BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ NHƢ QUỲNH ĐO LƢỜNG SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC – TRƢỜNG HỢP
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÖ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ NHƢ QUỲNH
ĐO LƢỜNG SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC - TRƢỜNG HỢP
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÖ YÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2013
Tác giả
- I
II
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................. II
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................. V
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................... VII
Chƣơng 1 .................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN ............................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
Chƣơng 2 .................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 5
2.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 5
2.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 5
2.2.1. Dịch vụ và dịch vụ đào tạo đại học ........................................................ 5
2.2.1.1. Định nghĩa dịch vụ ........................................................................ 5
2.2.1.2. Dịch vụ đào tạo đại học ................................................................ 6
2.2.2. Chất lƣợng, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ đào tạo.............. 7
2.2.2.1. Định nghĩa chất lƣợng .................................................................. 7
2.2.2.2. Chất lƣợng dịch vụ ........................................................................ 8
2.2.2.3.Chất lƣợng dịch vụ đào tạo ............................................................ 9
2.2.3. Sự hài lòng của khách hàng .................................................................. 11
2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng . 13
2.2.5. Thang đo chất lƣợng dịch vụ và thang đo sự hài lòng của khách hàng 14
2.2.5.1. Thang đo chất lƣợng dịch vụ ...................................................... 14
2.2.5.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng......................................... 21
2.3. Một số nghiên cứu trƣớc đây về chất lƣợng dịch vụ đào tạo đại học ............ 21
- I
III
2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 23
2.4.1. Mô hình nghiên cứu.............................................................................. 23
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 25
2.5. Tóm tắt ........................................................................................................... 25
Chƣơng 3 .................................................................................................................. 26
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26
3.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 26
3.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 26
3.3. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................... 27
3.3.1. Thảo luận nhóm .................................................................................... 27
3.3.2. Phỏng vấn thử ....................................................................................... 27
3.4. Điều chỉnh thang đo ....................................................................................... 28
3.5. Nghiên cứu chính thức ................................................................................... 32
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và cỡ mẫu ............................................. 32
3.5.2. Xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................... 32
3.6.Tóm tắt ............................................................................................................ 36
Chƣơng 4 .................................................................................................................. 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 37
4.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 37
4.2. Mô tả mẫu ...................................................................................................... 37
4.2.1. Mẫu ....................................................................................................... 37
4.2.2.Thông tin mẫu ....................................................................................... 37
4.3. Đánh giá các thang đo .................................................................................... 38
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha ............ 38
4.3.1.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
bằng hệ số Cronbach Alpha ..................................................................... 39
4.3.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng
hệ số Cronbach Alpha .............................................................................. 43
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .................. 43
4.3.2.1. Đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng phân tích
nhân tố khám phá EFA ............................................................................ 44
- I
IV
4.3.2.2. Đánh giá thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng phân tích nhân
tố EFA ...................................................................................................... 47
4.4. Mô hình hiệu chỉnh ........................................................................................ 48
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 49
4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi qui bội ................. 49
4.5.1.1. Thống kê mô tả ........................................................................... 49
4.5.1.2. Xem xét sự tƣơng quan giữa các biến ......................................... 50
4.5.1.3. Phân tích hồi qui bội ................................................................... 51
4.5.1.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ............................... 53
4.5.2. Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu .............................. 55
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 56
4.6.1. Quan tâm của nhà trƣờng ..................................................................... 57
4.6.2. Cơ sở vật chất ....................................................................................... 60
4.6.3. Năng lực phục vụ của nhân viên .......................................................... 62
4.6.4. Đội ngũ giảng viên ............................................................................... 62
4.7. Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên ở các Khoa, theo
Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo Kết quả học tập ..................... 64
4.8. Tóm tắt ........................................................................................................... 66
Chƣơng 5 .................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
5.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 68
5.2. Kết quả và đóng góp của nghiên cứu ............................................................. 68
5.3. Kiến nghị về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại Đại học Phú Yên ...................... 72
5.3.1. Quan tâm của nhà trƣờng đối với sinh viên ......................................... 72
5.3.2. Cơ sở vật chất của nhà trƣờng .............................................................. 73
5.3.3. Năng lực phục vụ của nhân viên .......................................................... 74
5.3.4. Đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng ...................................................... 74
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... i
PHỤ LỤC .................................................................................................................. iv
- I
V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA Phân tích phƣơng sai (Analysis of Variance)
CAMTHONG Cảm thông (Empathy)
Đại học ĐH
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA
HAILONG Hài lòng (Statisfaction)
HUUHINH Hữu hình (Tangibles)
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Stardard Organisation) ISO
Hệ số Kaiser - Mayer - Olkin KMO
NANGLUC Năng lực phục vụ (Competence)
PYU Đại học Phú Yên (Phu Yen University)
SERVPERF Hiệu suất dịch vụ (Service Performance)
SERVQUAL Chất lƣợng dịch vụ (Service Quality)
Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) Sig.
Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for SPSS
the Social Sciences)
Sinh viên SV
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
TINCAY Tin cậy (Reliability)
Hệ số nhân tố phóng đại phƣơng sai(Variance inflation factor) VIF
Đại học công nghệ Sài Gòn (Saigon Technology University) STU
Học viện hàng không Việt Nam (Vietnam Aviation Academy) VAA
Chất lƣợng dịch vụ CLDV
Khoảng cách KC
- V
VI
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL .............................................. 18
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu ................................................................................... 27
Bảng 3.2. Thành phần mức độ tin cậy ...................................................................... 29
Bảng 3.3. Thành phần mức độ đáp ứng .................................................................... 29
Bảng 3.4. Thành phần năng lực phục vụ ................................................................... 30
Bảng 3.5. Thành phần mức độ cảm thông ................................................................ 30
Bảng 3.6. Thành phần phƣơng tiện hữu hình ............................................................ 31
Bảng 3.7. Thang đo về sự hài lòng của sinh viên ..................................................... 31
Bảng 3.8. Bảng mã hóa các các thang đo. ................................................................. 32
Bảng 4.1. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo ............ 39
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng
hệ số Cronbach Alpha (sau khi đã loại các biến rác) ................................................ 42
Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy của thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng hệ số
Cronbach Alpha ........................................................................................................ 43
Bảng 4.4.Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo 44
Bảng 4.5. Các nhân tố đƣợc đặt tên lại và kiểm tra độ tin cậy ................................. 46
Bảng 4.6.Các biến đƣợc tính toán lại ........................................................................ 47
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo sự hài lòng của sinh viên .. 47
Bảng 4.8. Nhân tố sự hài lòng đƣợc tính toán lại...................................................... 48
Bảng 4.9. Thống kê mô tả các nhân tố đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo ........... 49
Bảng 4.10. Ma trận tƣơng quan giữa các biến theo hệ số Pearson ........................... 50 Bảng 4.11. Kết quả R2 của mô hình hồi qui .............................................................. 51
Bảng 4.12. Kết quả phân tích phƣơng sai ANOVA .................................................. 51
Bảng 4.13. Hệ số hồi qui của mô hình ...................................................................... 52
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan ........................................................... 53
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ........................................................... 53
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết. ................................................. 55
Bảng 4.17. Hệ số BETA chuẩn hóa và giá trị trung bình của 4 nhân tố ................... 56
- V
VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CÁC HÌNH VẼ Trang
Hình 2.1. Mô hình về sự hài lòng khách hàng của Teboul ....................................... 12
Hình 2.2.Mô hình mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của KH ... 13
Hình 2.3. Mô hình chất lƣợng dịch vụ ...................................................................... 15
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về ... 24
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 26
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 48
CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Đồ thị kiểmđịnh phân phối chuẩn phần dƣ ............................................... 54
Đồ thị 2: Đồ thị kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ........................................... 55
- V
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu thì xu thế toàn cầu hóa giáo dục đại học cũng không nằm ngoài qui
luật đó. Toàn cầu hóa giáo dục đại học là đặc điểm nổi bật của tiến trình phát triển
giáo dục đại học thế kỉ XXI. Tất cả các nền đại học không phân biệt là nền đại học
của nƣớc phát triển hay đang phát triển đều nằm trong xu thế quốc tế hóa và toàn
cầu hóa. Chính vì thế, chất lƣợng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng trong hệ thống
giáo dục đào tạo nói chung và trong các trƣờng đại học nói riêng. Việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học
nào, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị đào tạo.
Khi giáo dục đại học là một loại hình dịch vụ, điều này đồng nghĩa các cơ sở
giáo dục đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ và đối tƣợng khách hàng chủ yếu của
các cơ sở giáo dục đại học là ngƣời học, cụ thể ở đây chính là sinh viên. Có thể nói
sinh viên đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ đào tạo đại học, đây là khách hàng
quan trọng vì tham gia trực tiếp vào toàn bộ quá trình dịch vụ và cũng là sản phẩm
của giáo dục đào tạo.
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học nƣớc ta không ngừng
phát triển cả về qui mô và chất lƣợng. Trong hệ thống đại học công lập có đại học
quốc gia, đại học vùng, trƣờng đại học trọng điểm, đại học đa ngành, chuyên ngành,
đại học mở, đại học cộng đồng. Trong mạng lƣới đại học ngoài công lập có đại học
bán công và dân lập. Nhiều trƣờng đại học đang đƣợc hiện đại hóa từ cơ sở vật chất
kĩ thuật đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nội dung chƣơng trình đào tạo,v.v. Tuy
nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, giáo dục đại học nƣớc ta đang đứng trƣớc
nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo và việc
nâng cao chất lƣợng đào tạo. Thách thức gay gắt nhất đối với giáo dục hiện nay là
giữa yêu cầu phát triển quy mô và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng. Thực tế cho
thấy, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hàng năm đầu tƣ cho giáo dục
- 1
2
nói chung và giáo dục đại học nói riêng còn thấp; không đủ trang trải cho những
yêu cầu tối cần thiết về các điều kiện đảm bảo nhƣ: trƣờng sở, thƣ viện, phòng thí
nghiệm, nhà xƣởng thực hành... Bên cạnh đó, yêu cầu nhanh chóng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, hội nhập giáo dục nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới cũng
nhƣ việc đổi mới chƣơng trình nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy đang
đòi hỏi có những nỗ lực và quyết tâm cao.
Trong quản lý chất lƣợng hiện đại, triết lý hƣớng đến khách hàng đang đóng
vai trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
các đơn vị kinh doanh nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là
sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ - sản phẩm mà đơn vị cung ứng.
Chất lƣợng phải đƣợc đánh giá bởi chính những khách hàng đang sử dụng chứ
không phải bởi các đơn vị. Nhƣ vậy, trong lĩnh vực giáo dục việc đánh giá chất
lƣợng dịch vụ qua ý kiến của khách hàng, trong đó khách hàng trọng tâm - ngƣời
học (sinh viên) đang trở nên hết sức cần thiết. Qua đó, các đơn vị đào tạo nói chung
và các trƣờng đại học nói riêng có cách nhìn nhận khách quan về những gì mình đã
cung cấp, những gì mình kỳ vọng thay vì chỉ quan tâm đến đầu tƣ cơ sở vật chất,
trình độ đầu vào - đầu ra và kết quả học tập của sinh viên và các yếu tố khác trong
quá trình đào tạo.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của chất lƣợng giáo dục nói
chung và chất lƣợng đào tạo nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Đo lƣờng sự hài lòng
của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo của trƣờng Đại học – trƣờng hợp
tại trƣờng Đại học Phú Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo thông qua sử dụng thang đo SERVPERF.
- Đo lƣờng sự tác động của các yếu tố chất lƣợng trong dịch vụ đào tạo đến sự
hài lòng của sinh viên.
- Đề xuất kiến nghị về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên.
- 2
3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu: sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào
tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên.
+ Đối tƣợng khảo sát: các sinh viên hệ Đại học, Cao đẳng chính quy đang
học tại trƣờng Đại học Phú Yên từ năm thứ 2 đến năm thứ 4.
+ Phạm vi nghiên cứu: sinh viên hệ chính quy đang học tại trƣờng Đại học
Phú Yên thuộc 4 khoa gồm Giáo dục Tiểu học & Mầm non; Khoa học Tự nhiên;
Khoa học Xã hội & Nhân văn; Kinh tế. Thời gian thực hiện nghiên cứu vào tháng 2
và tháng 3 năm 2013.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua hai bƣớc, bƣớc 1: nghiên cứu sơ
bộ; bƣớc 2: nghiên cứu chính thức.
Bƣớc 1: Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện vào tháng 2 năm 2013, thông qua
phƣơng pháp định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Kỹ thuật thảo
luận nhóm với 20 ngƣời gồm 15 sinh viên làm công tác học sinh, sinh viên và 5
giảng viên của trƣờng Đại học Phú Yên cùng tham gia thảo luận nhằm điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát dùng đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu. Sau khi thảo
luận nhóm, bảng câu hỏi đƣợc thiết kế xong đƣợc dùng để phỏng vấn thử 20 sinh
viên để kiểm tra từ ngữ, hình thức trình bày, ý nghĩa câu hỏi có phù hợp, rõ ràng, dễ
hiểu và thống nhất không. Khi bảng câu hỏi đã đƣợc điều chỉnh, bảng câu hỏi chính
thức đƣợc gởi đi phỏng vấn.
Bƣớc 2: Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện vào tháng 3 năm 2013, bằng
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành thông
qua phƣơng pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, với 325 bảng câu hỏi đƣợc gởi trực
tiếp cho sinh viên đang theo học từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 tại trƣờng Đại học Phú
Yên. Mục đích nghiên cứu này là vừa để sàng lọc các biến quan sát, vừa để xác định
thành phần cũng nhƣ giá trị và độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý
thuyết. Việc kiểm định thang đo cùng với giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích tƣơng quan và hồi
- 3
4
quy.v.v. dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê qua phần mềm SPSS version 16.0
và Microsoft Office Excel 2007.
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN.
Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm
vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chƣơng 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu khái niệm dịch vụ, dịch vụ đào tạo đại học, chất lƣợng, chất
lƣợng dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ đào tạo, sự hài lòng, mối quan hệ giữa chất lƣợng
dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của khách hàng, thang đo chất lƣợng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng, các mô hình nghiên cứu trƣớc đây của chất lƣợng dịch vụ
đào tạo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, quá trình thu thập thông
tin và giới thiệu phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
Chƣơng 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng này phân tích mô tả mẫu nghiên cứu, kết quả đánh giá về độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm
định mô hình bằng phân tích hồi quy bội và các giả thuyết nghiên cứu, phân tích sự
khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo khoa, theo giới tính, theo năm học,
theo hệ đào tạo và theo kết quả học tập của sinh viên.
Chƣơng 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt kết quả nghiên cứu và đóng góp của đề tài, đƣa ra các kiến nghị về
chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên cùng với những hạn chế và
hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .
- 4
5
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chƣơng 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chƣơng 2 này sẽ giới
thiệu các lý thuyết về các khái niệm có liên quan đến chất lƣợng dịch vụ đào tạo và
một số mô hình nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ đào tạo trƣớc đây, đồng thời đƣa
ra một mô hình lý thuyết và xây dựng các giả thuyết cho nghiên cứu. Nhƣ vậy
chƣơng 2 bao gồm 3 phần chính nhƣ sau: (1) Cơ sở lý thuyết; (2) Một số nghiên
cứu trƣớc đây về dịch vụ đào tạo đại học; (3) Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Dịch vụ và dịch vụ đào tạo đại học
2.2.1.1. Định nghĩa dịch vụ
Zeithaml & Britner (2000) cho rằng dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Gronrooss (1990) cho rằng dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt
động ít nhiều có tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tƣơng tác giữa khách hàng và
các nhân viên tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ
thống cung cấp dịch vụ - nơi giải quyết những vấn đề của khách hàng.
Quinn & ctg (1987) cho rằng dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế
tạo ra sản phẩm không mang tính vật chất, đƣợc sản xuất và tiêu dùng đồng thời và
mang lại những giá trị gia tăng dƣới các hình thức (nhƣ sự tiện lợi, sự thích thú, sự
kịp thời, sự tiện nghi và sự lành mạnh) mà các lợi ích vô hình này về bản chất dành
cho khách hàng đầu tiên.
Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
- 5
6
Dịch vụ bao gồm ba đặc điểm cơ bản là vô hình, không đồng nhất và không
thể tách ly. (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)
Thứ nhất, phần lớn dịch vụ đƣợc xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không
thể cân đo, đong đếm, tồn trữ, thử nghiệm hoặc kiểm định trƣớc khi mua để kiểm
tra chất lƣợng. Với lý do là vô hình, nên công ty cảm thấy rất khó khăn trong việc
tìm hiểu khách hàng nhận thức nhƣ thế nào về dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ.
Thứ hai, dịch vụ không đồng nhất, đặc biệt với những dịch vụ bao hàm sức
lao động của con ngƣời cao. Lý do là hoạt động dịch vụ thƣờng thay đổi từ các nhà
cung cấp dịch vụ, từ khách hàng và chất lƣợng dịch vụ cung cấp cũng khác theo
từng ngày, tháng và năm kinh doanh. Việc đòi hỏi chất lƣợng đồng nhất từ đội ngũ
nhân viên cũng rất khó đảm bảo. Lý do là những gì mà công ty dự định phục vụ có
thể hoàn toàn khác với những gì mà ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc.
Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không thể
tách rời. Chất lƣợng của dịch vụ không đƣợc sản xuất trong nhà máy rồi chuyển
nguyên hiện trạng dịch vụ đến khách hàng. Đối với những dịch vụ có hàm lƣợng lao
động cao, ví dụ chất lƣợng xảy ra trong quá trình chuyển giao dịch vụ, thì chất
lƣợng dịch vụ thể hiện trong quá trình tƣơng tác giữa khách hàng và nhân viên của
công ty cung cấp dịch vụ.
Nhƣ vậy, đối với dịch vụ là sản phẩm vô hình thì việc đánh giá chất lƣợng
của chúng không phải là dễ dàng.
2.2.1.2. Dịch vụ đào tạo đại học
Dịch vụ đào tạo đại học bao hàm 2 đặc điểm đó là tính loại trừ và tính cạnh
tranh trong sử dụng: (Nguyễn Văn Ngãi, 2007)
+ Tính loại trừ trong sử dụng có nghĩa là sinh viên không thể tham gia hƣởng
thụ dịch vụ đó mà không có điều kiện, tức sinh viên phải thi đầu vào, phải đóng học
phí... Nếu sinh viên không thỏa mãn điều kiện đó sẽ bị loại trừ ra khỏi việc hƣởng
thụ dịch vụ đào tạo.
- 6
7
+ Tính cạnh tranh trong sử dụng có nghĩa là việc học của sinh viên này sẽ
ảnh hƣởng đến việc học của ngƣời khác. Vì số lƣợng sinh viên trong một lớp học là
hạn chế và số lƣợng lớp học trong trƣờng học cũng bị hạn chế, nên sinh viên này
đƣợc học thì một ngƣời khác không đƣợc học, hay là nếu thêm sinh viên vào một
lớp học quá đông sẽ ảnh hƣởng đến việc học của các sinh viên khác.
Dịch vụ đào tạo là việc đào tạo ngƣời lao động có kiến thức kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có khả
năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, dịch vụ đào
tạo đại học ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng, với mọi loại hình, trƣờng đại
học không chỉ là trƣờng công mà còn nhiều đơn vị cá nhân tham gia đầu tƣ xây
dựng các trƣờng đại học dân lập, đại học bán công...
2.2.2. Chất lƣợng, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ đào tạo
2.2.2.1. Định nghĩa chất lƣợng
Khái niệm chất lƣợng đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay đƣợc sử dụng phổ
biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng nhƣ trong sách báo. Bất cứ
ở đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất hiện thật ngữ chất lƣợng. Tuy
nhiên, hiểu thế nào là chất lƣợng lại là vấn đề không đơn giản. Chất lƣợng là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kĩ thuật và
xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất
lƣợng. Mỗi khái niệm đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế. Dƣới đây là một số cách hiểu về khái niệm “chất lƣợng”.
Juran (1988) cho rằng chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu.
Feigenbaum (1991) cho rằng chất lƣợng là quyết định của khách hàng dựa
trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, đƣợc đo lƣờng dựa trên
những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể đƣợc nêu ra hoặc không
đƣợc nêu ra, đƣợc ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận hoàn toàn chủ quan hoặc
mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trƣờng
cạnh tranh.
- 7
8
Theo Russell (1999), chất lƣợng thể hiện sự vƣợt trội của hàng hóa và dịch
vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà ngƣời ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng.
2.2.2.2. Chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều chú ý và tranh cãi trong các
tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong việc định
nghĩa và đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào
(Wisniewski, 2001).
Chất lƣợng dịch vụ đƣợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào đối tƣợng nghiên cứu và môi trƣờng nghiên cứu.
Chất lƣợng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng đƣợc nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996).
Theo Edvardsson, Thomsson and Ovretveit (1994) cho rằng chất lƣợng dịch
vụ là dịch vụ đáp ứng đƣợc sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu
Parasuraman, Zeithaml and Berry (1988, trang 12) đã định nghĩa: “Chất
của họ.
lƣợng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của
họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”.
Khác với chất lƣợng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lƣờng bởi các tiêu chí
khách quan nhƣ: tính năng, đặc tính và độ bền còn chất lƣợng dịch vụ chỉ là vô
hình, nghĩa là khách hàng nhận đƣợc dịch vụ thông qua các hoạt động giao tiếp,
nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật của khách hàng chỉ có thể đánh giá
đƣợc toàn bộ chất lƣợng dịch vụ khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, tài liệu
xác định chất lƣợng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1988) giải thích rằng chất lƣợng dịch vụ là sự đánh giá của khách
hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng
của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì đƣợc mong đợi và nhận
thức về những thứ ta nhận đƣợc.
- 8
9
Còn Lewis và Booms (1983), trích trong Trƣơng Quang Thịnh (2009) phát
biểu: "Dịch vụ là một sự đo lƣờng mức độ dịch vụ đƣợc đƣa đến khách hàng tƣơng
xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lƣợng
nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất". Nhận định này
chứng tỏ rõ rằng chất lƣợng dịch vụ liên quan đến những mong đợi của khách hàng
và nhận thức của họ về dịch vụ.
Từ những định nghĩa trên, cho ta thấy đƣợc rằng rất khó khăn trong việc xác
định cũng nhƣ định nghĩa chất lƣợng dịch vụ. Có thể nói chất lƣợng dịch vụ là
những gì mà khách hàng cảm nhận đƣợc và nó đƣợc xác định bởi nhiều yếu tố đôi
khi thuộc về vấn đề nội tâm của khách hàng vì khách hàng là ngƣời tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ nên việc tham gia của khách hàng
trong việc phát triển và đánh giá chất lƣợng khách hàng là rất quan trọng. Chất
lƣợng dịch vụ cao hay thấp ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ và trong mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau sẽ có những cách xác định chất
lƣợng dịch vụ khác nhau.
2.2.2.3.Chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Nếu nhƣ chất lƣợng dịch vụ là một khái niệm khó đo lƣờng và khó xác định
thì việc đo lƣờng và xác định chất lƣợng dịch vụ đào tạo là một vấn đề khó khăn
hơn vì nhiều lý do sau: dịch vụ đào tạo có đối tƣợng khách hàng khác, dịch vụ đào
tạo có nhiều ý nghĩa sâu hơn dịch vụ bình thƣờng, dịch vụ đào tạo không chỉ đƣợc
quan tâm bởi ngƣời mua và ngƣời cung cấp dịch vụ mà còn chịu sự quan tâm của
toàn xã hội.
