ĐÔ THỊ HÓA THANH HÓA
lượt xem 22
download
Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐÔ THỊ HÓA THANH HÓA
- ĐÔ THỊ HÓA THANH HÓA. I. Khái niệm đô thị hóa: Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về ĐTH như sau: Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghi ệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm vi ệc theo kiểu thành thị. Nói một cách đầy đủ hơn thì đô thị hoá là một quá trình bi ến chuyển kinh tế-xã hội-văn hoá và không gian, gắn liền với nh ững ti ến bộ v ề khoa học kỹ thuật của xã hội loài người, trong đó diễn ra sự phát tri ển ngh ề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao thì t ỷ l ệ đô thị hoá càng cao. II. Đặc điểm của đô thị hóa
- Quá trình đô thị hoá thể hiện ở ba đặc điểm chính: - Xu hướng tăng nhanh dân số thành thị - Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn Số lượng các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Hiện nay, toàn thế giới có hơn 270 thành phố từ 1 triệu dân trở lên, 50 thành phố có số dân vượt quá 5 triệu người. - Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, lối sống thành th ị đ ược phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn về nhiều mặt. 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỈNH THANH HÓA. Vị trí địa lý Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở vĩ tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc, kinh tuy ến 104°22' Đông đến 106°05' Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh:Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với đường biên giới 192 km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. Thanh Hóa có thềm l ục đ ịa r ộng 18.000 km². Dân số.
- Theo kết quả điều tra dân số năm 2009, Thanh Hóa có 3.400.239 người, đứng thứ ba Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. [8] Trong tổng dân số năm 2009, nữ giới có 1.717.067 người, dân s ố thành th ị là 354.880 người Kinh tế Công nghiệp Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa đang phát triển. Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, ch ỉ s ố phát tri ển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2%, đây là mức tăng cao so v ới m ức tăng bình quân của cả nước là 4,6%. Tính đến thời điểm năm 2009, Thanh Hóa có 6 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một số khu công nghiệp: • Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn • Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn) - Huyện Tĩnh Gia • Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa • Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh Hóa • Khu công nghiệp Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân • Khu công nghiệp Hoàng Long Hiện tại khu kinh tế Nghi Sơn là một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đang được quy hoạch, cũng được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đồng thời là
- cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan. Nông nghiệp Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.843 ha đất nông nghi ệp đang được sử dụng khai thác. • Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,408 triệu tấn • Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn: nguyên liệu mía đường 30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400 ha; l ạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói 5.000 ha... Lâm nghiệp Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn v ới di ện tích đất có rừng 436.360 ha, trữ lượng khoảng 15,84 triệu m³ gỗ. Rừng Thanh Hóa cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài đ ộng vật như: voi, hươu, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim... Đặc biệt ở phía nam của tỉnh có vườn quốc gia Bến En, phía bắc có vườn quốc gia Cúc Phương, phía tây bắc có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, phía tây nam cókhu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là những nơi tồn trữ và bảo vệ các nguồn gien, động vật, thực vật quý, đồng thời là những điểm du lịch hấp dẫn. Ngư nghiệp
- Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển Thanh Hóa có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy Thanh Hóa có đi ều ki ện phát tri ển ngư nghiệp rất tốt. Dịch vụ Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, thương mại Thanh Hóa đã có bước phát triển quan trọng. Trên địa bàn đã hình thành hệ th ống bán buôn, bán lẻ với sự tham gia của nhiều thành ph ần kinh t ế, t ạo đi ều ki ện lưu thông thuận tiện hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, năm 2000 đạt trên 30 triệu USD, năm 2001 đạt 43 triệu USD và năm 2002 đ ạt 58 triệu USD. III. THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA THANH HÓA. - Tính đến nay, toàn tỉnh có 33 đô thị, trong đó có 1 thành ph ố lo ại II, 2 th ị xã loại IV, 24 đô thị là thị trấn huyện lỵ loại V, 6 th ị trấn công nghi ệp, dịch vụ loại V, dân số trên 400.000. Cụ thể:
- Phía đông có đô thị du lịch Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ ven biển. Phía tây đang hình thành các đô thị động lực (Thạch Quảng, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lam Sơn, Sao Vàng, Yên Cát, Bãi Trành...) gắn kết với tuyến đường Hồ Chí Minh. Phía nam là khu kinh tế ven biển Nghi Sơn nằm trong vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ, đây là một động lực chính để phát triển đô thị, kinh tế – xã hội trong tương lai, đã bước đầu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Phía bắc là các đô thị: Bỉm Sơn, Nga Sơn, Vân Du, Kim Tân, Bá Thước. TP Thanh Hóa là trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh. Những năm gần đây, đi xa có dịp trở về nhiều người là con em sinh ra lớn lên ở thành phố Thanh Hóa, kể cả kiều bào ở nước ngoài không khỏi bồi hồi trước những đổi thay của thành phố mình, quê h ương mình. Nhiều công trình kiến trúc mới được cải tạo, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới nối thành phố với các khu công nghiệp, nhà máy, khu du lịch... tiền đề bền vững cho phát triển kinh tế - xã hội của thành ph ố Thanh Hóa.
