033 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
DNNV Pearson .074 -.112 .402** .431** 1 .522** Correlation
Sig. (2-tailed) .200 .053 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
QTNT Pearson 1 .260** .266** -.061 .074 .524** Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .292 .200 .000
N 300 300 300 300 300 300
.588** .635** .503** .522** .524** 1 HAIL ONG Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Phụ lục 6.2 : PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Model Summaryb
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 R .960a .922 .920 .12518
a. Predictors: (Constant), QTNT, DNGV, CSVC, CTQL, DNNV b. Dependent Variable: HAILONG
ANOVAb
Sum of Squares df Mean Square F Model Sig.
1 Regression 54.260 5 .000a 10.852 692.541
Residual 4.607 294 .016
Total 58.867 299
a. Predictors: (Constant), QTNT, DNGV, CSVC, CTQL, DNNV b. Dependent Variable: HAILONG
Coefficientsa
Unstandardiz ed Coefficients Standard ized Coeffici ents Collinearity Statistics
Model Std. Error B Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) .058 .044 .768 .443
CSVC .010 .289 28.185 .000 .494 .866 1.155
CTQL .012 .180 15.308 .000 .293 .729 1.372
DNGV .012 .125 10.690 .000 .206 .717 1.394
DNNV .012 .224 17.970 .000 .349 .706 1.416
QTNT .010 .175 17.010 .000 .304 .832 1.202
a. Dependent Variable: HAILONG
PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO KHOA, GIỚI TÍNH, NĂM HỌC, HỆ ĐÀO TẠO VÀ KẾT
QUẢ HỌC TẬP (ONE WAY ANOVA)
1. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO KHOA
Descriptives
HAILONG N Mean Std. Deviation Std. Error Minim um Maxim um
MY THUAT CN 40 3.3550 .45851 .07250 2.40 4.40
92 3.3630 .45155 .04708 2.40 4.40 KHOA HOC UNG DUNG
85 3.4541 .42132 .04570 2.80 4.40
KY THUAT CONG TRINH QTKD 83 3.3205 .44715 .04908 2.40 4.40
Total 300 3.3760 .44371 .02562 2.40 4.40
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.590 3 296 .622
ANOVA
HAILONG
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .808 3 1.372 .251 .269
Within Groups 58.060 296 .196
Total 58.867 299
2. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO GIỚI TÍNH
Descriptives
HAILONG
Std. Deviation N Mean Std. Error Minimum Maximum
NAM 140 3.3914 .45066 .03809 2.40 4.40
NU 160 3.3625 .43852 .03467 2.40 4.40
Total 300 3.3760 .44371 .02562 2.40 4.40
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.027 1 298 .869
ANOVA
HAILONG
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .062 1 .317 .574 .062
Within Groups 58.805 298 .197
Total 58.867 299
3. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO NĂM HỌC
Descriptives
HAILONG
Std. Deviation N Mean Std. Error Minimum Maximum
HAI 184 3.4174 .45101 .03325 2.40 4.40
BA 56 3.3250 .40102 .05359 2.40 4.40
BON 60 3.2967 .45022 .05812 2.40 4.40
Total 300 3.3760 .44371 .02562 2.40 4.40
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.314 2 297 .270
ANOVA
HAILONG
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .839 2 2.146 .119 .419
Within Groups 58.029 297 .195
Total 58.867 299
4. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO HỆ ĐÀO TẠO
Descriptives
HAILONG
N Mean Std. Error Minimum Maximum Std. Deviation
DAI HOC 242 3.3620 .44204 .02842 2.40 4.40
58 3.4345 .44978 .05906 2.80 4.40 CAO DANG
Total 300 3.3760 .44371 .02562 2.40 4.40
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.010 1 298 .922
ANOVA
HAILONG
Sum of Squares df Sig.
Between Groups .246 Mean Square .246 1 F 1.250 .264
Within Groups 58.621 .197 298
Total 58.867 299
5. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH
VIÊN THEO KẾT QUẢ HỌC TẬP
Descriptives
HAILONG
N Mean Std. Error Minimum Maximum Std. Deviation
XUAT SAC 7 3.4571 .49952 .18880 2.80 4.00
GIOI 14 3.3143 .41298 .11037 2.40 4.00
KHA 176 3.3466 .43252 .03260 2.40 4.40
99 3.4343 .46951 .04719 2.80 4.40 TRUNG BINH
YEU 4 3.3000 .25820 .12910 3.00 3.60
Total 300 3.3760 .44371 .02562 2.40 4.40
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.441 4 295 .220
ANOVA
HAILONG
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .612 4 .774 .543 .153
Within Groups 58.255 295 .197
Total 58.867 299