Để đánh giá chất lƣợng một cơ sở giáo dục là tốt, các nhà quản lý giáo dục
đã sử dụng các đánh giá chính sau đây: (Lê Đức Ngọc, 2006)
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “đầu vào”: một số nƣớc phƣơng Tây cho
rằng “chất lƣợng một cơ sở giáo dục đại học phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng
đầu vào của trƣờng đó”. Quan điểm này đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực” có
nghĩa là : nguồn lực = chất lƣợng.
- 9
10
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra” : một quan điểm khác về chất
lƣợng giáo dục đại học cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của
giáo dục đại học đƣợc thể hiện bằng năng lực của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng
cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đó.
- Chất lƣợng đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm thứ ba về chất
lƣợng giáo dục đại học cho rằng một cơ sở giáo dục đại học có tác động tích cực tới
sinh viên khi nó tạo ra một sự khác biệt trong sự phát triển về năng lực. “Giá trị gia
tăng” đƣợc xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả
thu đƣợc là “giá trị gia tăng” mà cơ sở giáo dục đại học đã đem lại cho sinh viên và
đƣợc dùng làm thƣớc đo chất lƣợng giáo dục đại học.
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: Đây là quan điểm
truyền thống của nhiều cơ sở giáo dục đại học phƣơng Tây, chủ yếu dựa vào sự
đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy
trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định công nhận chất lƣợng đào tạo đại học.
Điều này có nghĩa là cơ sở giáo dục đại học nào có đội ngũ giáo sƣ, tiến sĩ đông, có
uy tín khoa học cao thì đƣợc xem là cơ sở giáo dục có chất lƣợng cao.
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”: Quan điểm này
dựa trên nguyên tắc các cơ sở giáo dục đại học phải tạo ra đƣợc “Văn hóa tổ chức
riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì vậy một cơ sở giáo dục
đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc “Văn hóa tổ chức riêng” với nét đặc
trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo.
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Kiểm toán”: Quan điểm này về chất lƣợng
đƣợc xem trọng quá trình bên trong của một cơ sở và nguồn thông tin đƣợc cung
cấp cho việc ra quyết định. Kiểm toán chất lƣợng quan tâm xem cơ sở có thu thập
đủ thông tin phù hợp và những ngƣời ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay
không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lƣợng có hợp lý và hiệu quả
không.
- 1
11
Nhƣ vậy, sản phẩm mà dịch vụ đào tạo đại học tạo ra chính là nguồn nhân
lực chính phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, thì nguồn nhân lực này phải có
chất lƣợng thông qua đào tạo để có những kỹ năng, kiến thức cần thiết phục vụ cho
thực tiễn. Nhƣ vậy, chất lƣợng dich vụ đào tạo đại học đƣợc xem nhƣ mức độ đáp
ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với thị trƣờng lao động cả về số lƣợng và loại hình.
2.2.3. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm rất phổ biến và đƣợc sự quan
tâm của nhà quản trị marketing, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ. Nói chung, khi
khách hàng hài lòng với chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp, xác suất họ tiếp tục mua
lại sản phẩm sẽ cao (Bennett and Rundle – Thiele, 2004). Đặc biệt, khi khách hàng
hài lòng với sản phẩm, họ sẽ tích cực giới thiệu sản phẩm với những ngƣời khác, là
một kênh quảng cáo rẻ tiền cho doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu họ không hài lòng thì
họ sẽ chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh cũng nhƣ tác động đến
những ngƣời khác không sử dụng sản phẩm đó. Chính vì vậy, làm hài lòng khách
hàng hơn đối thủ cạnh tranh là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp (Kohli and
Jaworski, 1990). Tuy nhiên, khái niệm sự hài lòng là một khái niệm tƣơng đối phức
tạp nên có nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng khác nhau trong lý
thuyết marketing.
Khái niệm sự hài lòng của khách hàng lần đầu tiên đƣợc khái niệm bởi
Cardozo (1965), sự hài lòng của khách hàng sẽ gia tăng hành vi mua hàng lặp lại.
Sau đó, Oliver (1981) khái niệm sự hài lòng là một phản ứng mang tính cảm xúc từ
việc trải nghiệm một giao dịch cụ thể. Sự hài lòng dƣới góc độ là các kinh nghiệm
chung của ngƣời tiêu dùng đƣợc tích lũy theo thời gian, giống nhƣ thái độ (Fornell,
1991; Olsen, 2002).
Bechelet (1985) trích trong Nguyễn Đình Thọ và ctg (2003), định nghĩa sự
hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại
với kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ.
Phillip Kotler (2003) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2003), thì cho rằng sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một ngƣời
- 1
12
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu đƣợc từ sản phẩm với những kì vọng của
ngƣời đó. Theo đó, sự thoả mãn có 3 cấp độ nhƣ sau:
(1) Nếu mức độ cảm nhận đƣợc của khách hàng nhỏ hơn kì vọng thì khách
hàng cảm nhận không hài lòng.
(2) Nếu mức độ cảm nhận đƣợc của khách hàng bằng kì vọng thì khách hàng
hài lòng.
(3) Nếu mức độ cảm nhận đƣợc của khách hàng lớn hơn kì vọng thì khách
hàng sẽ thích thú.
Theo Brown (1992) định nghĩa rằng sự hài lòng của khách hàng là một trạng
thái trong đó những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch
vụ đƣợc thỏa mãn hay vƣợt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lặp lại, lòng
trung thành và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú.
Theo Zeithaml &Bitner (2000) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là sự
đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng đƣợc nhu
cầu và mong đợi của họ.
Dƣới đây là mô hình nghiên cứu trƣớc về đo lƣờng sự thỏa mãn khách hàng.
Mô hình Teboul
Nhu cầu khách hàng đƣợc đáp ứng
Khả năng của doanh nghiệp
Nhu cầu khách hàng
Hình 2.1. Mô hình về sự hài lòng khách hàng của Teboul
(Nguồn: James Teboul (1991))
- 1
13
2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Các nhà kinh doanh thƣờng cho rằng chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là một, có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu
đƣợc thực hiện và chứng minh rằng chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sự hài lòng của khách hàng là một khái
niệm tổng quát trong khi chất lƣợng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố của chất
lƣợng dịch vụ (Zeithaml and Bitner, 2000). Dựa vào những kết quả nghiên cứu này,
Zeithaml & Bitner (2000) đã đƣa ra mô hình của nhận thức khách hàng về chất
- Độ tin cậy (Reliability)
- Đáp ứng (Responsiveness)
- Năng lực phục vụ
Chất lƣợng dịch vụ (Service Quality)
Các nhân tố tình huống (Situational Factors)
(Assurance)
- Đồng cảm ( Empathy)
sản
lƣợng
- Phƣơng tiện hữu hình
(Tangibles)
lƣợng và sự thỏa mãn nhƣ sau:
Sự thỏa mãn của khách hàng (Customer Satisfaction)
Chất phẩm (Product Quality)
Các nhân tố cá nhân (Personal Factors)
Giá (Price)
Hình 2.2.Mô hình mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của KH
( Nguồn: Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000))
Theo mô hình, rõ ràng chất lƣợng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận thức
của khách hàng về các nhân tố cụ thể của chất lƣợng dịch vụ bao gồm độ tin cậy, sự
đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong khi đó, sự hài lòng
của khách hàng không chỉ bị ảnh hƣởng bởi nhận thức của khách hàng về chất
lƣợng dịch vụ mà còn chịu ảnh hƣởng của chất lƣợng sản phẩm, giá cả, các nhân tố
cá nhân và các nhân tố tình huống. Nhƣ vậy, theo mô hình chất lƣợng dịch vụ chỉ là
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng. Chất lƣợng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ đồng biến với nhau.
- 1
14
2.2.5. Thang đo chất lƣợng dịch vụ và thang đo sự hài lòng của khách hàng
2.2.5.1. Thang đo chất lƣợng dịch vụ
Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo
lƣờng chất lƣợng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen (1982) cho là chất lƣợng dịch vụ phải
đƣợc đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của
dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đã đề nghị hai lĩnh vực của chất lƣợng dịch vụ, đó là
(1) chất lƣợng kĩ thuật và (2) chất lƣợng chức năng. Chất lƣợng kĩ thuật liên quan
đến những gì đƣợc phục vụ và chất lƣợng chức năng nói lên chúng đƣợc phục vụ
nhƣ thế nào (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003). Parasuraman & ctg (1985) đƣa ra mô
hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lƣợng dịch vụ, gọi tắt là
SERVQUAL. Trong đó, mô hình SERVQUAL đƣợc sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu đo lƣờng về chất lƣợng dịch vụ trong nghiên cứu khoa học (Babakus
and Boller, 1992; Cronin and Taylor, 1992; Carman, 1990; Crompton and MacKay,
1989) cũng nhƣ trong thực tiễn kinh doanh (Parasuraman, Zeithaml and Berry,
1991).
Khoảng cách [1] là cách biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Không phải lúc nào nhà cung cấp dịch vụ cũng
nhận thức đúng đắn những gì mà khách hàng mong muốn.
Khoảng cách [2] là cách biệt giữa nhận thức của các nhà cung cấp và những
yêu cầu cụ thể về chất lƣợng dịch vụ, nó tạo ra khi các nhà cung cấp dịch vụ gặp
các khó khăn, trở ngại khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng đƣợc cảm
nhận sang các tiêu chí chất lƣợng cụ thể và chuyển giao chúng đúng nhƣ kỳ vọng.
Khoảng cách [3] hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong tạo ra chất lƣợng dịch vụ.
Khoảng cách [4] là cách biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận đƣợc.Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhƣng có thể làm giảm chất
lƣợng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng nhận đƣợc những gì không đúng đã cam kết.
Khoảng cách [5] hình thành từ sự khác biệt giữa chất lƣợng cảm nhận và
- 1
15
chất lƣợng kỳ vọng của khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc
vào khoảng cách thứ 5 và khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trƣớc.
Khoảng cách 5 gắn liền với khách hàng và vì vậy đƣợc xem là sự đo lƣờng thật sự
của chất lƣợng dịch vụ. Khoảng cách mà phƣơng pháp SERVQUAL có ảnh hƣởng
là khoảng cách 5. Chất lƣợng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5.
Mô hình chất lƣợng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể đƣợc biểu
diễn nhƣ sau: CLDV= F{(KC_5=f(KC_1,KC_2,KC_3,KC_4)}
Trong đó, CLDV là chất lƣợng dịch vụ và KC_1,2,3,4,5 là các khoảng cách
chất lƣợng 1,2,3,4 và 5.
Mô hình SERVQUAL – mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ:
Parasuraman & ctg (1985, 1988) đã đƣa ra mô hình năm khoảng cách chất lƣợng
dịch vụ.
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách - 5
Dịch vụ cảm nhận
g n à h h c á h K
1
Khoảng cách - 4
-
Dịch vụ chuyển giao Thông tin đến khách hàng
h c á c
Khoảng cách - 3
g n ả o h K
ị
h
t
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lƣợng
p ế i t
Khoảng cách - 2
à h N
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 2.3. Mô hình chất lƣợng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman & ctg (1988) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2007)).
- 1
16
Mô hình SERVQUAL tập trung đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trên cơ sở so
sánh kì vọng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ cảm nhận
sau khi sử dụng dịch vụ (Parasuraman, Zeithaml and Bitner, 1988). Nghiên cứu tập
trung vào mô hình này và các mô hình điều chỉnh từ nó. Trong mô hình của mình,
Parasuraman & ctg (1985), cho ta một bức tranh tổng thể về các thành phần đo
lƣờng chất lƣợng dịch vụ gồm 10 thành phần:
1. Tin cậy (reliability): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (Responsiveness): Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access): Liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ nhƣ rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (Courtesy): Nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân
thiện với khách hàng của nhân viên.
6. Thông tin (Communication): Liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về
những vấn đề liên quan đến họ nhƣ giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại,
thắc mắc.
7. Tín nhiệm (Credibility): Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm
của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
8. An toàn (Security): Liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
- 1
17
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng nhƣ bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): Thể hiện qua khả năng
hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi
của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng đƣợc khách hàng thƣờng
xuyên.
10. Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.
Mô hình 10 thành phần dịch vụ nêu trên có ƣu điểm là bao quát hầu hết mọi khía
cạnh của chất lƣợng dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhƣợc điểm là phức tạp
trong đo lƣờng. Hơn nữa, mô hình có thể sẽ có nhiều thành phần không đạt giá trị
phân biệt. Chính vì vậy, Parasuraman, Zeithaml and Bitner (1988) đã hiệu chỉnh và
đƣa ra thang đo SERVQUAL và đi đến kết luận là chất lƣợng dịch vụ bao gồm các
5 thành phần cơ bản là:
1. Tin cậy: Liên quan đến khả năng chắc chắn thực hiện dịch vụ theo đúng cam
kết với khách hàng.
2. Đáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn, khả năng sẵn sàng đáp ứng, cung
cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Sự đảm bảo: Thể hiện qua trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ lịch sự
niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm thấu hiểu những ƣớc muốn, mối quan tâm
của từng khách hàng.
5. Phƣơng tiện hữu hình: Liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng nhƣ
trang phục, ngoại hình nhân viên phục vụ...
Đồng thời, trong từng thành phần của thang đo SERVQUAL, Parasuraman,
Zeithaml and Bitner (1988) đã xây dựng chi tiết các biến đo lƣờng, gồm 22 biến:
- 1
18
Bảng 1.1: Thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL
Sự tin cậy (reliability)
- Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
- Khi bạn gặp trở ngại, công ty xyz chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải
quyết trở ngại đó.
- Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
- Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng nhƣ thời gian họ đã hứa.
- Công ty xyz lƣu ý để không xảy ra một sai xót nào.
Sự đáp ứng (responsiness)
- Nhân viên công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
- Nhân viên công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
- Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
- Nhân viên công ty xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của bạn.
Sự đảm bảo (assurance)
- Cách cƣ xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
- Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty xyz.
- Nhân viên công ty xyz luôn niềm nở với bạn.
- Nhân viên công ty xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
Sự đồng cảm (empathy)
- Công ty xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
- Công ty xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
- 1
19
- Công ty xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
- Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
- Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện
Sự hữu hình (tangibility)
- Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
- Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt.
- Nhân viên công ty xyz ăn mặc rất tƣơm tất.
- Các sách ảnh giới thiệu của công ty xyz có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp
Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của khách hàng đối với loại hình dịch vụ
của một doanh nghiệp nói chung (không quan tâm đến một doanh nghiệp cụ thể).
Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch
vụ cụ thể của doanh nghiệp khảo sát. Sau đó, kết quả đạt đƣợc là nhận ra các
khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lƣợng dịch vụ do doanh nghiệp
thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ đó. Thể hiện nhƣ
sau:
Chất lƣợng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng (Marcin Pont and
Lisa McQuilken, 2002).
Mô hình này đã đƣợc kiểm định trong nhiều lĩnh vực, bao gồm: ngân hàng,
thẻ tín dụng, sửa chữa, bảo hành và dịch vụ điện thoại. Tuy nhiên, hệ số giải thích R
bình phƣơng trong hai lĩnh vực đầu tiên thấp (R2 lần lƣợt là 0.28 và 0.27). Sau sự ra
đời của thang đo SERVQUAL, nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra một số
hạn chế của mô hình này. Mô hình SERVPERF ra đời nhƣ một thay thế hiệu quả
hơn trong việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ. Năm 1992, từ kết quả nghiên cứu thực
nghiệm Cronin và Taylor đã đề xuất mô hình SERVPERF và cho rằng sử dụng mô
hình này tốt hơn SERVQUAL. Mô hình SERVPERF đƣợc xây dựng căn cứ trên 22
biến với 5 thành phần nhƣ thang đo SERVQUAL, nhƣng lập luận rằng:
- 1
20
Chất lƣợng dịch vụ = Chất lƣợng mà khách hàng cảm nhận.
Thang đo SERVPERF đã đƣợc kiểm chứng qua rất nhiều nghiên cứu. Quester
và Romaniuk (1997) đã thực hiện so sánh hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF
trong bối cảnh ngành công nghiệp Quảng cáo của Úc. Giả thuyết đặt ra là mô hình
SERVQUAL sẽ cho kết quả tốt hơn SERVPERF, nhƣng kết quả tìm thấy không
ủng hộ giả thuyết đó. Tất cả các nghiên cứu đều đƣa đến kết quả chung là thang đo
SERVPERF có khả năng giải thích sự thay đổi trong phƣơng sai của các thành phần
chất lƣợng dịch vụ cao hơn so với thang đo SERVQUAL (Cronin and Taylor, 1992;
Lee, Lee and Yoo, 2000; Buffter, 1996 and Robinson, 1999). Nhiều nghiên cứu
khác cũng chứng minh kết luận trên chẳng hạn trong lĩnh vực dịch vụ nha khoa
(McAlexander, Kaldenberg, and Koenig, 1994) hay trong lĩnh vực truyền thông
(Hahm, Chu, and Yoon, 1997), hay trong lĩnh vực ngân hàng (Marcin Pont and Lisa
McQuilken, 2002). Trong nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho kết quả tƣơng tự
nhƣ nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo của Nguyễn Thành Long (2006), nghiên cứu
trong lĩnh vực siêu thị bán lẻ của Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (2007),
kết quả cho thấy:
Thứ nhất, sử dụng SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn mô hình SERVQUAL.
Thứ hai, bảng câu hỏi theo mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn SERVQUAL
nên không gây nhàm chán và mất thời gian cho ngƣời trả lời.
Thứ ba, khái niệm kỳ vọng khá mơ hồ đối với ngƣời trả lời nên ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dữ liệu thu thập, giảm độ tin cậy và tính không ổn định biến quan sát.
Nhƣ vậy, ta có thể kết luận rằng, đối với một số sản phẩm dịch vụ với đặc
tính khách hàng có niềm tin cao về chất lƣợng dịch vụ, thì chất lƣợng cảm nhận là
công cụ duy nhất đem lại sự chính xác trong đo lƣờng sự thoả mãn (Churchill and
Suprenant, 1982).
Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn thang đo SERVPERF (xem
phụ lục 2) để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên, trên
- 2
21
cơ sở đồng nhất chất lƣợng kì vọng và chất lƣợng cảm nhận và đánh giá trên 5
thành phần thang đo chất lƣợng dịch vụ của thang đo SERVQUAL.
2.2.5.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Thang đo sự hài lòng của khách hàng dựa theo Hayes (1998) trích trong Lƣu
Thiên Tú (2009). Theo nghiên cứu, sự thỏa mãn của khách hàng đƣợc đánh giá dựa
trên các yếu tố:
Sự thỏa mãn chung.
Mức độ thực hiện dịch vụ thấp hơn hay vƣợt quá sự mong đợi.
Sự sắp xếp thực hiện dich vụ tƣơng ứng với hàng hóa hay dịch vụ trong trí
tƣởng tƣợng của khách hàng.
2.3. Một số nghiên cứu trƣớc đây về chất lƣợng dịch vụ đào tạo đại học
Sherry & Ctg (2004) thực hiện nghiên cứu đo lƣờng kỳ vọng và cảm nhận
của sinh viên trong nƣớc và nƣớc ngoài về Học viện Công nghệ UNITEC,
Auckland, New Zealand với thang đo SERVQUAL 5 nhân tố với 20 biến quan sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo đạt độ tin cậy, các khoảng cách giữa cảm
nhận và kỳ vọng của 5 nhân tố đều âm và có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là
UNITEC còn nhiều việc phải làm để nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo. Trong
khi chất lƣợng kỳ vọng của sinh viên trong nƣớc và bản xứ khác nhau không đáng
kể, thì chất lƣợng cảm nhận của sinh viên nƣớc ngoài thấp hơn rất nhiều. Do đó,
sinh viên nƣớc ngoài có khoảng cách cảm nhận – kỳ vọng lớn hơn, trong đó khoảng
cách đáng kể nhất là thuộc về các nhân tố cảm thông, năng lực phục vụ và khả năng
đáp ứng (Sherry & ctg (2004) trích trong Nguyễn Thành Long (2006)).
Với thang đo SERVQUAL, Chua (2004) nghiên cứu đánh giá chất lƣợng đào
tạo đại học theo các khía cạnh đối tƣợng khác nhau nhƣ: 35 sinh viên, 10 giảng
viên, 27 phụ huynh, 12 ngƣời sử dụng lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong
hầu hết các thành phần của thang đo SERVQUAL, sinh viên, phụ huynh, ngƣời sử
dụng lao động đều kỳ vọng cao hơn những gì mà họ nhận đƣợc. Riêng các giảng
viên, sự khác biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng xuất hiện ở 2 thành phần là phƣơng
- 2
22
tiện hữu hình và năng lực phục vụ (Chua (2004) trích trong Nguyễn Thành Long
(2006)).
Nguyễn Thành Long (2006) sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lƣợng đào tạo tại Đại học An Giang. Nguyễn Thành Long đã sử dụng biến thể của
thang đo SERVQUAL là SERVPERF đánh giá chất lƣợng đào tạo qua đánh giá của
sinh viên Đại học An Giang. Nghiên cứu đƣợc tiến hành với sinh viên hệ Đại học
thuộc 4 khoa: Sƣ phạm, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật công nghệ môi
trƣờng và Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên. Thang đo gồm 35 biến quan sát,
với khoảng 600 hồi đáp hợp lệ. Kết quả cho thấy thang đo đạt độ tin cậy, các yếu tố
giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy là 3 yếu tố quan trọng của chất lƣợng đào
tạo (yếu tố giảng viên là thành phần quan trọng nhất, xếp thứ hai là cơ sở vậy chất
và sự tin cậy) và yếu tố sự cảm thông của nhà trƣờng có tác động không đáng kể
đến sự hài lòng của sinh viên Đại học An Giang. Hạn chế của nghiên cứu là: việc
lấy mẫu thuận tiện theo đơn vị lớp ở các khoa làm tính đại diện của kết quả chƣa
cao, bên cạnh đó Đại học An Giang là một trƣờng trẻ, có những đặc trƣng riêng biệt
sinh viên ít có cơ hội tham khảo một số trƣờng lân cận.
Lƣu Thiên Tú (2009) đã đƣa ra mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ đào tạo
đƣợc cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên trƣờng Đại học Công Nghệ Sài Gòn
(STU), sử dụng thang đo SERVPERF để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo và
biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên. Nghiên cứu đƣợc tiến hành với sinh
viên hệ đại học thuộc 8 khoa: Cơ khí, Điện – Điện tử, Điện tử - Viễn thông, Công
nghệ thông tin, Công nghệ thực phẩm, Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật công trình.
Thang đo gồm 22 biến quan sát, 1500 phiếu phát ra với khoảng 518 hồi đáp hợp lệ.
Kết quả cho thấy thang đo tin cậy, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh
viên là sự đáp ứng và môi trƣờng giảng dạy. Trong đó, yếu tố Môi trƣờng giảng dạy
ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên nhiều hơn nhân tố Sự đáp ứng và cả hai
yếu tố này đều bị đánh giá với điểm số khá thấp. Hạn chế của nghiên cứu này là: (1)
Đại học Công nghệ Sài Gòn là một trƣờng Đại học tƣ thục với quy mô vừa và nhỏ
nên tính khái quát của nghiên cứu chƣa cao, có thể không hữu dụng cho hệ thống
- 2
23
các Trƣờng Công lập. (2) Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên hiện đang theo học hệ
chính quy tập trung nên mức độ xác thực của thang đo chất lƣợng chƣa cao, dữ liệu
thu thập trong khoảng thời gian tƣơng đối ngắn (1 tháng) nên giá trị phân tích thống
kê có thể không hoàn toàn chính xác, có thể kết quả còn thay đổi nhiều.