- Ảnh một góc thành phố Thanh Hóa - Tuy nhiên tỷ lệ đô thị hóa của Thanh Hóa rất thấp chỉ đạt 13,5%, đứng thứ 58/63 tỉnh, thành. - Trong giai đoạn 2001-2011, tuy tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh tăng chậm nhưng việc phát triển hệ thống đô thị của tỉnh cũng đã đạt được nhiều kết quả. Hệ thống đô thị đã đóng vai trò là trung tâm phát triển kinh tế toàn tỉnh, là trung tâm phát triển công nghiệp, xây dựng, tiểu-th ủ công nghiệp, chuyển giao công nghệ, phát triển thương mại du lịch, thu hút v ốn đ ầu t ư xây dựng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của TP Thanh Hóa, các th ị xã B ỉm Sơn, Sầm Sơn đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, t ừng bước t ạo bộ mặt khang trang cho đô thị. Một số đô thị lớn và Khu Kinh tế Nghi Sơn đã bước đầu đảm đương vai trò động lực phát triển kinh tế, làm chuy ển dịch cơ c ấu kinh t ế toàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Cùng với đó, công tác quy hoạch chung cho tất cả các đô thị đã được thực hiện khá tốt, bảo đảm việc quản lý và định hướng phát triển
- đô thị. Điển hình như các đô thị mới có quy mô lớn như: Nghi Sơn, Lam Sơn-Sao Vàng, Ngọc Lặc, Vân Du, Bãi Trành, Thạch Quảng, Bà Triệu... Quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị cũng đã được l ập từ 60 đến 80% tại các đô thị lớn đã có quy hoạch chung, đối với các huy ện l ỵ đều đã lập quy hoạch chi tiết khu vực trung tâm, một số nơi đã l ập quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp. Công tác quản lý đô thị đã có nhiều tiến bộ, chính quy ền các đô th ị đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng nếp sống văn hóa ở phố, phường, góp phần hình thành đô thị văn minh, c ải thi ện v ệ sinh môi trường; trong đó, chính quyền và các ngành quản lý đã tích cực trong công tác phân loại đô thị, như lập hồ sơ, thủ tục để TP Thanh Hóa được công nhận là đô thị loại II, hay việc đề ngh ị thành l ập, công nh ận 9 đô thị mới. Điểm nhấn mang tính đột phá của quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa là: - Sự hình thành, quy hoạch và phát triển của các khu công nghiệp,.:;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;; ;;;;;;;;;;;;;;;;tìm bỏ các khu công nghiệp ở thanh hóa vào - Quá trình đô thị hoá ở Thanh Hóa gắn liền với việc di dời, giải toả, tái định cư trên diện rộng: Như: đã thực hiện đề án đưa 6 xã thành phường với 31 dự án, tổng mức đầu tư khoảng 200 tỷ đồng. Từ đó làm gia tăng tỉ lệ dân đô thị. Quan tâm các quy hoạch lớn như khu đô thị trung tâm mới thành ph ố, quảng trường trung tâm, khu đô thị bắc cầu Hạc, nam Đông Hương, khu vực Hàm Rồng ...