Lê Ngô Ngọc Thu (2011) sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá
chất lƣợng dịch vụ đào tạo Học viện Hàng Không Việt Nam. Nghiên cứu đƣợc tiến
hành các sinh viên chính quy hệ cao đẳng, đại học đang học từ năm 2 đến năm 4.
Thang đo gồm 31 biến quan sát với 450 phiếu phát ra, có 390 hồi đáp hợp lệ. Kết
quả cho thấy thang đo tin cậy, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên là
sự đáp ứng và độ tin cậy của nhà trƣờng đối với sinh viên, đội ngũ giảng viên và cơ
sở vật chất của nhà trƣờng. Trong đó Cơ sở vật chất của nhà trƣờng có ý nghĩa quan
trọng nhất đối với sự hài lòng của sinh viên, thứ hai là yếu tố Sự đáp ứng và Độ tin
cậy của nhà trƣờng đối với sinh viên, thứ ba là yếu tố Đội ngũ giảng viên. Hạn chế
của nghiên cứu là: (1) Phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện theo đơn vị lớp ở các khoa
làm tính đại diện của kết quả chƣa cao. (2) Tham gia giảng dạy của nhiều giảng
viên thính giảng, nên kết quả nghiên cứu chƣa chỉ ra đƣợc sự khác biệt giữa giảng
viên ngoài trƣờng và đội ngũ giảng viên cơ hữu, do đó chƣa thể xác định cụ thể
đánh giá của sinh viên đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu. (3) Nghiên cứu chỉ tập
trung lấy ý kiến đối với sinh viên hệ chính quy đang học từ năm 2 đến năm 4 nên
mức độ xác thực của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo của VAA chƣa cao.
2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Việc đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại Đại
học Phú Yên, nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF 5 nhân tố (Cronin &
Taylor, 1992), với 22 biến quan sát và đo lƣờng “chất lƣợng dịch vụ = mức độ cảm
nhận” và khắc phục đƣợc những hạn chế của thang đo SERVQUAL. Đồng thời,
thông qua mô hình mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng, mô hình này đã đƣa ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
(Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner, 2000)
- 2
24
Dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích trên, tác giả đã đƣa ra mô hình nghiên
cứu đề xuất (Hình 2.4) để đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ
đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên thông qua mối quan hệ giữa các thành phần chất
lƣợng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của khách hàng.
H1 MỨC ĐỘ TIN CẬY
H2 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
H3 NĂNG LỰC PHỤC VỤ
H4 SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠI TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÖ YÊN MỨC ĐỘ CẢM THÔNG
H5
PHƢƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về
chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên. Tuy nhiên để phù hợp với việc nghiên cứu thực tế với dịch vụ đào tạo tại
Trƣờng Đại học Phú Yên, và phù hợp với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu không đề cập đến các yếu tố: “Chất lƣợng sản phẩm”,
“Giá cả”, “Các nhân tố tình huống”, “Các nhân tố cá nhân” nhƣ Hình 2.2 vì những
lý do sau: Thứ nhất, dịch vụ đào tạo là loại hình dịch vụ đơn thuần không kèm theo
các sản phẩm khác nên không xét đến yếu tố “Chất lƣợng sản phẩm”. Thứ hai, “Giá
cả” là một yếu tố nhạy cảm, giá cao hay thấp đồng nghĩa với chất lƣợng dịch vụ cao
hay thấp nên sự hài lòng của khách hàng ít chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố giá cả.
(Spreng, Dixson, and Olshavsky, 1993; Voss et al, 1998; Bolton and Lemon, 1999;
Varki and Colgate, 2001). Thứ ba, “Các nhân tố tình huống”, “Các nhân tố cá nhân”
không đƣa ra trong mô hình vì phạm vi nghiên cứu là những hoạt động và quy trình
làm việc của trƣờng Đại học Phú Yên có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên
- 2
25
nên không xét đến các nhân tố cá nhân của mỗi sinh viên và các yếu tố ngoại cảnh
tác động đến sự hài lòng.
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đƣa ra các giả thuyết của đề tài nhƣ sau:
H1: Mức độ tin cậy có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H2: Mức độ đáp ứng có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H3: Năng lực phục vụ có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H4: Mức độ cảm thông có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H5: Phƣơng tiện hữu hình có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
2.5. Tóm tắt
Trong chƣơng này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết có liên quan đến dịch
vụ, chất lƣợng, chất lƣợng trong dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng,
mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng, đƣa ra một số nghiên
cứu trƣớc đây về chất lƣợng dịch vụ đào tạo. Đồng thời, tác giả đã đƣa ra mô hình
lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về chất
lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên. Nghiên cứu sử dụng thang đo
SERVPERF gồm 5 thành phần: mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, mức độ cảm
thông, năng lực phục vụ và phƣơng tiện hữu hình. Chƣơng tiếp theo sẽ giới thiệu
phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
- 2
26
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chƣơng 3 nhằm mục đích giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
để xây dựng, đánh giá các thang đo lƣờng những khái niệm nghiên cứu và kiểm
định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra.
3.2. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Thang đo ban đầu Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính Điều chỉnh thang đo
- Thảo luận nhóm - Phỏng vấn thử
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lƣợng
Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha. Loại các biến có trọng số EFA nhỏ. Kiểm tra nhân tố trích đƣợc. Kiểm tra phƣơng sai trích đƣợc.
Kiểm định thang đo - Phân tích hệ số Cronbach Alpha n - Phân tích nhân tố khám phá EFA -
Kiểm định giả thuyết - Kiểm định giả thuyết đặt ra - Phân tích hồi qui bội
Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kiểm định giả thuyết.
Kiến nghị và Kết luận
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
- 2
27
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu
Dạng Phƣơng Kỹ thuật sử Thời Bƣớc Địa điểm nghiên cứu pháp dụng gian
1 Thảo luận nhóm Đại học Phú Sơ bộ Định tính 2/2013 Yên Phỏng vấn thử
Phỏng vấn trực Đại học Phú 2 Chính thức Định lƣợng 3/2013 tiếp Yên
3.3. Nghiên cứu sơ bộ
3.3.1. Thảo luận nhóm
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp nghiên cứu định
tính thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận 20 ngƣời gồm 15 sinh viên làm công tác học
sinh, sinh viên đang học từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 và 5 giảng viên của trƣờng Đại
học Phú Yên. Nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lƣợng
dịch vụ SERVPERF sao cho phù hợp với chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại
học Phú Yên. Các câu hỏi trong dàn bài thảo luận nhóm nằm trong phần phụ lục 3.1
và kết quả thảo luận nhóm nằm trong phụ lục 3.2.
3.3.2. Phỏng vấn thử
Sau quá trình thảo luận nhóm, năm thành phần của thang đo chất lƣợng dịch
vụ đề xuất trong mô hình nghiên cứu ban đầu với 22 câu hỏi đƣợc thay đổi thành 24
câu hỏi và 3 câu hỏi của thang đo sự hài lòng của sinh viên đƣợc giữ nguyên.
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế gồm hai phần nhƣ sau:
- Phần I của bảng câu hỏi để thu thập sự đánh giá của sinh viên về chất lƣợng dịch
vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên tại trƣờng Đại học Phú Yên.
- Phần II của bảng câu hỏi là các thông tin cá nhân của đối tƣợng phỏng vấn.
Bảng câu hỏi sau khi đƣợc thiết kế xong đƣợc dùng để phỏng vấn thử 20 sinh
viên để kiểm tra từ ngữ, hình thức trình bày, ý nghĩa câu hỏi có phù hợp, rõ ràng, dễ
- 2
28
hiểu và thống nhất không của bảng câu hỏi. Sau khi điều chỉnh bảng câu hỏi, bảng
câu hỏi chính thức (xem phụ lục 4) đƣợc gởi đi phỏng vấn.
Phần I của bảng câu hỏi chính thức đƣợc thiết kế gồm 27 biến quan sát.
Trong đó, có 24 biến quan sát đầu tiên đƣợc sử dụng để đo lƣờng chất lƣợng dịch
vụ đào tạo và 3 biến quan sát cuối cùng là đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên về
chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên. Đo lƣờng chủ yếu trên
thang đo Likert với 5 mức độ thay đổi từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn
đồng ý” cho các câu hỏi.
Hoàn toàn không Không đồng Không ý Hoàn toàn đồng Đồng ý đồng ý ý kiến ý
1 2 3 4 5
Phần II của bảng câu hỏi chính thức sử dụng thang đo định danh (Nominal)
đƣợc thiết kế gồm 5 câu hỏi, hỏi về các thông tin cá nhân của đối tƣợng phỏng vấn
để xác định giới tính, học tại khoa nào, sinh viên năm thứ mấy, hệ đào tạo và kết
quả xếp loại năm học.
3.4. Điều chỉnh thang đo
Sau bƣớc nghiên cứu sơ bộ các biến quan sát của thang đo đƣợc điều chỉnh và
bổ sung cho nghiên cứu. Cụ thể nhƣ sau:
Thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết
và đƣợc xác định dựa trên thang đo SERVPERF sau khi hiệu chỉnh số biến quan sát
là 24 biến.
Trong đó:
Thành phần mức độ tin cậy
Thành phần mức độ tin cậy kí hiệu TINCAY, biểu thị mức độ tin cậy ảnh
hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên đến chất lƣợng dịch vụ đào tạo gồm 5 biến
quan sát kí hiệu từ TINCAY1 đến TINCAY5 (xem bảng 3.2) và đƣợc đo lƣờng
bằng thang đo Likert 5 mức độ.
- 2
29
Bảng 3.2. Thành phần mức độ tin cậy
Ký hiệu biến Các biến quan sát
Nhà trƣờng luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chƣơng TINCAY1 trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu …) nhƣ đã thông báo.
TINCAY2 Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy.
Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân TINCAY3 của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…).
Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ đề TINCAY4 cƣơng, thời khóa biểu, lịch giảng…
TINCAY5 Giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên.
Thành phần mức độ đáp ứng
Thành phần mức độ đáp ứng kí hiệu DAPUNG, biểu thị mức độ ảnh hƣởng
của mức độ đáp ứng đến sự hài lòng của sinh viên với chất lƣợng dịch vụ đào tạo
bao gồm 5 biến quan sát kí hiệu từ DAPUNG1 đến DAPUNG5 (xem bảng 3.3) và
đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.3. Thành phần mức độ đáp ứng
Ký hiệu biến Các biến quan sát
Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh DAPUNG1 chóng.
Nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng DAPUNG2 nhu cầu tuyển dụng thực tế.
Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu cầu DAPUNG3 sinh viên.
Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết DAPUNG4 các thắc mắc của sinh viên.
Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ DAPUNG5 sinh viên.
- 2
30
Thành phần năng lực phục vụ
Thành phần năng lực phục vụ kí hiệu là NANGLUC, biểu thị mức độ ảnh
hƣởng của năng lực phục vụ đến sự hài lòng của sinh viên với chất lƣợng dịch vụ
đào tạo bao gồm 5 biến quan sát kí hiệu từ NANGLUC1 đến NANGLUC5 (xem
bảng 3.4) và đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.4. Thành phần năng lực phục vụ
Các biến quan sát Ký hiệu biến
NANGLUC1 Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên.
NANGLUC2 Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả năng NANGLUC3 truyền đạt tốt.
Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với sinh NANGLUC4 viên.
Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn cho sinh NANGLUC5 viên.
Thành phần mức độ cảm thông
Thành phần mức độ cảm thông kí hiệu là CAMTHONG, biểu thị mức độ ảnh
hƣởng của mức độ cảm thông đến sự hài lòng của sinh viên với chất lƣợng dịch vụ
đào tạo gồm 4 biến quan sát kí hiệu từ CAMTHONG1 đến CAMTHONG4 (xem
bảng 3.5) và đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.5. Thành phần mức độ cảm thông
Ký hiệu biến Các biến quan sát
Giảng viên hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những CAMTHONG1 thắc mắc và giúp đỡ sinh viên.
CAMTHONG2 Nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên.
CAMTHONG3 Nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng.
Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà trƣờng với CAMTHONG4 sinh viên (các câu lạc bộ, đoàn, hội …).
- 3
31
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Thành phần phƣơng tiện hữu hình kí hiệu HUUHINH, biểu thị mức độ ảnh
hƣởng của phƣơng tiện hữu hình đến sự hài lòng của sinh viên với chất lƣợng dịch
vụ đào tạo bao gồm 5 biến quan sát kí hiệu từ HUUHINH1 đến HUUHINH 5 (xem
bảng 3.6) và đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.6. Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Ký hiệu biến Các biến quan sát
HUUHINH1 Phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát.
HUUHINH2 Phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại.
Các thiết bị phòng học nhƣ projecter, micro, phấn, bảng…đƣợc HUUHINH3 trang bị đầy đủ.
Thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và đƣợc HUUHINH4 cập nhật thƣờng xuyên.
HUUHINH5 Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
Thang đo về sự hài lòng của sinh viên
Thang đo sự hài lòng của sinh viên kí hiệu là HAILONG, biểu thị sự hài lòng
của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo mà trƣờng cung cấp bao gồm 3 biến
quan sát kí hiệu từ HAILONG1 đến HAILONG3 (xem bảng 3.7) và đƣợc đo lƣờng
bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.7. Thang đo về sự hài lòng của sinh viên
Các biến quan sát Ký hiệu biến
Bạn hài lòng với môi trƣờng học tập và nghiên cứu tại trƣờng HAILONG1 Đại học Phú Yên.
HAILONG2 Bạn hài lòng và yên tâm với hoạt động giảng dạy tại trƣờng.
Bạn sẽ giới thiệu ngƣời thân và bạn bè về trƣờng khi họ có nhu HAILONG3 cầu.
- 3
32
3.5. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình
nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và cỡ mẫu
Dữ liệu thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp sinh viên đang theo học
từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 tại trƣờng Đại học Phú Yên.
Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện. Phƣơng pháp phân
tích dữ liệu chủ yếu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích hệ số Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi qui bội. Theo Hair & ctg
(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thƣớc
mẫu ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 27. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu
cho một biến quan sát thì kích thƣớc mẫu cần thiết là n = 135 (27 x 5). Để đạt đƣợc
kích thƣớc mẫu đề ra, 325 bảng câu hỏi đƣợc gởi đi phỏng vấn. Trong đó, số phiếu
phù hợp cho nghiên cứu là 300 phiếu.
3.5.2. Xử lý và phân tích dữ liệu
Trƣớc hết thang đo đƣợc mã hóa theo bảng 3.8.
Bảng 3.8. Bảng mã hóa các các thang đo.
STT
Mã hóa
Diễn giải
MỨC ĐỘ TIN CẬY (TINCAY)
Nhà trƣờng luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về
1
TINCAY1
chƣơng trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) nhƣ đã thông
báo.
Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin
TINCAY2
2
cậy.
Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá
TINCAY3
3
nhân của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…).
Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ
TINCAY4
4
đề cƣơng, thời khóa biểu, lịch giảng…
- 3
5
TINCAY5
Giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên.
33
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG (DAPUNG)
Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh
DAPUNG1
6
chóng.
Nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng phong phú đáp ứng
DAPUNG2
7
nhu cầu tuyển dụng thực tế.
Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu
DAPUNG3
8
cầu sinh viên.
Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết
DAPUNG4
9
các thắc mắc của sinh viên.
Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ
10
DAPUNG5
sinh viên.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ (NANGLUC)
Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với
11
NANGLUC1
sinh viên.
12
NANGLUC2
Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả
13
NANGLUC3
năng truyền đạt tốt.
Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với
14
NANGLUC4
sinh viên.
Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn
15
NANGLUC5
cho sinh viên.
MỨC ĐỘ CẢM THÔNG (CAMTHONG)
Giảng viên hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ
16
CAMTHONG1
những thắc mắc và giúp đỡ sinh viên.
Nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận
17
CAMTHONG2
tiện cho sinh viên.
Nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên
18
CAMTHONG3
thỏa đáng.
Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà trƣờng
19
CAMTHONG4
với sinh viên (các câu lạc bộ, đoàn, hội …).
- 3
34
PHƢƠNG TIỆN HỮU HÌNH (HUUHINH)
HUUHINH1
Phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát.
20
HUUHINH2
Phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại.
21
Các
thiết bị phòng học nhƣ projecter, micro, phấn,
22
HUUHINH3
bảng…đƣợc trang bị đầy đủ.
Thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và
23
HUUHINH4
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
24
HUUHINH5
Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN (HAILONG)
Bạn hài lòng với môi trƣờng học tập và nghiên cứu tại trƣờng
25
HAILONG1
Đại học Phú Yên.
26
HAILONG2
Bạn hài lòng và yên tâm với hoạt động giảng dạy tại trƣờng.
Bạn sẽ giới thiệu ngƣời thân và bạn bè về trƣờng khi họ có
27
HAILONG3
nhu cầu.
Sau khi thu thập, toàn bộ các phiếu khảo sát đƣợc xem xét và loại đi những
phiếu khảo sát không đạt yêu cầu. Sau đó, dữ liệu đƣợc mã hóa, làm sạch và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0.
Sau đây là một số kỹ thuật phân tích dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu nhƣ
sau:
(1) Mô tả mẫu thu thập
(2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Anpha
Phƣơng pháp này cho phép ngƣời phân tích loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn
0.6 (Nunnally & Burnstein (1994) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2003)). Tiêu chuẩn này cũng đƣợc sử dụng bởi các nhà nghiên cứu Hoàng
Trọng và Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2006).
- 3
35
(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá
đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần.
Phƣơng pháp rút trích đƣợc chọn để phân tích nhân tố là phƣơng pháp Principal
components với phép quay Varimax. Một số yêu cầu trong phân tích nhân tố:
Cỡ mẫu phải đủ lớn, thông thƣờng số biến quan sát phải ít nhất phải bằng 4
hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) đƣợc
dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố. Giá trị KMO lớn (0.5 ≤ KMO ≤ 1)
là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Kiểm định Barlett’s test: Căn cứ vào giá trị Sig., kiểm định giả thuyết Ho =
các biến không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Nếu Sig ≤ 0.05 thì có thể
tiến hành phân tích nhân tố đồng thời phƣơng sai trích đƣợc (Cumulative % of
Variance) phải lớn hơn hơn hoặc bằng 50% thì phân tích nhân tố mới có giá trị.
Nhân tố trích đƣợc phải có Eigenvalue >1.0 mới đƣợc giữ lại trong mô hình
phân tích vì đây là đại lƣợng đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi nhân
tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Các biến có trọng số <0.4 sẽ bị loại, đồng thời các biến có trọng số không
đạt độ phân biệt cao (<0.3) cũng sẽ bị loại (Nguyễn Hữu Chí, 2001).
(4) Phân tích hồi qui bội
Sau khi rút trích đƣợc các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò tìm
các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi qui tuyến tính bội, kiểm tra hệ số
phóng đại phƣơng sai VIF (Variance inflation factor – VIF) nhỏ hơn 10 sẽ không
xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến thì các giả định không bị vi phạm. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi qui tuyến tính bội đƣợc xây dựng. Và hệ số R2
đã đƣợc điều chỉnh (adjusted R square) cho biết mô hình hồi qui đƣợc xây dựng phù
hợp đến mức nào.
- 3
36
Y = B0 + B1*X1 + B2*X2 + B3*X3 + … + Bi*Xi
Trong đó : Y: sự hài lòng
Xi: các yếu tố tác động đến sự hài lòng
B0: hằng số
Bi: các hệ số hồi quy (i > 0)
3.6.Tóm tắt
Chƣơng 3 này đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện để xây
dựng, đánh giá các thang đo về mô hình lý thuyết và các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai bƣớc: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và
phỏng vấn thử nhằm khám phá các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của sinh viên,
đồng thời dùng để điều chỉnh và bổ sung vào thang đo SERVPERF. Nghiên cứu
chính thức sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua phỏng vấn trực
tiếp với bảng hỏi chi tiết đã đƣợc chuẩn bị sẵn với một mẫu có kích thƣớc mẫu thu
đƣợc từ khảo sát là 300 mẫu. Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu sự
hài lòng của sinh viên về chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên.
- 3
37
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Trong chƣơng 3 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4 nhằm mục
đích trình bày kết quả đánh giá, hoàn chỉnh thang đo và kết quả kiểm định mô hình
lý thuyết cũng nhƣ các giả thuyết nghiên cứu đã đƣa ra. Bên cạnh đó cũng trình bày
một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu và kết quả định lƣợng của các thang đo.
4.2. Mô tả mẫu
4.2.1. Mẫu
Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện sinh viên
cao đẳng, đại học hệ chính qui từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 đang học tập tại trƣờng
Đại học Phú Yên thuộc 4 khoa gồm Tiểu học & Mầm non; Khoa học Tự nhiên;
Khoa học Xã hội & Nhân văn; Kinh tế.
Sau khi bảng câu hỏi đƣợc hoàn chỉnh, có 325 phiếu khảo sát đƣợc tác giả
phát ra. Trong 325 phiếu khảo sát thu về có 25 phiếu không hợp lệ do bị thiếu nhiều
thông tin và có quá nhiều ô trống. Kết quả là có 300 phiếu khảo sát hợp lệ đƣợc sử
dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.
4.2.2.Thông tin mẫu
Số lƣợng phiếu thu đƣợc sau khi điều tra và sàng lọc thì số lƣợng sinh viên
đƣợc điều tra phân bố chủ yếu tại năm thứ 2 (chiếm 40% trong tổng số 300 phiếu
điều tra), năm thứ 3 (chiếm 33.3% trong tổng số 300 phiếu điều tra) và năm thứ 4
(chiếm 26.7% trong tổng số 300 phiếu điều tra). Tỉ lệ giới tính Nữ chiếm khá cao
63.3% và tỉ lệ giới tính Nam chỉ chiếm 37.7% là do số lƣợng các ngành đào tạo của
Nhà trƣờng đa số là các ngành sƣ phạm. Số sinh viên ở hệ đào tạo cao đẳng chiếm
tỷ lệ 61.7%, số sinh viên hệ đào tạo đại học chiếm tỷ lệ 38.3%.
Qua thống kê còn cho thấy số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Trung
bình chiếm tỷ lệ khá cao 41.6%. Số sinh viên có kết quả học tập Khá xếp thứ hai
sau xếp loại Trung bình chiếm tỉ lệ khá cao 40.6%, số sinh viên có kết quả học tập
xếp loại Giỏi chiếm 13.3%, số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Xuất sắc chiếm
- 3
38
tỷ lệ khá thấp 1%, còn lại là số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Yếu chiếm
3.3%. Kết quả học tập của sinh viên tập trung phân bố ở kết quả học tập Trung bình
và Khá, sự chênh lệch nhiều về kết quả học tập của sinh viên tại các khoa thấp.
4.3. Đánh giá các thang đo
Nhƣ đã trình bày ở phần chƣơng 3, thang đo các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của sinh viên đối với chất lƣợng dịch vụ đào tạo gồm có 5 thành phần:
(1) Mức độ tin cậy, đo lƣờng bằng 5 biến quan sát đƣợc ký hiệu TINCAY1
đến TINCAY5. (2) Mức độ đáp ứng, đo lƣờng bằng 5 biến quan sát đƣợc ký hiệu
DAPUNG1 đến DAPUNG5. (3) Năng lực phục vụ, đo lƣờng bằng 5 biến quan sát
đƣợc ký hiệu NANGLUC1 đến NANGLUC5. (4) Mức độ cảm thông, đo lƣờng
bằng 4 biến quan sát đƣợc ký hiệu CAMTHONG1 đến CAMTHONG4. (5) Phƣơng
tiện hữu hình, đo lƣờng bằng 5 biến quan sát đƣợc ký hiệu HUUHINH1 đến
HUUHINH5.
(6) Thang đo sự hài lòng của sinh viên đối với chất lƣợng dịch vụ đào tạo
của Nhà trƣờng, đo lƣờng bằng 3 biến quan sát đƣợc ký hiệu HAILONG1 đến
HAILONG3.
Các thang đo đƣợc đánh giá thông qua công cụ SPSS 16.0, bằng 2 phƣơng
pháp:
(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
(2) Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis).
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
Phƣơng pháp này cho phép ngƣời ta phân tích loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của
thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha
lớn hơn 0,6 (Nunnally & Burnstein (1994) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2003)). Tiêu chuẩn này cũng đƣợc sử dụng bởi các nhà nghiên cứu
Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2006).
- 3
39
4.3.1.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng hệ số
Cronbach Alpha
Bảng 4.1. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Biến quan sát
Hệ số Cronbach Alpha
Hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến
Cronbach Alpha = 0.563 Số mục hỏi = 5
0.306 0.190 0.251 0.494 0.401 0.518 0.586 0.546 0.406 0.458
Cronbach Alpha = 0.606 Số mục hỏi = 5
0.198 0.542 0.531 0.623 0.100 0.643 0.466 0.453 0.449 0.702
Cronbach Alpha = 0.854 Số mục hỏi = 5
0.790 0.643 0.780 0.624 0.523 0.789 0.831 0.792 0.836 0.858
Cronbach Alpha = 0.541 Số mục hỏi = 4
0.437 0.413 0.457 0.458
Cronbach Alpha = 0.777 Số mục hỏi = 5
MỨC ĐỘ TIN CẬY TINCAY1 TINCAY2 TINCAY3 TINCAY4 TINCAY5 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG DAPUNG1 DAPUNG2 DAPUNG3 DAPUNG4 DAPUNG5 NĂNG LỰC PHỤC VỤ NANGLUC1 NANGLUC2 NANGLUC3 NANGLUC4 NANGLUC5 MỨC ĐỘ CẢM THÔNG CAMTHONG1 0.310 CAMTHONG2 0.335 CAMTHONG3 0.291 0.286 CAMTHONG4 PHƢƠNG TIỆN HỮU HÌNH 0.818 HUUHINH1 0.661 HUUHINH2 0.598 HUUHINH3 0.716 HUUHINH4 0.005 HUUHINH5 0.632 0.694 0.719 0.673 0.874
- 3
40
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha nhƣ sau:
Thành phần các yếu tố Mức độ tin cậy có hệ số Cronbach Alpha = 0.563. Hệ số
tƣơng quan giữa biến và tổng của 2 biến TINCAY2, TINCAY3 là khá nhỏ. Cụ thể
TINCAY2 -Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy (0.190);
TINCAY3 - Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của
sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…) (0.251). Khi lần lƣợt loại 2 biến
TINCAY2, TINCAY3 thì hệ số Cronbach Alpha của thang đo tăng từ 0.563 lên
0.748. Vì vậy, 2 biến TINCAY2, TINCAY3 bị loại ra khỏi mô hình và sẽ không
đƣợc đƣa vào bƣớc phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Thành phần các yếu tố Mức độ đáp ứng có hệ số Cronbach Alpha = 0.606. Hệ số
tƣơng quan giữa biến và tổng của 2 biến DAPUNG1, DAPUNG5 là khá nhỏ. Cụ
thể: DAPUNG1 - Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh
chóng (0.198); DAPUNG5 - Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính
đáng từ sinh viên (0.100). Khi lần lƣợt loại 2 biến DAPUNG5, DAPUNG1 thì hệ số
Cronbach Alpha của thang đo tăng từ 0.606 lên 0.822. Vì vậy 2 biến DAPUNG1,
DAPUNG5 bị loại ra khỏi mô hình và sẽ không đƣợc đƣa vào bƣớc phân tích nhân
tố EFA tiếp theo.
Thành phần các yếu tố Năng lực phục vụ có hệ số Cronbach Alpha = 0.854.
Các hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng của các biến đo lƣờng thành phần này đều
lớn hơn 0.3. Nhỏ nhất là NANGLUC5 (0.523), cao nhất là NANGLUC1 (0.790). Vì
vậy, các biến đo lƣờng thành phần này đều đƣợc sử dụng trong phân tích EFA tiếp
theo.
Thành phần các yếu tố Mức độ cảm thông có hệ số Cronbach Alpha = 0.541.
Hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng của các biến này là khá nhỏ. Tiến hành loại lần
lƣợt CAMTHONG4 - Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà trƣờng
với sinh viên (các câu lac bộ, đoàn, hội …), CAMTHONG1 - Giảng viên hiểu nhu
cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những thắc mắc và giúp đỡ sinh viên, thì hệ số
Cronbach Alpha của thang đo tăng từ 0.541 lên 0.819. Vì vậy, 2 biến
CAMTHONG4, CAMTHONG1 bị loại ra khỏi mô hình và sẽ không đƣợc đƣa vào
- 4
41
bƣớc phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Thành phần các yếu tố Phƣơng tiện hữu hình có hệ số Cronbach Alpha =
0.777. Hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng của biến HUUHINH5 - Hệ thống
Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin (0.005) là khá nhỏ. Khi loại
biến này thì hệ số Cronbach Alpha của thang đo tăng từ 0.777 lên 0.874. Vì vậy,
biến HUUHINH5 bị loại ra khỏi mô hình và sẽ không đƣợc đƣa vào bƣớc phân tích
nhân tố EFA tiếp theo.
Nhƣ vậy có tất cả là 7 biến quan sát bị loại, cụ thể:
TINCAY2 - Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy;
TINCAY3 - Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của
sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…). Hai biến TINCAY2 và TINCAY3 bị
loại khỏi mô hình, có thể sinh viên cảm thấy hài lòng với nhà trƣờng vì đƣa kết quả
học tập lên trang Web của trƣờng nhanh và có sự thống nhất giữa các hệ thống báo
điểm của trƣờng, điểm của sinh viên đƣợc đƣa lên trên trang Web của trƣờng trùng
với bảng điểm xin ở phòng đào tạo và với bảng điểm mà giảng viên cung cấp. Bên
cạnh đó, nhà trƣờng cung cấp cho mỗi sinh viên dùng mã số sinh viên của mình để
xem các thông tin cá nhân riêng của mình trên trang Web của trƣờng một cách
nhanh chóng thuận tiện cho sinh viên theo dõi các vấn đề liên quan tới việc học. Và
đây cũng là lý do biến DAPUNG1 - Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website
đầy đủ, nhanh chóng; bị loại khỏi mô hình.
DAPUNG5 - Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ
sinh viên; CAMTHONG1 - Giảng viên hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia
sẻ những thắc mắc và giúp đỡ sinh viên. DAPUNG5 và CAMTHONG1 bị loại ra
khỏi mô hình vì đa số sinh viên nhận thấy hai câu hỏi này hơi trùng nhau về mặt nội
dung và một phần sinh viên cảm thấy hài lòng khi họ hỏi những vấn đề thắc mắc
trong quá trình học đƣợc giảng viên trả lời và giúp đỡ nhiệt tình.
CAMTHONG4 - Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà
trƣờng với sinh viên (các câu lạc bộ, đoàn, hội …); CAMTHONG4 bị loại ra khỏi
mô hình là vì nhà trƣờng đã có các câu lạc bộ nhƣ nữ công gia chánh, câu lạc bộ tin
- 4
42
học, câu lạc bộ ngoại ngữ…cùng với Đoàn trƣờng và Hội sinh viên đã tạo ra sân
chơi bổ ích cho sinh viên nên sinh viên cảm thấy hài lòng.
HUUHINH5 - Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin;
HUUHINH5 bị loại khỏi mô hình do số lƣợng sinh viên trong trƣờng có máy tính
xách tay còn rất ít nên chƣa quan tâm nhiều đến hệ thống Wireless của trƣờng.
Và còn lại trong mô hình là 20 biến quan sát tiếp tục đƣợc nghiên cứu thông qua
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng
hệ số Cronbach Alpha (sau khi đã loại các biến rác)
Biến quan sát Hệ số Cronbach Alpha Hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến
Cronbach Alpha = 0.748 Số mục hỏi = 3 0.470 0.727 0.562 0.775 0.484 0.697
Cronbach Alpha = 0.822 Số mục hỏi = 3 0.695 0.698 0.672 0.737 0.750 0.774
Cronbach Alpha = 0.854 Số mục hỏi = 5
0.790 0.643 0.780 0.624 0.523 0.789 0.831 0.792 0.836 0.858
Cronbach Alpha = 0.819 Số mục hỏi = 2 0.694 0.694 .a .a
Cronbach Alpha = 0.874 Số mục hỏi = 4
MỨC ĐỘ TIN CẬY TINCAY1 TINCAY4 TINCAY5 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG DAPUNG2 DAPUNG3 DAPUNG4 NĂNG LỰC PHỤC VỤ NANGLUC1 NANGLUC2 NANGLUC3 NANGLUC4 NANGLUC5 MỨC ĐỘ CẢM THÔNG CAMTHONG2 CAMTHONG3 PHƢƠNG TIỆN HỮU HÌNH HUUHINH1 HUUHINH2 HUUHINH3 HUUHINH4 0.866 0.678 0.626 0.756 0.781 0.859 0.877 0.828
- 4
43
4.3.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng hệ số
Cronbach Alpha
Thang đo sự hài lòng của sinh viên có hệ số Cronbach Alpha = 0.750. Các
biến quan sát trong thành phần này có hệ số tƣơng quan biến tổng tƣơng đối lớn,
nhỏ nhất là HAILONG2 (0.585). Vì vậy, các biến đo lƣờng thành phần này đều
đƣợc sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy của thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng hệ số
Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha Hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến Biến quan sát Hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng
0.631 0.603 HAILONG1
Cronbach Alpha = 0,750 Số mục hỏi = 3 0.528 0.585 0.723 0.662 HAILONG2 HAILONG3
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Cỡ mẫu phải đủ lớn, thông thƣờng số biến quan sát phải ít nhất phải bằng 4
hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) đƣợc
dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố. Giá trị KMO lớn (0.5 ≤ KMO ≤ 1)
là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Kiểm định Barlett’s test: Căn cứ vào giá trị Sig., kiểm định giả thuyết Ho=
các biến không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Nếu Sig ≤ 0.05 thì có thể
tiến hành phân tích nhân tố đồng thời phƣơng sai trích đƣợc (Cumulative % of
Variance) phải lớn hơn hơn hoặc bằng 50% thì phân tích nhân tố mới có giá trị.
Nhân tố trích đƣợc phải có Eigenvalue >1.0 mới đƣợc giữ lại trong mô hình
phân tích vì đây là đại lƣợng đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi nhân
tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- 4
44
Các biến có trọng số <0.4 sẽ bị loại, đồng thời các biến có trọng số không
đạt độ phân biệt cao (<0.3) cũng sẽ bị loại (Nguyễn Hữu Chí, 2001).
4.3.2.1. Đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA
Thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo đƣợc đo lƣờng bởi 27 biến quan sát, sau
khi kiểm định Cronbach Alpha còn lại 17 biến (loại biến TINCAY2, TINCAY3,
DAPUNG1, DAPUNG5, CAMTHONG1, CAMTHONG4, HUUHINH5), các biến
còn lại sẽ đƣa vào phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích nhƣ sau:
Bảng 4.4.Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Nhân tố Biến quan sát
1 0.821 0.804 0.795 0.833 0.794 8.220 48.353
2 0.832 0.792 0.659 0.820 0.812 2.359 62.231
3 0.871 0.767 0.781 0.827 1.542 71.300
4 0.512 0.761 0.782 0.703 1.150 78.066
TINCAY4 TINCAY5 NANGLUC1 NANGLUC2 NANGLUC3 TINCAY1 DAPUNG2 DAPUNG3 CAMTHONG3 CAMTHONG2 HUUHINH1 HUUHINH2 HUUHINH3 HUUHINH4 DAPUNG4 NANGLUC4 NANGLUC5 Eigenvalues Phƣơng sai trích %
0.840 0.000
KMO Sig.
Sau khi phân tích nhân tố EFA với phƣơng pháp xoay Varimax. Nhìn vào
bảng 4.4 kết quả ta thấy có 17 biến quan sát đƣợc giữ lại sau phân tích và đƣợc
nhóm thành 4 nhóm nhân tố. Các biến này đều có trọng số lớn hơn 0.4 chứng tỏ đều
quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong từng nhân tố. Hệ số KMO = 0.840 nên
- 4
45
phân tích EFA là phù hợp; kiểm định Bartlett’s test có mức ý nghĩa Sig. =0.000, do
đó các biến có mối tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Phƣơng sai trích đƣợc bằng
78.066% (>50%) cho biết 4 nhân tố giải thích đƣợc 78.066% biến thiên các dữ liệu,
điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với Eigenvalues = 1.150.
Sau khi phân tích EFA, các thành phần của thang đo mới đƣợc kiểm định
Cronbach Alpha một lần nữa để kiểm tra tính tƣơng quan và phù hợp, kết quả các
nhân tố mới đƣợc thay đổi nhƣ sau:
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “Mức độ tin cậy”
(TINCAY4, TINCAY5) và thành phần thuộc “Năng lực phục vụ” (NANGLUC1,
NANGLUC2, NANGLUC3). Nội dung đƣợc đề cập đến giảng viên nên nhân tố này
đƣợc đặt tên là “ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN”. Nhân tố này thể hiện sự nghiêm túc, sự
quan tâm, kiến thức chuyên môn và phong cách giảng dạy của giảng viên.
Nhân tố thứ hai gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ tin cậy”
(TINCAY1), “mức độ đáp ứng” (DAPUNG2, DAPUNG3) và “mức độ cảm thông”
(CAMTHONG2, CAMTHONG3). Nội dung đƣợc đề cập đến nhà trƣờng nên nhân
tố này đƣợc đặt tên là “QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƢỜNG”. Nhân tố này thể hiện
khả năng thực hiện, sự quan tâm của nhà trƣờng đến sinh viên, đáp ứng tốt nhu cầu
ăn ở cho sinh viên, giải quyết tốt thắc mắc và mở thêm chuyên ngành đào tạo cho
sinh viên.
Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát thuộc thành phần “Phƣơng tiện hữu hình”
(HUUHINH1, HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4). Nội dung đƣợc đề cập
đến cơ sở vật chất của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên là “CƠ SỞ VẬT
CHẤT”. Nhân tố này thể hiện phòng học, các thiết bị phòng học, phòng thực hành,
thí nghiệm và thƣ viện của trƣờng.
Nhân tố thứ tƣ gồm 3 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ đáp ứng”
(DAPUNG4) và thành phần “năng lực phục vụ” (NANGLUC4, NANGLUC5). Nội
dung đƣợc đề cập đến là nhân viên của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên
“NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN”. Nhân tố này thể hiện mức độ sẵn
sàng đáp ứng và phục vụ sinh viên một cách kịp thời.
- 4
46
Bảng 4.5. Các nhân tố đƣợc đặt tên lại và kiểm tra độ tin cậy
Nhân tố
Số biến
Cronbach Alpha
Tƣơng quan biến tổng
0.848
TINCAY4 - Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ đề cƣơng, thời khóa biểu, lịch giảng…
0.700
TINCAY5 - Giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên.
0.916
0.809
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
0.768
0.818
0.877
NANGLUC1 - Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên. NANGLUC2 - Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế. NANGLUC3 - Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt. TINCAY1 - Nhà trƣờng luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chƣơng trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu…) nhƣ đã thông báo.
0.816
DAPUNG2 - Nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế.
0.921
0.681
QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƢỜNG
0.827
0.799
0.866
DAPUNG3 - Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu cầu sinh viên. CAMTHONG2 - Nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên. CAMTHONG3 - Nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng. HUUHINH1 - Phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát.
0.678
0.874
CƠ SỞ VẬT CHẤT
0.626
0.756
0.819
0.699
0.868
HUUHINH2 - Phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại. HUUHINH3 - Các thiết bị phòng học nhƣ projecter, micro, phấn, bảng…đƣợc trang bị đầy đủ. HUUHINH4 - Thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. DAPUNG4 - Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của sinh viên NANGLUC4 - Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với sinh viên.
0.748
NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
NANGLUC5 - Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn cho sinh viên.
- 4
47
Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy 4 nhân tố của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo có
hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0.6. Các biến đƣợc gom đại diện thành bốn biến
thành phần theo công thức trung bình để phục vụ cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.6.Các biến đƣợc tính toán lại
Biến Cách tính Loại
Đội ngũ giảng viên Độc lập = Mean (TINCAY4, TINCAY5, NANGLUC1, NANGLUC2, NANGLUC3)
Độc lập Quan tâm của nhà trƣờng
Mean (HUUHINH1, HUUHINH2, Cơ sở vật chất Độc lập
(DAPUNG4, Mean NANGLUC4, Độc lập Năng lực phục vụ của nhân viên = Mean (TINCAY1, DAPUNG2, DAPUNG3, CAMTHONG2, CAMTHONG3) = HUUHINH3, HUUHINH4) = NANGLUC5)
4.3.2.2. Đánh giá thang đo sự hài lòng của sinh viên bằng phân tích nhân tố EFA
Sau khi phân tích EFA, thang đo thành phần sự hài lòng của sinh viên gồm 3
biến quan sát (HAILONG1, HAILONG2, HAILONG3) đƣợc nhóm thành một nhân
tố có KMO = 0.678, kiểm định Barlett’s test có Sig. = 0.000, với giá trị Eigenvalues
=2.004. Tổng phƣơng sai trích đƣợc là 66.795% (>50%) cho biết một nhân tố này
giải thích đƣợc 66.795% các biến thiên. Nhƣ vậy, sau khi phân tích nhân tố EFA,
các biến thang đo sự hài lòng của sinh viên đƣợc giữ lại cho những phân tích tiếp
theo.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo sự hài lòng của sinh viên
Biến quan sát
HAILONG1 HAILONG2 HAILONG3 Eigenvalues Phƣơng sai trích % KMO Sig. Cronbach Alpha Nhân tố 1 0.850 0.780 0.820 2.004 66.795 0.678 0.000 0.750
- 4
48
Ở phần đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ hài lòng của sinh viên có hệ
số Cronbach’s Anpha = 0.750 lớn hơn 0.6, sau khi phân tích nhân tố EFA các biến
quan sát đƣợc gom đại diện thành một biến thành phần là một nhân tố của thang đo
theo công thức trung bình để phục vụ cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.8. Nhân tố sự hài lòng đƣợc tính toán lại
Biến Cách tính Loại
= Mean (HAILONG1, Sự hài lòng của sinh viên Phụ thuộc HAILONG2, HAILONG3)
Sau khi đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố EFA, các nhân tố mới đƣợc hình thành và sẽ đƣợc sử dụng vào những phân
tích tiếp theo.
4.4. Mô hình hiệu chỉnh
Theo phân tích nhân tố khám phá EFA với phƣơng pháp xoay Varimax. Kết
quả có 17 biến quan sát của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo đƣợc giữ lại sau
phân tích và đƣợc nhóm thành 4 nhóm nhân tố mới và đƣợc đặt lại tên. Do vậy, mô
hình lý thuyết đƣợc hiệu chỉnh lại cho phù hợp với chất lƣợng dịch vụ đào tạo của
trƣờng Đại học Phú Yên và để thực hiện phân tích tiếp theo. (Hình 4.1)
H1’
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
H2’
VIÊN
SỰ QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƢỜNG
H3’
SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI ĐẠI HỌC PHÖ YÊN
CƠ SỞ VẬT CHẤT
H4’
NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
- 4
49
Các giả thuyết khi tiến hành nghiên cứu mô hình hiệu chỉnh:
H1’ - Đội ngũ giảng viên có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H2’ - Sự quan tâm của nhà trƣờng có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh
viên.
H3’ - Cơ sở vật chất có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên.
H4’ - Năng lực phục vụ của nhân viên có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của
sinh viên.
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi qui bội
4.5.1.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.9. Thống kê mô tả các nhân tố đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Giá trị
Giá trị
Trung
Nhân tố
Độ lệch chuẩn
N
nhỏ nhất
lớn nhất
bình
300 1.4 5.0 3.411 1.086 Đội ngũ giảng viên
300 1.2 4.8 3.317 0.939 Quan tâm của nhà trƣờng
300 1.25 5.0 3.245 1.008 Cơ sở vật chất
Năng lực phục vụ của nhân 300 1.0 4.7 2.975 0.836 viên
300 1.33 4.7 3.288 0.934 Sự hài lòng của sinh viên
Sau khi phân tích nhân tố và tính lại giá trị của các nhân tố mới, nhìn vào
bảng 4.14 ta thấy giá trị trung bình của 3 nhân tố chất lƣợng dịch vụ là Đội ngũ
giảng viên (3.411), Quan tâm của nhà trƣờng (3.317), Cơ sở vật chất (3.245) đều
lớn hơn 3 chứng tỏ đánh giá của sinh viên đối với các nhân tố này tƣơng đối trên
mức trung bình, còn giá trị trung bình nhân tố Năng lực phục vụ của nhân viên
(2.975) đƣợc sinh viên đánh giá thấp hơn mức trung bình cho thấy sinh viên đa số
không hài lòng với nhân tố này khi khảo sát. Đối với biến sự hài lòng của sinh viên
giá trị trung bình là 3.288, giá trị này tƣơng đối trên mức trung bình nhƣng cũng khá
nhỏ chứng tỏ mức độ thỏa mãn của sinh viên khi nhận đƣợc dịch vụ đào tạo tại Đại
học Phú Yên ở mức độ tƣơng đối, mức độ thỏa mãn này chƣa cao.
- 4
50
Để biết đƣợc trong các nhân tố Đội ngũ giảng viên, Quan tâm của nhà
trƣờng, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ của nhân viên, nhân tố nào ảnh hƣởng
nhiều, nhân tố nào ảnh hƣởng ít đến sự hài lòng của sinh viên, chúng ta cần thực
hiện bƣớc xem xét sự tƣơng quan giữa các biến và hồi qui tiếp theo.
4.5.1.2. Xem xét sự tƣơng quan giữa các biến
Bảng 4.10. Ma trận tƣơng quan giữa các biến theo hệ số Pearson
Nhân tố
Sự hài lòng
Quan tâm của nhà trƣờng
Cơ sở vật chất
Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên
.561** 0 300
Quan tâm của nhà trƣờng
Cơ sở vật chất
Năng lực phục vụ của nhân viên .566** 0 300 .643** 0 300 .487** 0 300
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.476** 0 300 .579** 0 300 .463** 0 300 .544** 0 1 300 .561** 1 0 300 300 .447** .284** 0 0 300 300 .643** .566** 0 0 .284** 0 300 .447** 0 300 1 300 .487** 1 0
Năng lực phục vụ của nhân viên
hài
Sự lòng
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
300 .544** 0 300 300 .476** 0 300 300 .463** 0 300 300 1 300
300 .579** 0 300 Trong tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và 4 biến độc lập, tƣơng quan mạnh
nhất thuộc về Sự hài lòng của sinh viên và Quan tâm của nhà trƣờng (0.579). Kế
tiếp là Sự hài lòng của sinh viên và Năng lực phục vụ của nhân viên (0.544), tiếp
theo là Sự hài lòng của sinh viên và Đội ngũ giảng viên (0.476), và cuối cùng là Sự
hài lòng của sinh viên và Cơ sở vật chất (0.463).
Trong tƣơng quan giữa các biến độc lập, tƣơng quan mạnh nhất là Năng lực
phục vụ của nhân viên và Quan tâm của nhà trƣờng (0.643), tƣơng quan thấp nhất là
Cơ sở vật chất và Đội ngũ giảng viên (0.284).
Sự tƣơng quan không quá cao giữa các biến độc lập, vì vậy thực hiện hồi qui
giữa biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên và 4 biến độc lập (1) Đội ngũ giảng
- 5
51
viên, (2) Quan tâm của nhà trƣờng, (3) Cơ sở vật chất, (4) Năng lực phục vụ của
nhân viên.
Qua kết quả phân tích tƣơng quan Person trên ta thấy có 4 biến độc lập của
mô hình đều có tƣơng quan chặt chẽ với biến phụ thuộc, nên các biến này đều đƣợc
lựa chọn để đƣa vào bƣớc phân tích tiếp theo là phân tích hồi qui bội.
4.5.1.3. Phân tích hồi qui bội
Phƣơng pháp hồi qui bội đƣợc tiến hành với biến phụ thuộc là Sự hài lòng
của sinh viên, các biến độc lập là bốn nhân tố của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào
tạo gồm Đội ngũ giảng viên, Quan tâm của nhà trƣờng, Cơ sở vật chất, Năng lực
phục vụ của nhân viên, với mục đích đánh giá mức độ tác động của các nhân tố lên
sự hài lòng.
Bằng phƣơng pháp Enter. Ta có kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.11. Kết quả R2 của mô hình hồi qui
Mô R R2 R2 điều chỉnh Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng hình
1 .656a 0.430 0.423 0.70965
Kết quả hồi qui bội có hệ số xác định R2 là 0.430 và hệ số xác định R2 điều
chỉnh là 0.423. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 42.3%. Nói cách
khác, các yếu tố trong mô hình có tác động đến khoảng 42.3% sự hài lòng của sinh
viên. Nhƣ vậy, ngoài các yếu tố nêu trên tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối
với chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên, sự hài lòng của sinh
viên còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác mà nghiên cứu này chƣa đề cập đến.
Bảng 4.12. Kết quả phân tích phƣơng sai ANOVA
Mô hình df F Sig.
Tổng các độ lệch bình phƣơng 112.187 148.562 260.749 Bình phƣơng trung bình 28.047 0.504 1 55.692 .000a
4 Hồi qui 295 Phần còn lại Tổng cộng 299 Trong bảng phân tích phƣơng sai ANOVA, trị số thống kê F có giá trị
Sig.=0.000, do đó mô hình hồi qui bội đƣợc xây dựng phù hợp với dữ liệu ở độ tin
- 5
52
cậy 95%. Các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc và mô hình
có thể sử dụng đƣợc.
Bảng 4.13. Hệ số hồi qui của mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Đo lƣờng Đa cộng tuyến
t
Sig.
B
Beta
Std. Error
VIF
Mô hình
3.821
Độ chấp nhận của biến
0.688 0.180 0.000
2.88 0.612 0.139 0.048 0.162 0.004 1.634
tâm của 4.666 0.506 0.287 0.061 0.288 0.000 1.975
4.034 0.73 0.192 0.048 0.207 0.000 1.369
2.619 0.48 0.185 0.071 0.166 0.009 2.083 1 (Constant) Đội ngũ giảng viên Quan nhà trƣờng Cơ sở vật chất Năng lực phục vụ của nhân viên Qua bảng kết quả 4.13 ta thấy mô hình không bị vi phạm hiện tƣợng đa cộng
tuyến do hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance inflation factor) các biến độc
lập đều nhỏ hơn 10, cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với
nhau nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các
biến độc lập không ảnh hƣởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi qui.
Kết quả phân tích ở bảng 4.13, các biến đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05, cụ
thể: Cơ sở vật chất có Sig.= 0.000, Đội ngũ giảng viên có Sig.= 0.004, Quan tâm
của nhà trƣờng có Sig. = 0.000, Năng lực phục vụ của nhân viên có Sig. = 0.009.
Do đó ta có thể nói rằng 4 biến độc lập trên có ý nghĩa trong mô hình và các biến
đều có tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo với độ
tin cậy 95%.
Từ kết quả ở bảng 4.13 ta thấy hệ số hồi qui chuẩn hóa (Beta) của các biến
độc lập (Cơ sở vật chất, Đội ngũ giảng viên, Quan tâm của nhà trƣờng, Năng lực
phục vụ của nhân viên) cũng đều mang dấu dƣơng, có nghĩa là các biến độc lập này
có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc (Sự hài lòng của sinh viên). Biến Quan
tâm của nhà trƣờng tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng
dịch vụ đào tạo tại Đại học Phú Yên vì có hệ số Beta lớn nhất (Beta = 0.288), kế
- 5
53
đến là biến Cơ sở vật chất (Beta =0.207), tiếp theo là biến Năng lực phục vụ của
nhân viên (Beta = 0.166) và cuối cùng là biến Đội ngũ giảng viên (Beta = 0.162).
4.5.1.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
Kiểm định tự tƣơng quan
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan
Độ lệch chuẩn Mô hình R R2 R2 điều chỉnh của ƣớc lƣợng Durbin- Watson
.656a .430 .423 .70965 1.685
1 Để kiểm định tự tƣơng quan ta dùng đại lƣợng Durbin - Watson (d) để thực
hiện kiểm định. Đại lƣợng d này có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dƣ
không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kiểm định
Durbin - Watson cho thấy kết quả d = 1.685 không quá xa giá trị 2, ta có thể kết luận
các phần dƣ là độc lập với nhau hay không có tƣơng quan giữa các phần dƣ, nên giả
định tự tƣơng quan không bị vi phạm.
Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Mô hình
1
Đo lƣờng Đa cộng tuyến Độ chấp nhận của biến 0.612 0.506 0.73 0.48
VIF 1.634 1.975 1.369 2.083 (Constant) Đội ngũ giảng viên Quan tâm của nhà trƣờng Cơ sở vật chất Năng lực phục vụ của nhân viên
Qua kết quả phân tích từ bảng trên, ta thấy VIF lớn nhất không vƣợt qua 10 do
đó ta có thể kết luận mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Chỉ khi nào VIF
vƣợt quá 10 thì mô hình mới xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng- Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
- 5
54
Kiểm định phân phối chuẩn phần dƣ
Đồ thị 1: Đồ thị kiểmđịnh phân phối chuẩn phần dƣ
Nhìn vào đồ thị ta thấy phần dƣ có phân phối chuẩn với trị trung bình mean gần
bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.993 gần bằng 1, nên ta có thể kết luận rằng giả
thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
- 5
55
Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
Đồ thị 2: Đồ thị kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
Qua đồ thị ta nhận thấy giá trị phần dƣ phân tán ngẫu nhiên xung quanh đƣờng đi
qua tung độ 0, điều này chứng tỏ mô hình không bị hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.
Từ kết quả kiểm định trên, ta thấy mô hình không bị vi phạm các giả định hồi
qui nên mô hồi qui phù hợp với các dữ liệu nghiên cứu.
4.5.2. Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Nhƣ vậy kết quả kiểm định trên cho thấy các giả thuyết sau đây đƣợc chấp nhận:
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết.
Sig.
0.004
0.000
0.000
0.009 Giả thuyết H1’ - Đội ngũ giảng viên có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên. H2’ - Sự quan tâm của nhà trƣờng có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên. H3’ - Cơ sở vật chất có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên. H4’ - Năng lực phục vụ của nhân viên có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng của sinh viên. Kết quả kiểm định Giả thuyết không bị bác bỏ Giả thuyết không bị bác bỏ Giả thuyết không bị bác bỏ Giả thuyết không bị bác bỏ
- 5
56
Qua bảng 4.16 chúng ta thấy không bác bỏ các giả thuyết H1’, H2’, H3’, H4’,
có nghĩa là nhân tố Đội ngũ giảng viên, Quan tâm của nhà trƣờng, Cơ sở vật chất,
Năng lực phục vụ của nhân viên đều ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng của sinh viên,
vì khi tăng những yếu tố này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của sinh viên về chất
lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên, hay nói cách khác khi cảm nhận
của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tăng lên thì sự hài lòng cũng tăng theo.
Những nhân tố này nếu đƣợc cải thiện sẽ làm tăng mức độ hài lòng của sinh viên
đối với chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại Đại học Phú Yên. Từ những phân tích trên ta
có thể kết luận mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và không bác bỏ
các giả thuyết nghiên cứu (giả thuyết H1’, H2’, H3’, H4’).
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Bảng 4.17. Hệ số BETA chuẩn hóa và giá trị trung bình của 4 nhân tố
Nhân tố Trung bình Beta
0.162 3.411 Đội ngũ giảng viên
0.288 3.317 Quan tâm của nhà trƣờng
0.207 3.245 Cơ sở vật chất
0.166 2.975 Năng lực phục vụ của nhân viên
Qua bảng 4.15 cho ta thấy đƣợc tầm quan trọng của các thành phần phụ
thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi qui đã chuẩn hóa. Thành phần nào có giá trị
tuyệt đối càng lớn thì càng ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng càng nhiều. Ngoài ra,
giá trị trung bình của từng nhân tố thể hiện mức độ đánh giá hiện tại của sinh viên
đối với từng nhân tố. Do đó, qua bảng 4.20 chúng ta thấy Sự hài lòng của sinh viên
chịu nhiều nhất từ thành phần Quan tâm của nhà trƣờng (Beta = 0,288); quan trọng
thứ hai là thành phần Cơ sở vật chất (Beta = 0,207) và hai nhân tố này đƣợc sinh
viên đánh giá trên trung bình Quan tâm của nhà trƣờng (3.317), Cơ sở vật chất
(3.245); quan trọng thứ ba là thành phần Năng lực của nhân viên (Beta = 0,166)
nhƣng sinh viên đánh giá nhân tố này thấp hơn mức trung bình (2.975); và cuối
cùng là thành phần Đội ngũ giảng viên nhận thấy sinh viên đánh giá cao hơn mức
- 5
57
trung bình và cao nhất trong 4 nhân tố (3.411) nhƣng nhân tố này lại là nhân tố ảnh
hƣởng ít nhất đến sự hài lòng của sinh viên (Beta = 0,162).
Nhƣ vậy, khi ta tiến hành cải thiện các nhân tố trên thì sẽ nâng cao đƣợc sự
hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên,
cũng có nghĩa là nhà trƣờng cần xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự hài lòng
của sinh viên đối với chất lƣợng dịch vụ đào tạo của trƣờng Đại học Phú Yên là do
các nhân tố: thứ nhất là Quan tâm của nhà trƣờng, thứ hai là Cơ sở vật chất, thứ ba
là Năng lực phục vụ của nhân viên và cuối cùng là nhân tố Đội ngũ giảng viên.
4.6.1. Quan tâm của nhà trƣờng
Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số
Beta chuẩn hóa cao nhất trong 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên
(Beta = 0,288) và nhân tố này đƣợc sinh viên đánh giá trên mức trung bình (3.317).
Nhân tố này bao gồm một biến quan sát thuộc thành phần mức độ tin cậy
(TINCAY1) và các biến thuộc thành phần mức độ đáp ứng (DAPUNG2,
DAPUNG3) và hai biến thuộc thành phần mức độ cảm thông (CAMTHONG2,
CAMTHONG3). Tất cả các câu hỏi đều tập trung vào sự quan tâm của nhà trƣờng
đối với sinh viên nhƣ việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của nhà trƣờng nhƣ đã
thông báo không, nhà trƣờng có đào tạo nhiều ngành học phong phú và đa dạng đáp
ứng nhu cầu tuyển dụng thực tế không hay dịch vụ ký túc xá và căn tin đáp ứng tốt
nhu cầu sinh viên và việc bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho
sinh viên, hay giải quyết các khiếu nại thắc mắc của sinh viên thỏa đáng hay không.
Đây là những vấn đề mà sinh viên thƣờng hay phàn nàn, cụ thể nhƣ sau:
Việc “nhà trƣờng thực hiện kế hoạch giảng dạy (chƣơng trình, kế hoạch đào
tạo, thời khóa biểu…) nhƣ đã thông báo” (TINCAY1) thì sinh viên cho rằng các
thông báo của nhà trƣờng về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu chƣa
đến với sinh viên nhanh chóng và tin cậy. Đầu mỗi kỳ học nhà trƣờng thƣờng thông
báo cho sinh viên kế hoạch và thời khóa biểu cụ thể nhƣng có một số môn mời các
giảng viên thính giảng giảng dạy, dù nhà trƣờng có kế hoạch và thời khóa biểu cụ
thể nhƣng đến thời gian giảng dạy thì giảng viên thính giảng này lại bận đột xuất
- 5
58
nên không thực hiện đúng kế hoạch nhƣ đã đề ra. Bên cạnh đó, chƣơng trình đào tạo
cũng chƣa thực sự thống nhất theo các năm, một số sinh viên phàn nàn vì chƣơng
trình đào tạo của khóa này khác, qua khóa sau chƣơng trình lại khác nên một số sinh
viên nợ môn, học lại khóa sau thì học lại môn khác. Đây cũng là yếu tố ảnh hƣởng
đến việc học của sinh viên và gây ra sự không hài lòng của sinh viên về nhà trƣờng.
Về việc “nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập và nghiên cứu thuận tiện
cho sinh viên” (CAMTHONG2) thì sinh viên phàn nàn rằng việc bố trí này chƣa
thuận tiện cho họ. Vì giờ học phân phối hơi lộn xộn cả sáng lẫn chiều làm cho sinh
viên khó khăn trong việc đăng ký học thêm các tín chỉ và đăng ký làm thêm để
trang trãi cuộc sống, kèm theo là bố trí việc học giữa 2 cơ sở rất bất tiện cho sinh
viên, ca học này học cơ sở 1 nhƣng ca học sau lại học cơ sở 2 vì 2 cơ sở này cách
nhau khá xa (7 km) nên làm cho sinh viên không thể chuẩn bị kịp cho việc di
chuyển qua lại giữa hai cơ sở.
Về việc “nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng, phong phú đáp ứng nhu
cầu tuyển dụng thực tế” (DAPUNG2) thì sinh viên cho rằng các ngành học của
trƣờng chƣa đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu học tập của họ. Vì trƣờng Đại
học Phú Yên mới thành lập Đại học vào năm 2007, tiền thân từ trƣờng Cao đẳng sƣ
phạm và Trung cấp kinh tế kỹ thuật, vì thế các ngành học đào tạo của trƣờng chƣa
phong phú và đa dạng, đa số là các ngành sƣ phạm cụ thể là các chuyên ngành trong
khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non nhiều nên số sinh viên ở khoa này chiếm rất
đông, còn với các chuyên ngành trong các khoa Kinh tế, Kỹ thuật công nghệ, Nông
nghiệp, Ngoại ngữ... thì vẫn còn rất ít chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp trong tỉnh.
Về “dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu cầu sinh
viên” (DAPUNG3) thì sinh viên cho rằng nhà trƣờng vẫn chƣa đáp ứng tốt nhu cầu
ăn uống và chỗ ở cho sinh viên, cụ thể:
- Thứ nhất, về ký túc xá của trƣờng do đa số các sinh viên trong trƣờng chiếm
tới 70% là sinh viên đi học xa nhà, nên ký túc xá của trƣờng là rất quan trọng. Ký
túc xá của trƣờng gồm có hai dãy đã đƣợc xây dựng khá lâu và cũng chƣa đƣợc tu
- 5
59
sửa nhiều nên số lƣợng phòng khoảng 65 phòng, chứa khoảng 520 sinh viên, diện
tích phòng rất nhỏ, các thiết bị trong phòng nhƣ vòi nƣớc, WC, bóng đèn,
quạt...cũng đã cũ kỹ, nhiều phòng còn hƣ hỏng rất nặng và không đƣợc sửa chữa
kịp thời. Mặt khác, an ninh trong ký túc xá chƣa quản lý chặt chẽ, vì ký túc xá chƣa
có ngƣời bảo vệ để kiểm tra thẻ khi ra vào ký túc xá. Bên cạnh đó, trong cùng một
dãy ký túc xá có cả phòng dành cho sinh viên nam, phòng dành cho sinh viên nữ và
ngay cả phòng dành cho giảng viên, cán bộ trong trƣờng cũng ở cùng một dãy với
sinh viên. Chính sự quản lý chƣa chặt chẽ này tạo điều kiện cho ngƣời ngoài trƣờng
vào ký túc xá gây mất trật tự, an ninh. Đây là điều mà sinh viên chƣa hài lòng về
dịch vụ ký túc xá của trƣờng.
- Thứ hai, về căn tin của trƣờng là một đề tài mà các sinh viên quan tâm rất nhiều. Diện tích căn tin rất nhỏ (khoảng 100 m2), với không gian nhỏ nhƣ vậy việc
sắp xếp bàn ghế bị hạn chế, đặc biệt là giờ cao điểm sinh viên không tìm thấy chỗ
ngồi, căn tin này đƣợc khoáng cho hộ gia đình nên việc phục vụ còn thiếu chuyên
nghiệp. Ngoài ra, đồ ăn, thức uống trong căn tin không phong phú và đa dạng, các
món ăn thƣờng bị trùng lắp ít thay đổi. Mặt khác, căn tin ở cách xa so với khu giảng
đƣờng nên đa số là phục vụ cho sinh viên ở ký túc xá.Với những lý do kể trên là
nguyên nhân khiến rất nhiều sinh viên của trƣờng ra ngoài ăn. Điều này cũng cho
thấy rằng căn tin hoạt động chƣa thực sự hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
Về việc “nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa
đáng” (CAMTHONG3) thì sinh viên phàn nàn rằng nhà trƣờng chƣa quan tâm thực
sự đến ý kiến đóng góp của họ và sự phản hồi của nhà trƣờng chƣa đem lại sự thỏa
mãn cho sinh viên. Từng học kỳ Ban Giám Hiệu nhà trƣờng đều tổ chức một buổi
tiếp xúc trực tiếp với sinh viên để lấy ý kiến đóng góp từ sinh viên nhƣng nhìn
chung nhà trƣờng vẫn chƣa giải quyết tốt các thắc mắc từ sinh viên và cũng chƣa
thực sự đem đến những thay đổi mới sau nhiều lần lấy ý kiến đóng góp, cụ thể nhƣ
tạo thêm chỗ ở cho sinh viên ở xa nhà không có điều kiện để thuê nhà trọ, nâng cấp
và mở rộng căn tin để phục vụ đầy đủ nhu cầu của sinh viên, đầu tƣ xây mới và tu
sửa sân thể thao của trƣờng nhƣ sân bóng đá, sân bóng chuyền, cầu lông… Nhà
- 5
60
trƣờng cũng biết rõ điều này nhƣng nguồn tài chính của nhà trƣờng còn hạn chế và
thêm vào đó là sự phối hợp chƣa chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau để giải
quyết các vấn đề của sinh viên một cách nhanh chóng và thỏa đáng.
Các vấn đề nêu trên là những nguyên nhân cơ bản khiến sinh viên không hài
lòng về thành phần Quan tâm của nhà trƣờng.
4.6.2. Cơ sở vật chất
Đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng của sinh viên với hệ số
chuẩn hóa Beta = 0,207 và nhân tố này đƣợc sinh viên đánh giá trên mức trung bình
(3.245). Qua những giá trị này cho thấy cần phải nâng cao hơn nữa cảm nhận của
sinh viên đối với cơ sở vật chất của nhà trƣờng. Nhân tố này đƣợc hình thành từ
việc tổng hợp 4 biến của thành phần Phƣơng tiện hữu hình là HUUHINH1,
HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4. Tất cả các câu hỏi tập trung vào các
phòng học, trang thiết bị phòng học, thƣ viện của trƣờng. Đây là các vấn đề mà sinh
viên hay phàn nàn nhƣ sau:
Về “phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát” (HUUHINH1) thì
sinh viên phàn nàn rằng diện tích phòng học nhỏ và chƣa đảm bảo độ thông thoáng,
trung bình mỗi phòng học chỉ có 2 quạt trần, một số quạt cũ đã bị hƣ hỏng chƣa
đƣợc thay thế mới nên không khí trong lớp học ngột ngạt, đặc biệt trong trƣờng hợp
là các lớp đƣợc ghép với nhau để học chung một số môn thì số sinh viên trong lớp
càng đông thì không khí phòng học càng ngột ngạt hơn nữa, đặc biệt vào những
ngày nắng nóng. Bên cạnh đó, các phòng học sử dụng các cửa sổ bằng kính nên
việc giảng dạy bằng máy chiếu gặp không ít khó khăn vì ánh sáng do nắng chiếu
vào làm sinh viên không thấy rõ các slide bài giảng gây cho sinh viên khó tập trung
và khó chịu khi học tập.
Về “phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại”
(HUUHINH2) thì sinh viên phàn nàn rằng phòng thực hành và phòng thí nghiệm
nhìn chung vẫn chƣa đáp ứng tốt nhu cầu học tập của sinh viên, mặc dù nhà trƣờng
cũng đã đầu tƣ thích đáng cho phòng thí nghiệm, thực hành của trƣờng. Với hệ
thống phòng máy tính, số lƣợng sinh viên ở trƣờng rất đông (khoảng trên 2000 sinh
- 6
61
viên), mà cả trƣờng chỉ có 4 phòng máy, 2 phòng máy lớn, 2 phòng máy nhỏ. Phòng
máy lớn gồm 100 máy, phòng máy nhỏ 100 máy không đáp ứng đƣợc nhu cầu của
sinh viên vì số môn thực hành khá nhiều. Mặc dù trƣờng đã đầu tƣ thay thế máy
mới nhƣng một số máy hƣ hỏng nhƣ lỗi phần mềm, đứng máy thƣờng xuyên, chuột
không hoạt động, hƣ bàn phím…cũng chƣa đƣợc khắc phục tức thời do cũng chƣa
có đầy đủ các thiết bị dự trữ để thay thế ngay lập tức. Về phòng thí nghiệm thì số
thiết bị và hóa chất trong phòng thí nghiệm chƣa đủ để phục vụ cho việc học tập của
các ngành Vật lý, Sinh học, Hóa học, đặc biệt các ngành Chăn nuôi, Thú y của khoa
Nông nghiệp thì đa số các sinh viên thực hành, thí nghiệm rất ít. Đây là những vấn
đề mà sinh viên chƣa hài lòng.
Về “các thiết bị phòng học nhƣ máy chiếu, micro, phấn, bảng, loa… đƣợc
trang bị đầy đủ” (HUUHINH3), đây là những vấn đề mà sinh viên và giảng viên
phàn nàn nhiều về trƣờng, mặc dù nhà trƣờng đã trang bị đầu tƣ, mua sắm tƣơng
đối. Hệ thống máy chiếu đƣợc trang bị hầu nhƣ ở các phòng tại cơ sở 1 nhƣng cũng
có một số máy cũ đã hƣ hỏng chiếu rất mờ, tại cơ sở 2 thì đa số các phòng học chƣa
đƣợc gắn máy chiếu. Mỗi khoa nhà trƣờng cấp cho một máy chiếu nên giảng viên
mang đi mang lại hai cơ sở rất bất tiện, chƣa kể có nhiều giảng viên cần máy chiếu
giảng dạy cùng một lúc gây rất bất tiện vì đa số đa số bài giảng của giảng viên hiện
nay hầu hết là sử dụng máy chiếu. Hệ thống micro và loa thì đa số các phòng học
đều chƣa trang bị đầy đủ nên gây khó khăn cho giảng viên giảng dạy trên lớp và
sinh viên.
Về “thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên” (HUUHINH4) thì sinh viên và cả giảng viên trong trƣờng phàn nàn
nhiều về thƣ viện của trƣờng chƣa phong phú và cập nhật thƣờng xuyên, mặc dù
hàng năm thƣ viện của trƣờng đầu tƣ thêm sách nhƣng số sách, giáo trình đáp ứng
cho nhu cầu học tập của sinh viên và cả việc giảng dạy của giảng viên là chƣa đủ cả
về số lƣợng và chất lƣợng. Mặt khác, đa số sách và giáo trình của thƣ viện có năm
xuất bản khá lâu nên chƣa cập nhật đƣợc những vấn đề mới gây khó khăn cho việc
nghiên cứu, học tập của sinh viên và giảng dạy giảng viên.
- 6
62
4.6.3. Năng lực phục vụ của nhân viên
Đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến sự hài lòng của sinh viên thể hiện hệ
số chuẩn hóa Beta = 0.166 và nhân tố này đƣợc sinh viên đánh giá khá thấp (2.975).
Nhân tố này đƣợc hình thành từ một biến quan sát thuộc thành phần mức độ đáp
ứng (DAPUNG4 - Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết
các thắc mắc của sinh viên) và hai biến quan sát từ thành phần năng lực phục vụ
(NANGLUC4- Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với sinh
viên, NANGLUC5 - Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn
cho sinh viên).
Sinh viên hầu nhƣ không hài lòng với thái độ của nhân viên trong việc giải
quyết thỏa đáng các thắc mắc của sinh viên (DAPUNG4). Các nhân viên thƣờng rất
bận rộn để trả lời các câu hỏi của sinh viên một cách nhanh chóng và vui vẻ, thiếu
sự nhiệt tình (NANGLUC4). Có nhiều vấn đề sinh viên lên gặp bộ phận này lại bị
chỉ sang bộ phận khác gây mất thời gian nhƣng không giải quyết đƣợc các vấn đề
hay là cùng một câu hỏi nhƣng có câu trả lời khác nhau ở các bộ phận khác nhau
trong trƣờng điều này cho thấy chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên làm việc
chƣa chuyên nghiệp (NANGLUC5). Sự than phiền của sinh viên thƣờng dành cho
các nhân viên làm việc và tiếp xúc trực tiếp với sinh viên nhƣ bộ phận thƣ ký khoa,
nhân viên phòng công tác học sinh, sinh viên và nhân viên thƣ viện. Đây là những
vấn đề mà sinh viên phàn nàn nhiều nhất đến năng lực phục vụ của nhân viên trong
trƣờng.
4.6.4. Đội ngũ giảng viên
Đây là nhân tố có mức độ ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên thấp nhất
so với ba nhân tố nêu trên thể hiện hệ số chuẩn hóa Beta = 0.162 nhƣng nhân tố này
đƣợc sinh viên đánh giá ở mức trên trung bình cao nhất trong bốn nhân tố (3.411).
Nhân tố này hình thành từ hai biến quan sát thuộc thành phần mức độ tin cậy
(TINCAY4-Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ đề
cƣơng, thời khóa biểu, lịch giảng…; TINCAY5- Giảng viên thể hiện sự quan tâm
đến việc học của sinh viên) và ba biến quan sát thuộc thành phần năng lực phục vụ
- 6
63
(NANGLUC1- Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh
viên; NANGLUC2-Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế; NANGLUC3- Giảng
viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt).
Sinh viên phàn nàn rằng giảng viên đứng lớp chƣa thực sự quan tâm đến việc
tiếp thu kiến thức của sinh viên. Giảng viên thƣờng dạy mang tính một chiều, tức là
giảng viên chỉ truyền đạt kiến thức cho sinh viên và ít đƣa ra các tình huống, câu
hỏi cụ thể để lấy các thông tin phản hồi từ việc tiếp thu kiến thức làm cho sinh viên
cảm thấy thiếu đi sự quan tâm của giảng viên trong việc học tập của mình.
(TINCAY5)
Bên cạnh đó, đa số giảng viên ở các khoa là các giảng viên trẻ, tuy có trình
độ chuyên môn và bằng cấp cao nhƣng chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đôi
khi chƣa trả lời đƣợc những câu hỏi của sinh viên đặt ra một cách đầy đủ
(NANGLUC2). Về phƣơng pháp giảng dạy chƣa thực sự sinh động và thu hút vì nội
dung bài giảng chƣa liên kết giữa thực tiễn và lý thuyết làm cho khả năng truyền đạt
của các giảng viên chƣa đƣợc tốt (NANGLUC3). Mặt khác, cũng có một số sinh
viên trình bày cảm nhận của họ về thái độ không thân thiện của một số giáo viên trẻ
khi họ lên lớp nhƣ háo thắng, kiêu căng, thiếu nhiệt tình đối với bài giảng và sinh
viên. Chính những thái độ này là nguyên nhân dẫn đến phản ứng ngƣợc lại không
đáng có từ sinh viên (NANGLUC1).
Một vấn đề nữa làm cho sinh viên cũng hay phàn nàn vì số giảng viên thính
giảng ở các khoa tƣơng đối nhiều nên chƣa nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch
giảng dạy nhƣ thời khóa biểu và lịch giảng thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với
giảng viên thính giảng nên làm cho sinh viên học dồn nhiều môn cùng một lúc vào
cuối kỳ, làm cho việc học và thi cử của sinh viên chƣa đạt chất lƣợng cao
(TINCAY4).
Tóm lại, với những nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố Quan tâm của nhà
trƣờng, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ của nhân viên và Đội ngũ giảng viên gây
ra những lời phàn nàn từ sinh viên và tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất
lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học Phú Yên.
- 6
64
4.7. Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên ở các Khoa, theo
Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo Kết quả học tập
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một nhân tố
ANOVA để kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa,
Giới tính, Năm học, Hệ đào tạo và Kết quả học tập. Với giả thuyết H0 đƣa ra là:
Không có sự đánh giá khác nhau trong việc đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng
dịch vụ đào tạo theo Khoa, theo Giới tính, theo Năm học, theo Hệ đào tạo và theo
Kết quả học tập.
Kết quả sau khi phân tích cho thấy (xem Phụ lục 8):
(1) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên ở các Khoa
Trong phân tích này, ta sẽ kiểm tra sự hài lòng của sinh viên theo từng Khoa
khác nhau trong trƣờng có sự khác biệt lớn hay không, vì bên cạnh một số các yếu
tố có thể sử dụng chung nhƣ phòng học, các dịch vụ hỗ trợ … thì các yếu tố nhƣ
giảng viên, phòng thực hành, thí nghiệm… của mỗi khoa là khác nhau.
Vì vậy, dùng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai ANOVA tác giả muốn kiểm định
giả thiết H0 = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ hài lòng về chất
lƣợng dịch vụ đào tạo theo Khoa.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên ở các khoa là khác nhau, tuy nhiên sự khác nhau này không
đáng kể (từ 3.1173 đến 3.4622). Mức ý nghĩa Sig. = 0.971 (lớn hơn 0.05) trong
kiểm định phƣơng sai (Test of Homogeneity of Variances). Ta có thể kết luận rằng
phƣơng sai mức độ hài lòng của sinh viên giữa các khoa là không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. =0.244 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo của sinh viên giữa
các Khoa là giống nhau, hay giả thiết H0 đƣợc chấp nhận.
(2) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Năm
học
Kiểm định giả thiết H0 = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ
hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo theo Năm học.
- 6
65
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên ở các Năm học là khác nhau, tuy nhiên sự khác nhau này
không đáng kể (từ 3.2595 đến 3.3374). Mức ý nghĩa Sig. = 0.546 (lớn hơn 0.05)
trong kiểm định phƣơng sai (Test of Homogeneity of Variances). Ta có thể kết luận
rằng phƣơng sai mức độ hài lòng của sinh viên giữa các năm học là không khác
nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. =0.807 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo của sinh viên giữa
các Năm học là giống nhau, hay giả thiết H0 đƣợc chấp nhận.
(3) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Giới
tính
Kiểm định giả thiết H0 = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ
hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo theo Giới tính.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên về Giới tính là khác nhau, tuy nhiên sự khác nhau này không
đáng kể (từ 3.1163 đến 3.3867). Mức ý nghĩa Sig. = 0.206 (lớn hơn 0.05) trong
kiểm định phƣơng sai (Test of Homogeneity of Variances). Ta có thể kết luận rằng
phƣơng sai mức độ hài lòng của sinh viên theo giới tính là không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. =0.015 (nhỏ hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo giữa sinh viên Nam
và sinh viên nữ là khác nhau, hay giả thiết H0 bị bác bỏ.
(4) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Hệ đào
tạo
Kiểm định giả thiết H0 = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ
hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo theo Hệ đào tạo.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên theo Hệ đào tạo là khác nhau, tuy nhiên sự khác nhau này
không đáng kể (từ 3.2585 đến 3.3342). Mức ý nghĩa Sig.= 0.380 (lớn hơn 0.05)
- 6
66
trong kiểm định phƣơng sai (Test of Homogeneity of Variances). Ta có thể kết luận
rằng phƣơng sai mức độ hài lòng của sinh viên theo hệ đào tạo là không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. =0.496 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo của sinh viên theo
hệ đào tạo (sinh viên Cao đẳng và Đại học) là giống nhau, hay giả thiết H0 đƣợc
chấp nhận.
(5) Phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Kết quả
học tập
Kiểm định giả thiết H0 = Không có sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ
hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo theo Kết quả học tập.
Nhìn vào bảng Descriptive cho thấy mức độ đánh giá trung bình thang đo sự
hài lòng của sinh viên theo Kết quả học tập là khác nhau, sự khác nhau này tƣơng
đối cao (từ 2.2233 đến 3.8340). Mức ý nghĩa Sig. = 0.055 (lớn hơn 0.05) trong kiểm
định phƣơng sai (Test of Homogeneity of Variances). Ta có thể kết luận rằng
phƣơng sai mức độ hài lòng của sinh viên theo Kết quả học tập là không khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa Sig. =0.077 (lớn hơn 0.05) cho
thấy sự đánh giá mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đào tạo giữa sinh viên có
kết quả học tập Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu là giống nhau, hay giả thiết
H0 đƣợc chấp nhận.
4.8. Tóm tắt
Chƣơng 4 này trình bày kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết
quả Cronbach Alpha kiểm tra độ tin cậy của thang đo gồm 27 biến quan sát trong đó
có 7 biến quan sát TINCAY2, TINCAY3, DAPUNG1, DAPUNG5,
CAMTHONG1, CAMTHONG4, HUUHINH5 có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ
hơn 0.3, nên khi loại 7 biến này ra khỏi thang đo, thì hệ số Cronbach Alpha của 20
biến còn lại của các thang đo đều đạt yêu cầu. Đƣa các biến còn lại vào bƣớc nghiên
cứu tiếp theo phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 20 biến quan sát gồm 17 biến thuộc thang đo
chất lƣợng dịch vụ đào tạo và 3 biến thuộc thang đo sự hài lòng của sinh viên. 17
- 6
67
biến quan sát thuộc thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo bằng phép xoay Varimax
hợp thành 4 nhân tố mới và đƣợc đặt lại tên là:
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ tin cậy”
(TINCAY4, TINCAY5) và thành phần thuộc “Năng lực phục vụ” (NANGLUC1,
NANGLUC2, NANGLUC3). Nội dung đƣợc đề cập đến giảng viên nên nhân tố này
đƣợc đặt tên là “ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN”
Nhân tố thứ hai gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ tin cậy”
(TINCAY1), “mức độ đáp ứng” (DAPUNG2, DAPUNG3) và “mức độ cảm thông”
(CAMTHONG2, CAMTHONG3). Nội dung đƣợc đề cập đến nhà trƣờng nên nhân
tố này đƣợc đặt tên là “QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƢỜNG”
Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát thuộc thành phần “Phƣơng tiện hữu hình”
(HUUHINH1, HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4). Nội dung đƣợc đề cập
đến cơ sở vật chất của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên là “CƠ SỞ VẬT
CHẤT”.
Nhân tố thứ tƣ gồm 3 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ đáp ứng”
(DAPUNG4) và thành phần “năng lực phục vụ” (NANGLUC4, NANGLUC5). Nội
dung đƣợc đề cập đến là nhân viên của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên
“NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN”
Kết quả hồi quy cho thấy 4 nhân tố này đều tác động đến sự hài lòng của sinh
viên, và các giả thuyết của mô hình hiệu chỉnh đƣợc chấp nhận.
Nghiên cứu sự khác biệt về mức độ hài lòng theo yếu tố Khoa, Năm học, Giới
tính, Hệ đào tạo và Kết quả học tập, nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc không có sự khác
nhau về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, Năm học, Hệ đào tạo và Kết quả
học tập. Tuy nhiên, trong nghiên cứu sự khác biệt về mức độ hài lòng theo Giới tính
có sự khác nhau giữa giới tính nam và nữ về mức độ hài lòng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần xác định đƣợc các thành phần tác
động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại trƣờng Đại học
Phú Yên, tuy nhiên, do chất lƣợng dịch vụ đào tạo là lĩnh vực không ổn định vì phụ
thuộc vào mức độ cảm nhận của sinh viên nên tùy thuộc vào từng điều kiện thực tế
- 6
68
của từng đơn vị đào tạo cần có sự điều chỉnh khái niệm và thang đo cho phù hợp.
Bên cạnh đó, sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng đào tạo phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác bên ngoài.
Chƣơng tiếp theo sẽ đề xuất kiến nghị và kết luận đối với trƣờng Đại học
Phú Yên trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm thỏa mãn hơn nữa sự hài
lòng của sinh viên.
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Giới thiệu
Chƣơng 5 này đƣa ra một số kiến nghị về chất lƣợng dịch vụ đào tạo và đƣa ra kết
luận từ nghiên cứu. Chƣơng này bao gồm 3 phần chính: (1) Kết quả và đóng góp
của nghiên cứu; (2) Kiến nghị về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại Đại học Phú Yên;
(3) Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Kết quả và đóng góp của nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các thành phần tác động vào sự
hài lòng của sinh viên về chất lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học Phú Yên, xây dựng
và đánh giá các thang đo lƣờng các thành phần. Để khẳng định sự tác động của các
thành phần này vào sự hài lòng của sinh viên, một mô hình lý thuyết đƣợc xây dựng
- 6
69
và kiểm định dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ, sự hài lòng của sinh
viên và các thành phần tác động vào sự hài lòng.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để xây dựng, đo lƣờng các thang đo
và kiểm định mô hình (đƣợc trình bày ở chƣơng 3) bao gồm hai bƣớc chính: nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng pháp định
tính thông qua phƣơng pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Nghiên cứu chính
thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua kỹ thuật phỏng vấn
trực tiếp với một mẫu có kích thƣớc mẫu là 300. Cả hai nghiên cứu trên đều đƣợc
thực hiện tại trƣờng Đại học Phú Yên với đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên đại học
và cao đẳng đang học năm thứ 2, năm thứ 3 và năm thứ 4 hệ chính qui tại trƣờng,
thời gian thực hiện nghiên cứu vào tháng 2 và tháng 3 năm 2013.
Kết quả nghiên cứu chính thức đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá thang
đo lƣờng các thành phần tác động vào sự hài lòng của sinh viên thông qua hệ số tin
cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình lý thuyết và các
giả thuyết thông qua phân tích phƣơng sai một nhân tố ANOVA (đƣợc trình bày ở
chƣơng 4).
Với thang đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo của mô hình đề xuất gồm 24
biến quan sát đƣợc gom thành 5 thành phần: (1) Mức độ tin cậy; (2) Mức độ đáp
ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Mức độ cảm thông; (5) Phƣơng tiện hữu hình và
thang đo sự hài lòng của sinh viên gồm 3 biến quan sát. Kết quả đánh giá thang đo
với hệ số tin cậy Cronbach Alpha với 5 thành phần của thang đo chất lƣợng dịch vụ
thì có 7 biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên khi loại các
biến này thì làm cho thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo có độ tin cậy lớn hơn 0.6,
hệ số Cronbach Alpha của thang đo sự hài lòng cũng đạt độ tin cậy. Các biến còn
lại của thang đo đƣa vào bƣớc phân tích nhân tố khám phá EFA.
Nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA với 17 biến quan sát thuộc 5 thành
phần trong thang đo chất lƣợng dịch vụ và 3 biến quan sát thuộc thang đo sự hài
lòng của sinh viên. Với phép xoay Varimax, kết quả phân tích cho thấy 17 biến
- 6
70
quan sát của 5 thành phần trong thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo đƣợc gom
thành 4 nhân tố mới và đƣợc đặt lại tên, kiểm tra thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, ta thấy đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể:
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ tin cậy”
(TINCAY4, TINCAY5) và thành phần thuộc “Năng lực phục vụ” (NANGLUC1,
NANGLUC2, NANGLUC3). Nội dung đƣợc đề cập đến giảng viên nên nhân tố này
đƣợc đặt tên là “ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN” có hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị
0.916.
Nhân tố thứ hai gồm 5 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ tin cậy”
(TINCAY1), “mức độ đáp ứng” (DAPUNG2, DAPUNG3) và “mức độ cảm thông”
(CAMTHONG2, CAMTHONG3). Nội dung đƣợc đề cập đến nhà trƣờng nên nhân
tố này đƣợc đặt tên là “QUAN TÂM CỦA NHÀ TRƢỜNG” có hệ số Cronbach
Alpha đạt giá trị 0.921.
Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát thuộc thành phần “Phƣơng tiện hữu hình”
(HUUHINH1, HUUHINH2, HUUHINH3, HUUHINH4). Nội dung đƣợc đề cập
đến cơ sở vật chất của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên là “CƠ SỞ VẬT
CHẤT” có hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị 0.874.
Nhân tố thứ tƣ gồm 3 biến quan sát thuộc thành phần “mức độ đáp ứng”
(DAPUNG4) và thành phần “năng lực phục vụ” (NANGLUC4, NANGLUC5). Nội
dung đƣợc đề cập đến là nhân viên của nhà trƣờng nên nhân tố này đƣợc đặt tên
“NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN” có hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị
0.868 và 3 biến quan sát của thang đo sự hài lòng của sinh viên không đổi.
Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích hồi qui bội cho thấy tất cả 4 thành
phần mới vừa nêu trên đều tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Trong đó thành
phần tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là thành phần Quan tâm của
nhà trƣờng có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của sinh viên với giá trị
Beta = 0.288, kế đến là biến Cơ sở vật chất với giá trị Beta =0.207, tiếp theo là biến
Năng lực phục vụ của nhân viên với giá trị Beta = 0.166, và cuối cùng là biến Đội
ngũ giảng viên với giá trị Beta = 0.162.
- 7
71
Kết quả phân tích sự khác nhau mức độ hài lòng của sinh viên về chất lƣợng đào
tạo cho thấy, không có sự khác nhau về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa,
Năm học, Hệ đào tạo và Kết quả học tập. Tuy nhiên, trong nghiên cứu sự khác biệt
về mức độ hài lòng theo Giới tính có sự khác nhau giữa giới tính nam và nữ về mức
độ hài lòng.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng:
Kết quả của phân tích mô hình trong nghiên cứu cho thấy rằng các thang đo
lƣờng trong nghiên cứu cần phải đƣợc đánh giá giá trị và độ tin cậy khi dùng chúng
để đo lƣờng. Nếu không thực hiện việc đánh giá thang đo và không thực hiện một
cách khoa học thì kết quả nghiên cứu sẽ không có sức thuyết phục cao và ý nghĩa
trong thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa các nhân tố Quan
tâm của nhà trƣờng, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ của nhân viên, và Đội ngũ
giảng viên đối với sự hài lòng của sinh viên giúp cho trƣờng Đại học Phú Yên xác
định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của sinh viên để đƣa ra các giải
pháp phù hợp làm hài lòng khách hàng của mình.
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với
chất lƣợng dịch vụ đào tạo cũng nhƣ việc chấp nhận các lý thuyết đã đề ra trong mô
hình nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho các nhà quản lý của trƣờng. Đây chính là
những căn cứ để xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lƣợng đào
tạo nhằm thỏa mãn hơn nữa sự hài lòng của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đối với mỗi đối tƣợng sinh viên khác nhau
và mức độ hài lòng và cảm nhận khác nhau đối với các nhân tố đƣợc khảo sát. Cụ
thể với sinh viên có giới tính khác nhau thì mức độ hài lòng và đánh giá đối với các
nhân tố là khác nhau. Điều đó giúp cho nhà trƣờng lựa chọn công cụ đánh giá chất
lƣợng phù hợp để đem lại hiệu quả tối ƣu trong đào tạo.
- 7
72
5.3. Kiến nghị về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại Đại học Phú Yên
5.3.1. Quan tâm của nhà trƣờng đối với sinh viên
Ngay từ khi bắt đầu khóa học, các thông tin về thời khóa biểu và kế hoạch
giảng dạy và chƣơng trình đào tạo cần thông báo kịp thời cho sinh viên. Linh hoạt
trong thiết kế chƣơng trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
đáp ứng nhu cầu của ngƣời học nhƣng cần phải bám sát chƣơng trình khung của Bộ
giáo dục và đào tạo.
Lịch học và nội dung các môn học trong chƣơng trình đào tạo phải cố định
và hợp lý theo từng học kỳ phải thông báo thống nhất cho sinh viên ngay từ khi bắt
đầu khóa học.
Nhà trƣờng nên sắp xếp và bố trí thời gian học tập hợp lý tạo điều kiện cho
sinh viên học thêm các văn bằng và kỹ năng chuyên môn hoặc có điều kiện đi làm
thêm kiếm thêm thu nhập trang trãi sinh hoạt phí.
Bên cạnh đó nhà trƣờng cần mở thêm các chuyên ngành đào tạo đa dạng và
phong phú đáp ứng với nhu cầu thực tế của thị trƣờng lao động, tạo điều kiện cho
sinh viên khi ra trƣờng có thể dễ dàng tìm đƣợc một chỗ làm.
Nhà trƣờng tiếp xúc định kỳ với sinh viên để lắng nghe các ý kiến từ phía
sinh viên, nhanh chóng giải quyết các khiếu nại, có những điều chỉnh đáp ứng tốt
nhu cầu của sinh viên.
Nhà trƣờng nên tu sửa, mở rộng ký túc xá và căn tin của trƣờng. Về ký túc
xá nhà trƣờng cần tu sửa, thay mới các thiết bị hỏng nhƣ bóng điện, quạt trần, các
giƣờng ngủ của sinh viên, trong mỗi phòng nên có các thiết bị sinh hoạt cần thiết
nhƣ tivi, tủ lạnh… sẽ phục vụ tốt hơn nhu cầu của sinh viên. Nhà trƣờng cần bố trí
hợp lý chỗ ở giữa sinh viên nam và sinh viên nữ trong cùng dãy ký túc. Đặt biệt nên
có nhân viên bảo vệ ký túc xá tránh những trƣờng hợp mất trật tự, an ninh.
Với căn tin cần mở rộng diện tích, đa dạng các món ăn, giá cả hợp lý và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp và đặc biệt chú trọng đến vệ sinh an toàn thực
phẩm để phục vụ tốt hơn nhu cầu sinh viên toàn trƣờng.
- 7
73
5.3.2. Cơ sở vật chất của nhà trƣờng
Trƣớc hết cần đảm bảo cho phòng học cần có đủ ánh sáng và độ thoáng mát.
Cụ thể, nhà trƣờng bố trí lại các cửa sổ của phòng học, giảng đƣờng để bớt chói
nắng hoặc có thể gắn thêm các rèm cửa sổ để đảm bảo đủ ánh sáng, gắn thêm quạt ở
mỗi phòng học ít nhất mỗi phòng học gắn thêm 4 quạt vách để đảm bảo độ thoáng
mát.
Lắp đặt cho mỗi phòng học hệ thống âm thanh loa, micro không dây để cho
sinh viên ở đầu lớp cũng nhƣ cuối lớp có thể nghe đƣợc bài giảng, thuận tiện cho
việc giảng bài và trao đổi ý kiến với sinh viên. Hệ thống máy chiếu nên đƣợc lắp ở
tất cả các phòng học để giảng viên chủ động bài giảng và tiết kiệm thời gian đi
mƣợn các thiết bị này.
Cần nâng cấp và mở rộng hệ thống thƣ viện của nhà trƣờng bên cạnh các
đầu sách hiện có cần bổ sung và mua mới một số bài giảng và giáo trình để phục vụ
công tác dạy và học, bên cạnh đó, thƣ viện cần trang bị hệ thống thƣ viện điện tử để
hỗ trợ việc tìm kiếm giáo trình và tài liệu của sinh viên. Mặt khác, thƣ viện nên có
hệ thống lƣu trữ luận văn, khóa luận của sinh viên qua các năm bằng file điện tử để
tiết kiệm diện tích thƣ viện đồng thời cũng có thể hỗ trợ sinh viên khi có nhu cầu
tham khảo.
Nên đầu tƣ thay mới một số máy vi tính ở phòng thực hành máy tính do đã
sử dụng lâu năm, đồng thời thanh lý những máy tính đã cũ, mua các linh kiện nhỏ
nhƣ chuột, bàn phím, màn hình…để có thể đáp ứng nhu cầu sửa chữa và thay thế
khi hỏng. Đồng thời cần đầu tƣ xây dựng thêm một số phòng thực hành cho sinh
viên nâng cao một số kỹ năng nhƣ ngoại ngữ, thực hành phần mềm kế toán máy…
Đối với phòng thí nghiệm cần đầu tƣ thêm máy móc, hóa chất, các loại thuốc thú y,
các giống cây trồng, con giống… để đáp ứng tốt nhu cầu học tập và nghiên cứu của
sinh viên.
Bên cạnh việc đầu tƣ mới, bổ sung và nâng cấp thì nhà trƣờng cần chú ý các
hoạt động bảo trì và bảo dƣỡng thƣờng xuyên cho các phòng học, giảng đƣờng,
phòng thực hành, phòng thí nghiệm. Nhà trƣờng nên thƣờng xuyên lấy ý kiến đóng
- 7
74
góp từ phía giảng viên và sinh viên để kịp thời đƣa ra hƣớng khắc phục nhằm đảm
bảo chất lƣợng cơ sở vật chất.
5.3.3. Năng lực phục vụ của nhân viên
Ƣu tiên đón nhận và bổ nhiệm những nhân viên có trình độ chuyên môn cao
vào các cấp quản lý để thúc đẩy tinh thần tự giác học tập của đội ngũ cán bộ, công
nhân viên, bên cạnh đó cần những lớp đào tạo ngắn hạn và hiệu quả về công tác tiếp
xúc sinh viên và trả lời ý kiến của sinh viên vì đa số các sinh viên phàn nàn về thái
độ và cách làm việc của những bộ phận trực tiếp làm việc với sinh viên nhƣ bộ phận
thƣ ký khoa, phòng đào tạo, phòng công tác học sinh sinh viên.
Nhà trƣờng cần có biện pháp cụ thể nhằm bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ phục vụ (cử đi học tập các khóa đào tạo ngắn hạn về chuyên
môn, định kỳ hàng năm mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ nhằm cập nhật những
thay đổi trong các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo...).
5.3.4. Đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng
Về phía nhà trƣờng:
Nhà trƣờng hàng năm cần tổ chức các chƣơng trình học ngắn hạn nâng cao
trình độ, kỹ năng giảng dạy cho giảng viên nhƣ lớp học ngoại ngữ, tin học.
Nhà trƣờng nên hỗ trợ và khuyến khích các giảng viên tham gia các chƣơng
trình đào tạo cao học và tiến sĩ trong và ngoài nƣớc.
Hàng năm nhà trƣờng nên tạo điều kiện và bắt buộc các giảng viên tham gia các
khóa học đào tạo, tập huấn, hội thảo, hợp tác và trao đổi quốc tế nhằm nâng cao
phƣơng pháp giảng dạy, nghiệp vụ chuyên môn và tiếp cận những kiến thức mới
vừa nâng cao đƣợc kỹ năng, vừa có kinh nghiệm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
của sinh viên.
Nhà trƣờng nên tổ chức hội thi thao giảng cho các giảng viên nhằm tạo điều kiện
cho các giảng viên học hỏi phƣơng pháp giảng dạy lẫn nhau và đồng thời cũng giúp
cho các giảng viên đứng lớp có thái độ tích cực hơn và đầu tƣ tốt hơn cho bài giảng
của mình.
- 7
75
Nhà trƣờng nên có chính sách tiếp nhận những sinh viên giỏi của trƣờng trong
các khoa để tạo đội ngũ kế thừa. Bên cạnh đó, nhà trƣờng quan tâm đến chế độ
lƣơng, thƣởng cho giảng viên để đảm bảo đời sống cho giảng viên, tránh tình trạng
chảy máu chất xám.
Nhà trƣờng thƣờng xuyên có hoạt động giám sát và thanh tra đào tạo nhằm đảm
bảo thực hiện đúng tiến độ giảng dạy, thời lƣợng môn học, nội dung chƣơng trình
và đề cƣơng các môn học.
Về phía giảng viên:
Cần thay đổi nhận thức trong quá trình dạy và học, nhận thức về mối quan hệ
giữa thầy và trò, tâm huyết với nghề nghiệp. Nên có phƣơng pháp giảng dạy lấy
ngƣời học làm trung tâm, đặt vấn đề, tạo tình huống thảo luận với sinh viên, học lý
thuyết nên đi đôi với thực hành, thực tế, sẽ giúp cho bài giảng trở nên sinh động và
thu hút sinh viên hơn, cũng một phần giúp cho giảng viên nâng cao kỹ năng sƣ
phạm.
Giảng viên có thể chủ động lên kế hoạch tự đào tạo theo năm học nhằm nâng
cao, mở rộng kiến thức và kỹ năng giảng dạy cũng nhƣ có điều kiện tham khảo chất
lƣợng đào tạo của một số tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo khác. Nên gắn chặt
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học lồng ghép vào chƣơng trình giảng dạy môn học.
Những kiến nghị mà tác giả vừa nêu trên sẽ giúp cho nhà trƣờng có hƣớng
giải pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng
dịch vụ đào tạo của trƣờng Đại học Phú Yên nhằm thu hút đƣợc nhiều sinh viên vào
học tại trƣờng, từ đó sẽ tạo nên thƣơng hiệu bền vững cho Trƣờng Đại học Phú
Yên.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, đối tƣợng khảo sát chỉ tập trung vào sinh viên hệ chính quy đang học
từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 tại trƣờng mà chƣa nghiên cứu các đối tƣợng sinh viên
khác (sinh viên đã ra trƣờng, hệ vừa học vừa làm, liên thông…) nên mức độ xác
thực của thang đo chƣa cao.
- 7
76
Thứ hai, hạn chế về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tiến hành tại một
trƣờng Đại học Phú Yên với quy mô nhỏ, nên tính khái quát của đề tài chƣa cao và
không thể ứng dụng cho hệ thống các trƣờng đại học khác.
Thứ ba, phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện ở 4 khoa có đông sinh viên của trƣờng,
làm cho tính đại diện của kết quả chƣa cao, nên việc mở rộng kết quả nghiên cứu
cho các trƣờng Đại học công lập, dân lập khác là chƣa đủ tin cậy.
Thứ tƣ, nhân tố chỉ tập trung vào đo lƣờng sự hài lòng của sinh viên trong quá
trình cung cấp dịch vụ tại trƣờng mà chƣa quan tâm đến các nhân tố khác tác động
đến quá trình nhƣ nhân tố tình huống, kết quả đầu ra, nhân tố cá nhân, gia đình, bạn
bè… nên không thể bao quát đƣợc toàn bộ chất lƣợng dịch vụ đào tạo.
Những hạn chế trên sẽ là tiền đề cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
- 7
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức. Tập 2.
2. Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phƣơng Thảo, 2006. Giá trị dịch vụ và chất lượng
dịch vụ trong giáo dục đại học nhìn từ góc độ sinh viên : trường hợp Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh. CS – 2005 – 09. Trƣờng Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
3. Lê Đức Ngọc, 2006. Bàn về kiểm định chất lƣợng Đại học. ISO và kiểm định
chất lƣợng trong giáo dục đại học. VUN, Đà lạt 4- 2006.
4. Lê Ngô Ngọc Thu (2011), Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch
vụ đào tạo tại Học viện Hàng Không Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh.
5. Lê Phƣớc Lƣơng, 2009. Đo lường Sự hài lòng của sinh viên. Luận văn Thạc sĩ.
Đại học Nha Trang.
6. Lƣu Thiên Tú, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Trường Đại học Công Nghệ Sài Gòn. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế
Tp. Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ
siêu thị theo quan điểm của khách hàng, CS2003 – 01 – 04, Trƣờng Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
marketing.TP. Hồ Chí Minh: ĐH quốc gia Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Hữu Chí, 2001. Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ cảm
nhận. Viện khoa học thống kê.
10. Nguyễn Huy Phong, 2007. SERVQUAL hay SERVPERF – Một nghiên cứu so
sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam. Tạp chí Khoa học tập 10, số 8 – 2007.
11. Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lượng dịch vụ đào tạo đại học tại Đại học An Giang. Luận văn Thạc sĩ. Đại học An
Giang.
- i
ii
12. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2011. Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo của Hutech. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Văn Ngãi, 2007. Đặc điểm giáo dục & đào tạo theo nhu cầu thị trường
14.Trƣơng Quang Thịnh, 2009. Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Chi nhánh Khánh Hòa (SCB Khánh
Hòa). Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Nha Trang.
Tiếng Anh
15. Bennett and Rundle – Thiele, 2004. Customer satisfaction should not be the
only goal. Journal of service marketing. Volume 27. Issue 3, Pages 191 – 207 2000.
16. Churchill, G. A., and Suprenant C., 1982. An Investigation into the
Determinants of Customer Satisfaction. Journal of Marketing Research. 19(4), 491-
504.
17. Feigenbaum, A.V. 1991. Total Quality Control. 3rd ed.. revised. New York
:McGraw-Hill.
18. Fornell, 1992. A National Customer Satisfaction Barometer: The Swedish
Experience. Journal of Marketing 56 (January): 6-21.
19. Juran, J.M. 1988. Juran’s Quality Control Handbook. Four Edition, New
York: McGraw-Hill.
20. Kohli and Jaworski, 1990. Market orientation: the construct, research
propositions, and managerial implications. Journal marketing, Volume 24, April, pp
20-35, 1990.
21. Oliver, 1981. Measurement and Evaluation of Satisfaction Process in Retail
Setting. Journal of Retailing 57 (Fall): 25-48, An experimetal study of customer
effort, expectation and satisfaction. Journal of marketing research. Volume 2,
August 1965, pp 244 – 249.
22. Olsen, S.O, 2002. Comparative Evaluation and the Relationship Between
Quality, Satisfaction, and Repurchase Loyalty, Journal of the Academy of
Marketing Science, 30 (3), 240 – 249.
- i
iii
23. Parasuraman, V.A Zithaml, & L.L. Berry, 1988. SERVQUAL: a multiple – item
scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing.
64 (1).
24. Russell and James P, 1999. The Quality Audit Handbook. USA: ASQ Quality
Press.
25. Russell and JP, 1999. The Quality Audit Hanbook.Second Edition, USA: ASQ
Quality Press(PP.177).
26. Wisniewski and M. 2001. Using SERVQUAL to assess customer satisfaction
with public sector services.. Managing Service Quality. Vol.11. No.6
27. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner, 2000. Services Marketing. Boston:
McGraw-Hill.
- i
iv
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: GIỚI THIỆU VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÖ YÊN
1. Giới thiệu chung
Tên trƣờng: Đại học Phú Yên
Tên tiếng Anh: Phu Yen University
Cơ sở 1: 18 Trần Phú, Phƣờng 7; TP. Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên
Cơ sở 2: 216 Ngô Gia Tự, Phƣờng Phú Đông, TP. Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên;
ĐT: (057) 3841214 – 3842618 – 3843025; Fax: (057) 3841214 – 3842312 –
3851381.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Trƣờng Đại học Phú Yên đƣợc thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 24/1/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm
(CĐSP) và Trƣờng Trung học Kinh tế – Kĩ thuật (THKT-KT) Phú Yên.
Tiền thân của Trƣờng CĐSP Phú Yên là sự nối tiếp và phát triển các trƣờng:
Trƣờng Sƣ phạm đồng bằng (1970), Trƣờng Trung cấp Sƣ phạm Phú Yên (1975),
Trƣờng Trung học Sƣ phạm Phú Khánh (1976), Trƣờng Trung học Sƣ phạm Phú
Yên và Cơ sở Cao đẳng Sƣ phạm Phú Yên (1989), Trƣờng Sƣ phạm Phú Yên
(1990), Trƣờng CĐSP Phú Yên (1995 – 2007).
Tiền thân của Trƣờng THKT-KT Phú Yên là sự nối tiếp và phát triển các
trƣờng: Trƣờng Nông nghiệp Hoà An (1975) và Trƣờng Hợp tác hoá Nông nghiệp
(1978), Trƣờng Trung học Nông nghiệp Phú Khánh (1980), Trƣờng Trung học
Nông nghiệp Phú Yên (1989), Trƣờng THKT-KT Phú Yên (1995 – 2007).
3. Nhiệm vụ đƣợc giao
Nhiệm vụ của trƣờng đƣợc xác định tại điều 2 trong Quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ: “Trƣờng Đại học Phú Yên là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên và chịu sự quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Trƣờng Đại học Phú Yên là đơn vị sự nghiệp; có tƣ cách pháp
nhân; có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
- i
v
Nhiệm vụ trong Điều lệ trƣờng ban hành theo Quyết định số 112/QĐ – TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính Phủ.
4. Đội ngũ Giảng viên
Tính tới thời điểm đầu năm học 2012 – 2013, 146 giảng viên cơ hữu, có 79
giảng viên đã đạt trình độ thạc sĩ (trong đó có 8 giảng viên đang nghiên cứu sinh),
có 10 giảng viên đạt trinh độ tiến sĩ, cử nhân 57 giảng viên (trong đó có 21 giảng
viên đang học cao học). Đa số đội ngũ giảng viên của trƣờng có đủ điều kiện để
giảng dạy theo các chuyên ngành của trƣờng. Ngoài ra trƣờng còn ký nhiều hợp
đồng giảng dạy với gần 50 giảng viên, Thạc sĩ, Tiến sĩ ở các trƣờng Đại học khác.
5. Quy mô đào tạo
Hệ thống ngành đào tạo của Trƣờng Đại học Phú Yên chủ yếu thuộc các
nhóm ngành: Sƣ phạm, Kỹ thuật – Công nghệ, Nông nghiệp, Kinh tế, Khoa học Xã
hội–Nhân văn, Khoa học Tự nhiên và Ngoại ngữ. Đến nay, trƣờng có 5 mã ngành
đại học, 22 mã ngành cao đẳng và 10 mã ngành trung cấp. Qua 5 năm xây dựng và
phát triển, nhà trƣờng đã không ngừng phấn đấu nâng cao qui mô và chất lƣợng đào
tạo, nghiên cứu khoa học. Hiện nay, nhà trƣờng có trên 2000 sinh viên thuộc các
chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng, trung cấp chính quy, liên thông
chính quy và liên kết chính quy đang theo học tại trƣờng.
Từ khi trƣờng Đại học thành lập 24/1/2007 số lƣợng sinh viên đến nhập học
cũng chƣa cao, sinh viên chủ yếu tập trung ở các khoa sƣ phạm. Mặt dù vậy nhƣng
có thể thấy đƣợc rằng do nhu cầu kinh tế xã hội nên số lƣợng sinh viên nhập học
cũng tăng lên đáng kể từ các khóa sau trở đi, đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Tổng số sinh viên học tại trƣờng Đại học Phú Yên từ năm 2008 đến 2013
Tổng số sinh viên chia theo năm đào tạo
đào
Hệ tạo
Tổng Sinh viên
Số SV (2008-2009) 237 585 308
Số SV (2009-2010) 444 717 287
Số SV (2010-2011) 576 898 198
Số SV (2011-2012) 795 1111 270
SốSV (2012-2013) 854 1193 225
2906 4504 1288
Đại học Cao đẳng Trung cấp
8698 Tổng Nguồn: Phòng Đào tạo trường Đại học Phú Yên
- v
vi
Số lƣợng sinh viên tuyển vào hàng năm ngày một tăng, và nhà trƣờng mở
các hệ và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu của ngƣời học. Cụ thể:
Bảng 2. Hệ và ngành nghề đào tạo
Hệ và ngành nghề đào tạo Thời gian đào tạo
Đại học và cao đẳng, trung cấp nghề
Khoa GD Tiểu học và Mầm non (chuyên ngành Đại học – 4 năm – Cử Nhân
ĐHSP và CĐSP và trung cấp GD Tiểu học và GD Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Mầm non) Trung Cấp – 2 năm – Nghề
Khoa Khoa học Tự nhiên (chuyên ngành ĐHSP Đại học – 4 năm – Cử Nhân
Toán học và ĐHSP Sinh học, CĐ Toán Tin, Vật lý Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
– KTCN, Toán học, Hóa – Lý)
Khóa Khoa học xã hội và nhân văn (chuyên ngành Đại học – 4 năm – Cử Nhân
ĐHSP Lịch sử, Văn học Ngữ văn, CĐSP Địa – Sử, Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Văn –Sử, Ngữ văn , Địa lý)
Khoa Kinh tế (chuyên ngành ĐH và CĐ và Trung Đại học – 4 năm – Cử Nhân
cấp QTKD, Kế toán) Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Trung Cấp – 2 năm – Nghề
Khoa Ngoại ngữ (chuyên ngành ĐHSP và CĐSP Đại học – 4 năm – Cử Nhân
Tiếng Anh) Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Khoa kỹ thuật công nghệ (chuyên ngành ĐHSP và Đại học – 4 năm – Cử Nhân
CĐSP Tin học, Trung cấp Tin học ) Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Trung Cấp – 2 năm – Nghề
Khoa Nông nghiệp (Chuyên ngành CĐ Chăn nuôi- Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Thú Y, Trung cấp Dƣợc – Thú Y) Trung Cấp – 2 năm – Nghề
Khoa Giáo dục thể chất và quốc phòng (chuyên Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
ngành CĐ GD Thể chất)
Khoa nghệ thuật (ngành CĐSP Âm nhạc, Mỹ thuật) Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Khoa lý luận chính trị (ngành CĐ GD công dân) Cao đẳng – 3 năm – Cử nhân
Nguồn: Phòng Đào tạo trường Đại học Phú Yên
- v
vii
Các hệ đào tạo chính của trƣờng là Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, liên thông đại học chính quy. Ngoài ra trƣờng còn tổ chức các khóa học
ngắn hạn và các chƣơng trình đào tạo liên kết với các trƣờng Đại học trong nƣớc.
5. Cơ cấu tổ chức
Hình 1. Cơ cấu tổ chức Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Đại học Phú Yên.
- v
viii
Hiệu trƣởng
Là ngƣời đứng đầu nhà trƣờng, là ngƣời đại diện toàn diện cho nhà
trƣờng trƣớc xã hội và pháp luật. Hiệu trƣởng và Phó hiệu trƣởng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định công nhận. Phó hiệu trƣởng hoạt động theo sự phân công
của Hiệu trƣởng, đƣợc thay mặt Hiệu trƣởng điều hành và chịu trách nhiệm trƣớc
hiệu trƣởng và một số phần việc trong phạm vi đƣợc giao phó, ủy nhiệm.
Các phòng ban
Phòng Tổ chức cán bộ
- Tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong việc quản lý tổng hợp, đề xuất ý kiến,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, nhân sự và sinh hoạt chính trị, tƣ tƣởng.
- Xây dựng quy hoạch cơ cấu nhân sự, quản lý và sử dụng đội ngũ cán
bộ,viên chức nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của trƣờng.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch – Tài chính làm tham mƣu trong công tác lao
động tiền lƣơng,bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác.
Phòng Đào tạo
- Tham mƣu cho Hiệu trƣởng về mặt tổ chức đào tạo, tiến hành tổ chức thực
hiện công tác giảng dạy và học tập đối với tất cả các hệ đào tạo chính quy, từ kế
hoạch tổng thể đến thời khóa biểu.
- Phối hợp với các khoa trong việc huy động, bố trí lực lƣợng giảng viên, tiến
hành các công việc tuyển sinh, kiểm tra, thi cử, tốt nghiệp.
- Quản lý hồ sơ, dữ liệu về đào tạo của trƣờng, cung cấp các kết quả và nhận
xét học tập của sinh viên, theo dõi tình hình giảng dạy của giảng viên, giúp Ban
giám hiệu thực hiện đầy đủ chế độ thù lao, khen thƣởng đối với ngƣời dạy, phối hợp
với phòng kế hoạch tài chính trong việc theo dõi việc thu học phí và lệ phí.
Phòng Hành chính quản trị
- Giúp hiệu trƣởng điều hành các hoạt động theo đúng các quy định chung.
- Phụ trách khâu công văn, giấy tờ đi và đến của nhà trƣờng đảm bảo thông
tin thông suốt, công tác lƣu trữ và bảo mật, giữ gìn trật tự an ninh trong trƣờng.
- Phụ trách việc phục vụ tiếp tân cho Lãnh đạo trƣờng
- v
ix
- Thực hiện chức năng quản trị : tổ chức quản lý các công trình, hệ thống
điện nƣớc, hệ thống thông tin, mua sắm tổ chức tu sửa nhỏ…theo đúng quy định
của trƣờng.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch tài chính thực hiện các dự án đầu tƣ trang
thiết bị mới phục vụ cho việc đào tạo nghiên cứu của trƣờng.
Phòng Kế hoạch tài chính
- Tham mƣu cho Hiệu trƣởng và chủ trì tiến hành các công tác kế hoạch tài
chính, tổ chức quản lý tài chính, vật tƣ của trƣờng, thực hiện công tác thu chi và sử
dụng tài chính, quản lý tốt nguồn vốn cũng nhƣ khối tài sản của nhà trƣờng, thay
mặt nhà trƣờng giao dịch và hoàn thành thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của nhà
trƣờng đối với nhà nƣớc.
Phòng Công tác học sinh sinh viên
- Tham mƣu cho Hiệu trƣởng và thực hiện những chủ trƣơng biện pháp giúp
sinh viên học sinh rèn luyện không ngừng tiến bộ và phát triển con ngƣời toàn diện,
phát triển tài năng trong thời gian theo học tại trƣờng, tiến hành các công tác tuyên
truyền, phổ biến học tập các đƣờng lối chính sách pháp luật trong sinh viên.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên và Hội sinh viên hỗ trợ sinh viên học sinh
trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách, tƣ cách, tƣ vấn về các mặt học tập, nghề
nghiệp, đời sống cho sinh viên, tổ chức đời sống tinh thần, văn nghệ, thể thao vui
tƣơi, lành mạnh, phong phú .
Phòng Thanh tra
- Giám sát quá trình dạy và học, ghi nhận sai phạm, báo cáo với Hiệu trƣởng,
trƣởng khoa và các phòng ban liên quan
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lƣợng
- Tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong công tác khảo thí và đảm bảo chất
lƣợng giáo dục ở các bậc cao đẳng, đại học, sau đại học, thuộc các loại hình đào tạo
chính quy…, tham mƣu và thực hiện các văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫn
về công tác khảo thí do Bộ GD & ĐT ban hành.
- Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch và tổ chức các kỳ thi, kiểm
- i
x
tra đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi, quản lý kết quả thi, triển khai các chủ trƣơng,
chính sách, các quy định của Bộ GD & ĐT về đảm bảo chất lƣợng giáo dục trong
trƣờng.
Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế
- Tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong việc quản lý, tổng hợp đề xuất ý kiến,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế của trƣờng.
- Tổ chức, quản lý nhân sự, tài sản của phòng QLKH và HTQT, xây dựng
chƣơng trình kế hoạch, phối hợp với phòng Kế hoạch – Tài chính, giúp hiệu trƣởng
phân bổ, quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Các khoa
- Đứng đầu là các Trƣởng khoa do Hiệu trƣởng ký quyết định bổ nhiệm .Các
Phó khoa do Trƣởng khoa đề cử và Hiệu trƣởng bổ nhiệm, quản lý việc đào tạo,
nghiên cứu trong các ngành thuộc khoa, chịu trách nhiệm về các khóa học, chƣơng
trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên và phƣơng pháp giảng dạy…
- Quản lý sử dụng có hiệu quả các thiết bị, vật tƣ hiện có ở các phòng thí
nghiệm.
Ban quản lý ký túc xá
- Tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong việc quản lý và tổ chức thực hiện các
mặt công tác ở ký túc xá của trƣởng.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, phát triển KTX văn minh, hiện đại.
- Phối hợp với địa phƣơng trong việc đăng ký, lƣu trú của HSSV và CB, VC
trong KTX theo đúng quy chế HSSV và CB, VC ở KTX.
Thƣ viện
- Giúp hiệu trƣởng trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt
động dài hạn và ngắn hạn của thƣ viện, tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thƣ viện
trong trƣờng.
Ban quản lý dự án
Tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ công tác quản lý các dự án xây dựng của trƣờng.
- x
xi
Phụ lục 2: THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ SERVPERF
Độ tin cậy (reliability)
1.- Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào một khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện.
2.- Khi bạn có vấn đề, công ty xyz thể hiện mối quan tâm thực sự muốn giải quyết vấn đề.
3- Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
4- Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng nhƣ thời gian họ đã hứa thực hiện.
5- Công ty xyz lƣu giữ hồ sơ chính xác.
Sự đáp ứng (responsiness)
6- Nhân viên công ty xyz thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ đƣợc thực hiện.
7- Nhân viên công ty xyz phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.
8- Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
9- Nhân viên công ty xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Năng lực phục vụ
10-Hành vi của nhân viên công ty xyz ngày càng tạo sự tin tƣởng cho bạn.
11- Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty xyz.
12- Nhân viên công ty xyz bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
13- Nhân viên công ty xyz có đủ kiến thức để trả lời những thắc mắc của bạn.
Sự cảm thông
14- Công ty xyz thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
15- Công ty xyz có nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
16- Công ty xyz thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn.
17- Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu đặc biệt của bạn.
18- Công ty xyz bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho bạn.
Sự hữu hình (tangibility)
19- Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
20- Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt.
21- Nhân viên công ty xyz trang phục gọn gàng, cẩn thận.
22- Các phƣơng tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty xyz.
Nguồn: Cronin và Taylor (1992)
- x
xii
Phụ lục 3: THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 3.1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào Quý thầy/ cô và các bạn
Tôi là: Đinh Thị Nhƣ Quỳnh, hiện là giảng viên khoa Kinh tế trƣờng Đại học Phú
Yên và đang là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh của Trƣờng Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Hôm nay, tôi rất hân hạnh đƣợc đón tiếp Quý thầy/cô và
các bạn để chúng ta cùng nhau thảo luận về “Sự hài lòng của sinh viên về chất
lƣợng dịch vụ đào tạo của Trƣờng Đại học Phú Yên”. Rất mong sự tham gia tích
cực của của Quý thầy cô và các bạn và cũng xin các bạn lƣu ý là không có ý kiến
nào đúng hay sai cả. Tất cả các ý kiến trung thực của Quý thầy cô và các bạn đều
đóng góp vào thành công của nghiên cứu này, giúp nhà quản lý nâng cao chất lƣợng
dịch vụ. Bây giờ xin các bạn hãy tự giới thiệu tên để chúng ta làm quen với nhau...
Nội dung của buổi thảo luận:
1. Giới thiệu khái quát về dịch vụ đào tạo đại học, chất lƣợng dịch vụ và thang
đo SERQUAL, SERVPERF.
2. Quý thầy cô và các bạn nghĩ nhƣ thế nào về dịch vụ đào tạo đại học mà
trƣờng ta đang cung cấp?
3. Chất lƣợng của một trƣờng đại học thể hiện qua những yếu tố nào? Vì sao?
Theo quý thầy cô và các bạn yếu tố nào là quan trọng nhất?
4. Đƣa ra các yếu tố trong thang đo SERVPERF và các yếu tố mới khác, theo
quý thầy cô và các bạn yếu tố nào là quan trọng ?
5. Tại sao các bạn lại chọn Trƣờng Đại học Phú Yên để học mà không chọn các
trƣờng khác?
6. Theo quý thầy cô và các bạn những yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự hài lòng
của sinh viên về dịch vụ giáo dục đại học?
7. Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học của trƣờng?
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
- x
xiii
Phụ lục 3.2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy sinh viên quan tâm đến chất lƣợng dịch vụ đào
tạo của trƣờng Đại học Phú Yên nhƣ sau:
Thành phần tin cậy
Nhà trƣờng luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chƣơng trình đào tạo, lịch
thi, thời khóa biểu …) nhƣ đã thông báo.
Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy.
Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân của sinh viên (lý
lịch, kết quả học tập, học phí…).
Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ đề cƣơng, thời
khóa biểu, lịch giảng…
Giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên.
Thành phần đáp ứng
Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh chóng.
Nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu tuyển dụng
thực tế.
Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu cầu sinh viên.
Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết các thắc mắc của
sinh viên.
Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ sinh viên.
Thành phần năng lực phục vụ
Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với sinh viên.
Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả năng truyền đạt tốt.
Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với sinh viên.
Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn cho sinh viên.
Thành phần cảm thông
Giảng viên hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những thắc mắc và giúp
đỡ sinh viên.
- x
xiv
Nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận tiện cho sinh viên.
Nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa đáng.
Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà trƣờng với sinh viên (các
câu lạc bộ, đoàn, hội …).
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát.
Phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại.
Các thiết bị phòng học nhƣ projecter, micro, phấn, bảng…đƣợc trang bị đầy đủ.
Thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên.
Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin.
- x
xv
PHỤ LỤC 4. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
BẢNG KHẢO SÁT SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI ĐẠI HỌC PHÖ YÊN Xin chào Anh/chị ! Tôi là: Đinh Thị Nhƣ Quỳnh, hiện là giảng viên khoa Kinh tế trƣờng Đại học
Phú Yên. Hiện tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát tìm hiểu “sự hài lòng của sinh
viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo của trƣờng Đại học Phú Yên”. Rất mong
anh/chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lƣu ý
rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị,
rất hữu ích cho việc nghiên cứu của tôi. Tôi cam đoan không sử dụng thông tin cá
nhân của anh/chị trong bài nghiên cứu. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự hỗ trợ và
cộng tác chân thành của Anh/Chị.
PHẦN 1: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo tại
Đại học Phú Yên.
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau:
Xin khoanh tròn ô số thích hợp với quy ước:
Không ý kiến
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý 1
Không đồng ý 2
3
4
Hoàn toàn đồng ý 5
Không ý kiến: Không đồng ý cũng không phản đối
Mức độ đồng ý Các phát biểu
MỨC ĐỘ TIN CẬY
Nhà trƣờng luôn thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy (về chƣơng 1 2 3 4 5 trình đào tạo, lịch thi, thời khóa biểu …) nhƣ đã thông báo.
Nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập công bằng và đáng tin cậy. 1 2 3 4 5
Nhà trƣờng quản lý chặt chẽ và chính xác các thông tin cá nhân 1 2 3 4 5 của sinh viên (lý lịch, kết quả học tập, học phí…).
Giảng viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy nhƣ 1 2 3 4 5 đề cƣơng, thời khóa biểu, lịch giảng…
Giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên. 1 2 3 4 5
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
- x
xvi
Nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin lên Website đầy đủ, nhanh 1 2 3 4 5 chóng.
Nhà trƣờng đào tạo các ngành học đa dạng phong phú đáp ứng 1 2 3 4 5 nhu cầu tuyển dụng thực tế.
Dịch vụ ký túc xá và căn tin của nhà trƣờng đáp ứng tốt nhu cầu 1 2 3 4 5 sinh viên.
Nhân viên của trƣờng luôn sẵn sàng và nhanh chóng giải quyết 1 2 3 4 5 các thắc mắc của sinh viên.
Giảng viên luôn nhiệt tình trả lời những yêu cầu chính đáng từ 1 2 3 4 5 sinh viên.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Giảng viên luôn có thái độ lịch sự khi giao tiếp và làm việc với 1 2 3 4 5 sinh viên.
Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế. 1 2 3 4 5
Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy sinh động và có khả năng 1 2 3 4 5 truyền đạt tốt.
Nhân viên luôn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ khi làm việc với sinh 1 2 3 4 5 viên.
Nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tƣ vấn cho 1 2 3 4 5 sinh viên.
MỨC ĐỘ CẢM THÔNG
Giảng viên hiểu nhu cầu của sinh viên và sẵn sàng chia sẻ những 1 2 3 4 5 thắc mắc và giúp đỡ sinh viên.
Nhà trƣờng bố trí thời gian lên lớp, học tập, nghiên cứu thuận 1 2 3 4 5 tiện cho sinh viên.
Nhà trƣờng giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của sinh viên thỏa 1 2 3 4 5 đáng.
Môi trƣờng học tập thân thiện tạo sự gắn kết giữa nhà trƣờng với 1 2 3 4 5 sinh viên (các câu lạc bộ, đoàn, hội …).
- x
xvii
PHƢƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Phòng học đƣợc trang bị đủ ánh sáng, độ thoáng mát. 1 2 3 4 5
Phòng thực hành, phòng thí nghiệm đƣợc trang bị hiện đại. 1 2 3 4 5
Các thiết bị phòng học nhƣ projecter, micro, phấn, bảng…đƣợc 1 2 3 4 5 trang bị đầy đủ.
Thƣ viện của trƣờng hiện đại, nguồn tài liệu phong phú và đƣợc 1 2 3 4 5 cập nhật thƣờng xuyên.
Hệ thống Wireless đủ mạnh để truy cập và tìm kiếm thông tin. 1 2 3 4 5
SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN
Bạn hài lòng với môi trƣờng học tập và nghiên cứu tại trƣờng 1 2 3 4 5 Đại học Phú Yên.
Bạn hài lòng và yên tâm với hoạt động giảng dạy tại trƣờng. 1 2 3 4 5
Bạn sẽ giới thiệu ngƣời thân và bạn bè về trƣờng khi họ có nhu 1 2 3 4 5 cầu.
PHẦN 2: Thông tin cá nhân.
1. Anh/chị vui lòng cho biết đang theo học khoa nào tại trƣờng ?
1.Giáo dục Tiểu học & Mầm Non 2.Tự nhiên
3.Xã hội & Nhân Văn 4. Kinh tế
2. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/chị ?
1.Nam 2.Nữ
3. Anh/chị đang là sinh viên năm thứ :
1. Hai 2.Ba 3.Bốn
4. Hệ đào tạo:
1.Đại học 2.Cao đẳng
5. Kết quả xếp loại năm học vừa qua của Anh/chị
1.Xuất sắc 2.Giỏi 3.Khá 4.Trung bình 5.Yếu
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ VÀ CHÖC
ANH CHỊ THÀNH CÔNG TRONG HỌC TẬP!
- x
xviii
PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ANPHA
I. PHÂN TÍCH PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ANPHA CỦA
CÁC THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Thành phần mức độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.563 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach Alpha if Item Deleted
9.075 .306 .518 TINCAY1 12.91
9.112 .190 .586 TINCAY2 13.21
9.132 .251 .546 TINCAY3 13.21
7.633 .494 .406 TINCAY4 12.90
7.437 .401 .458 12.90
TINCAY5
Thành phần mức độ đáp ứng
Reliability Statistics Cronbach Alpha N of Items
.606 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .198 .542 .531 .623 .100 Cronbach Alpha if Item Deleted .643 .466 .453 .449 .702 8.617 7.640 7.008 7.838 9.079 DAPUNG1 DAPUNG2 DAPUNG3 DAPUNG4 DAPUNG5 12.54 12.55 12.43 12.93 12.62
- x
xix
Thành phần năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.854 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach Alpha if Item Deleted
12.468 .790 .789 NANGLUC1 12.94
14.160 .643 .831 NANGLUC2 12.90
13.130 .780 .792 NANGLUC3 12.98
15.714 .624 .836 NANGLUC4 13.31
16.782 .523 .858 NANGLUC5 13.35
Thành phần cảm thông
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.514 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach Alpha if Item Deleted
CAMTHONG1 9.94 4.983 .310 .437
CAMTHONG2 9.79 4.561 .335 .413
CAMTHONG3 9.83 4.619 .291 .457
CAMTHONG4 9.84 5.239 .286 .458
- x
xx
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.777 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach Alpha if Item Deleted
HUUHINH1 12.69 9.618 .818 .632
HUUHINH2 12.73 10.564 .661 .694
HUUHINH3 12.68 11.470 .598 .719
HUUHINH4 12.61 10.252 .716 .673
12.98 16.260 .005 .874
HUUHINH5
2. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo sau khi
loại các biến rác
Thành phần mức độ tin cậy Reliability Statistics
Cronbach Alpha .748 N of Items 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation
TINCAY1 TINCAY4 TINCAY5 6.77 6.76 6.76 4.781 3.546 3.476 .470 .727 .562 Cronbach Alpha if Item Deleted .775 .484 .697
- x
xxi
Thành phần đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach Alpha .822
N of Items 3 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach Alpha if Item Deleted
DAPUNG2 DAPUNG3 DAPUNG4 6.18 6.05 6.56 3.096 2.579 3.559 Corrected Item- Total Correlation .695 .698 .672 .737 .750 .774
Thành phần năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach Alpha .854 N of Items 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Cronbach Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 12.468 14.160 13.130 15.714 16.782 Corrected Item- Total Correlation .790 .643 .780 .624 .523 NANGLUC1 NANGLUC2 NANGLUC3 NANGLUC4 NANGLUC5 12.94 12.90 12.98 13.31 13.35 .789 .831 .792 .836 .858
Thành phần mức độ cảm thông
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.819 2
Scale Mean if Item Deleted
CAMTHONG2 CAMTHONG3 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 1.350 1.256 3.31 3.34 Corrected Item-Total Correlation .694 .694 Cronbach Alpha if Item Deleted .a .a
- x
xxii
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Reliability Statistics Cronbach Alpha N of Items
.874 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
HUUHINH1 HUUHINH2 HUUHINH3 HUUHINH4 9.75 9.79 9.73 9.67 8.643 9.698 10.511 9.273 Corrected Item- Total Correlation .866 .678 .626 .756 Cronbach Alpha if Item Deleted .781 .859 .877 .828
II. HỆ SỐ CRONBACH’S ANPHA CỦA THANG ĐO SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN
Reliability Statistics
Cronbach Alpha N of Items
.750 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach Alpha if Item Deleted
HAILONG1 6.34 3.263 .631 .603
HAILONG2 6.27 3.990 .528 .723
HAILONG3 6.38 3.226 .585 .662
- x
xxiii
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CỦA THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
.840
of Approx. Chi-Square 4.693E3
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test Sphericity 136 df
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
8.22 2.36 1.54 1.15 0.65 0.52 0.49 0.44 0.41 0.3 0.22 0.16 0.15 0.14 0.1 0.08 0.05
% of Variance 48.353 13.878 9.07 6.766 3.815 3.04 2.884 2.611 2.423 1.775 1.318 0.958 0.897 0.82 0.589 0.493 0.312
Cumulative % 48.353 62.231 71.3 78.066 81.881 84.921 87.805 90.416 92.839 94.614 95.932 96.889 97.786 98.606 99.195 99.688 100
8.22 2.36 1.54 1.15
% of Variance 48.353 13.878 9.07 6.766
Cumulative % 48.353 62.231 71.3 78.066
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 22.587 21.936 18.283 15.259
Cumulative % 22.587 44.523 62.807 78.066
3.84 3.729 3.108 2.594
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
- x
xxiv
Rotated Component Matrixa Component
3 4 1 2
TINCAY1
.832 TINCAY4 .821
TINCAY5 .804
DAPUNG2 .792
.512 DAPUNG3 .659
DAPUNG4 .761
NANGLUC1 .795
NANGLUC2 .833
NANGLUC3
.794 NANGLUC4 .782
NANGLUC5
.703 CAMTHONG2 .812
CAMTHONG3
.820 HUUHINH1 .871
HUUHINH2 .767
HUUHINH3 .781
HUUHINH4 .827
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
- x
xxv
2. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CỦA THANG ĐO SỰ HÀI
LÒNG CỦA SINH VIÊN
KMO and Bartlett's Test
.678 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 214.369
df 3 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
66.795
66.795
2.004
66.795
1
2.004
66.795
.572
19.076
85.871
2
.424
14.129
100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HAILONG1 .850
HAILONG2 .780
HAILONG3 .820
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
- x
xxvi
PHỤ LỤC 7. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Phụ lục 7.1: TƢƠNG QUAN PERSON
SO
Nhân tố
SU HAI LONG
CO VAT CHAT
NGU
QUAN TAM CUA NHA TRUONG .561** 0
NANG LUC PHỤC VU CUA NHAN VIEN .566** 0
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.284** 0
.476** 0
DOI NGU GIANG VIEN 1
DOI GIANG VIEN
QUAN TAM CUA NHA TRUONG
CO SO VAT CHAT
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
300 .579** 0 300 .463** 0 300 .544** 0
300 .561** 0 300 .284** 0 300 .566** 0
300 1 300 .447** 0 300 .643** 0
300 .447** 0 300 1 300 .487** 0
300 .643** 0 300 .487** 0 300 1
NANG LUC PHUC VU CUA NHAN VIEN
HAI
SU LONG
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
300 .476** 0 300
300 .579** 0 300
300 .463** 0 300
300 .544** 0 300
300 1 300
- x
xxvii
Phụ lục 7.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Model Summary
Change Statistics
Model
R
R Square
Adjusted R Square
F Change
Sig. F Change
R Square Change
df1
df2
Std. Error of the Estimate 0.70965
.656a
55.692
0.423
0.43
295
4
0.43
1 0.000 a. Predictors: (Constant), NANG LUC CUA NHAN VIEN, CO SO VAT CHAT, DOI NGU GIANG VIEN , QUAN TAM CUA NHA TRUONG
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F
4 Regression 112.187 28.047 55.692
Sig. .000a 295 1 Residual 148.562 .504
299 Total 260.749
a. Predictors: (Constant), NANG LUC CUA NHAN VIEN, CO SO VAT CHAT, DOI NGU GIANG VIEN , QUAN TAM CUA NHA TRUONG b. Dependent Variable: HAI LONG
Coefficients(a) Standardize d Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
B
Beta
Sig.
Tolerance VIF
Std. Error 0.18
3.821
0.688
0
0.048
2.88
0.612
0.139
0.162
0.004
1.634
0.061
4.666
0.506
0.287
0.288
1.975
0
(Constant) DOI NGU GIANG VIEN QUAN TAM CUA NHA TRUONG
0.048
4.034
0.73
0.192
0.207
1.369
0
1
CO SO VAT CHAT
0.071
2.619
0.48
0.185
0.166
0.009
2.083
NANG LUC PHUC VU CUA NHAN VIEN
a. Dependent Variable: HAI LONG
- x
xxviii
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH
VIÊN THEO KHOA, GIỚI TÍNH, NĂM HỌC, HỆ ĐÀO TẠO VÀ KẾT QUẢ
HỌC TẬP (ONE WAY ANOVA)
1. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN THEO KHOA
Descriptives
HAI LONG
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Minimum
Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
100
3.3042
0.91928
0.09193 3.1218 3.4866
1.33
4.67
80
3.2634
0.93088
0.10408 3.0562 3.4705
1.33
4.67
60
3.1173
0.96696
0.12483 2.8675 3.3671
1.33
4.67
60
3.4622
0.91894
0.11863 3.2248 3.6996
1.33
4.67
300
3.2875
0.93385
0.05392 3.1814 3.3936
1.33
4.67
Khoa Tieu hoc & Mam non Khoa Tu nhien Khoa Xa hoi & Nhan van Khoa Kinh te Total
Test of Homogeneity of Variances
HAI LONG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3
296
.971
.079
ANOVA
HAI LONG
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.642
3
1.214
1.398
.244
Within Groups
257.106
296
.869
Total
260.749
299
- x
xxix
2. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN THEO NĂM HỌC
Descriptives
HAI LONG
N
Mean
Minimum
Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Nam thu 2 120 3.2595 Nam thu 3 100 3.3374 80 Nam thu 4 3.2672 300 3.2875 Total
0.94467 0.96051 0.89189 0.93385
0.08624 0.09605 0.09972 0.05392
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.4303 3.0887 3.528 3.1468 3.4657 3.0688 3.3936 3.1814
1.33 1.33 1.33 1.33
4.67 4.67 4.67 4.67
Test of Homogeneity of Variances HAI LONG
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.606 2 297 .546
ANOVA
HAI LONG
df Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
Between Groups
.376
2
.188
.214
.807
Within Groups
260.373
297
.877
Total
260.749
299
- x
xxx
3. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH
Descriptives
HAI LONG
N
Mean
Minimum
Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Nam Nu Total
110 190 300
3.1163 3.3867 3.2875
0.99662 0.88309 0.93385
0.09502 0.06407 0.05392
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.3046 2.9279 3.5131 3.2603 3.3936 3.1814
1.33 1.33 1.33
4.67 4.67 4.67
VIÊN THEO GIỚI TÍNH
Test of Homogeneity of Variances
HAI LONG
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1.606
1
298
.206
ANOVA
HAI LONG
df Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
Between Groups
5.094
1
5.094
5.938
.015
Within Groups
255.655
298
.858
Total
260.749
299
- x
xxxi
4. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH
VIÊN THEO HỆ ĐÀO TẠO
Descriptives
HAI LONG
N
Mean
Minimum
Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Cao dang Dai hoc Total
185 115 300
3.2585 3.3342 3.2875
0.95493 0.90105 0.93385
0.07021 0.08402 0.05392
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.3971 3.12 3.5006 3.1677 3.3936 3.1814
1.33 1.33 1.33
4.67 4.67 4.67
Test of Homogeneity of Variances
HAI LONG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1
298
.380
.771
ANOVA
HAI LONG
df Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
Between Groups
.406
1
.406
.464
.496
Within Groups
260.343
298
.874
Total
260.749
299
- x
xxxii
5. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA SINH
VIÊN THEO KẾT QUẢ HỌC TẬP
Descriptives
HAI LONG
95% Confidence Interval for Mean
Mean
Minimum
Maximum
N
Std. Deviation
Std. Error
Upper Bound
0.72996
5.3641
Xuat sac
3
2.2233
1.26433
1.33
3.67
Lower Bound - 0.9174 0.15193 2.8774 3.4921 0.0879 3.0755 3.4235
40 122
3.1848 3.2495
0.96088 0.97091
1.33 1.33
4.67 4.67
125
3.3394
0.88948
0.07956 3.1819 3.4968
1.33
4.67
10 300
3.834 3.2875
0.47817 0.93385
0.15121 3.4919 4.1761 0.05392 3.1814 3.3936
3 1.33
4.67 4.67
Gioi Kha Trung binh Yeu Total
Test of Homogeneity of Variances
HAI LONG
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
2.345
4
295
.055
ANOVA
HAI LONG
df Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
7.319
4
1.830
2.130
.077
Between Groups
295
Within Groups
253.430
.859
Total
260.749
299