- - Xây dựng và quy hoạch hệ thống đường giao thông ngày càng khang trang và có chất lượng, trong đó đã và đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm như đại lộ Đông Tây, đại lộ nam Sông Mã, quốc lộ 47, tuyến ngã ba Voi đi Sầm Sơn, dự án tiêu úng Đông Sơn. Bỏ Hình ảnh đường giao thong mới xây ở gân lễ môn vào Ngoài ra, hệ thống các đô thị loại V hiện có cũng như các trung tâm cụm xã, thị tứ đang từng bước được đầu tư, cải tạo, nâng cấp và phát triển. IV. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN ĐỚI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DÂN CƯ ĐÔ THỊ THANH HÓA. Phương pháp phân tích SWOT là phương pháp phân tích nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà quá trình đô thị hóa mang lại. Cụ thể: S - Strengths (Điểm mạnh), W - Weaknesses (Điểm yếu), O - Opportunities (Cơ hội) và T - Threats (Nguy cơ). Phân tích SWOT nhằm đánh giá một cách có phân tích về nh ững ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế xã hội của dân cư đô thị Thanh Hóa. Điểm mạnh : - Điểm mạnh lớn nhất của quá trình ĐTH là nó đã chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghi ệp, nhà máy hay các khu đô thị. Hiện nay, Thanh hóa đã hình thành nên các khu Công nghiệp lớn và đã tạo được việc làm cho một số lượng lớn người dân trong tỉnh làm việc tại các nhà máy, phân xưởng, đặc biệt là những cư dân đô thị gần đó: ………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………cóp trên mạng bở các khu công nghiệp ở thanh hóa vào.đặc biệt xem nó thu hút và t ạo vi ệc làm cho bao nhiêu lao động.lấy ngắn gọn ý chính từng khu thui. Thu nhập do việc làm tại các khu công nghiệp này mang l ại cho người lao động tương đối cao, thậm chí là cao hơn so với công nhân viên chức nhà nước. Ví dụ thực tế mà chúng tôi đã tìm hiểu được về mức lương mà c ủa công nhân tại công ty Việt Nhật là: bình quân khoảng 3 triệu trên tháng, và có thể lên hơn nữa, tùy theo số lượng sản phẩm mà họ làm ra. Trích phỏng vấn chị Trần Thị Thùy, nhân viên công ty may Việt Nhật sống tại xã quảng Tâm, thành phố Thanh Hóa cho biết: “ Trước kia, khi chưa có sự xuất hiện của công ty may Việt Nhật thì chị ở nhà chăm con, cuộc sống gia đình phụ thuộc hoàn toàn về phía người chồng làm công nhân tại nhà máy Điện Cơ. Nhưng từ khi nhà maý may Việt Nhật được xây dựng và tuyển dụng, chị đã xin vào làm việc. Hiện tại, nguồn thu nhập của chị đã đóng một phần quan trọng trong cải thiện cuộc sống gia đình, chăm lo cho con cái” Bên cạnh đó, sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp đã tạo cho người dân sống ven khu công nghiệp bắt đầu chuyển qua các ngh ề kinh doanh dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy và khu đô th ị. t ạo ra nguồn thu nhập như: + Dịch vụ nhà trọ: Ví dụ: đưa ra hình ảnh một khu trọ ở Gân khu công nghiệp Lễ môn. Nhớ bỏ hình ảnh rồi nói đâylà ở Lễ môn. nêu về thu nhập từ cho thuê trọ của họ. Nếu không có thì tìm hi ểu xem gia một phòng trọ là bao nhiêu.
- + Bán hàng: lây hình ảnh bán hàng trước khu công nghiệp. - Cho nên có thể nói, ĐTH là cơ sở để giảm đói nghèo. Về mặt xã hội. - Đồng thời với nó là hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cao, đ ể phù h ợp với quá trình đô thị hóa. Qua đó, giúp cư dân đô thị Thanh Hóa có một cuộc sống an toàn và đảm bảo, tốt hơn. Cụ thể: Cùng với quá trình đô thị hóa thì hệ thống cơ sở hạ tầng nh ư : đi ện, đường, trường, trạm được xây dựng và nâng cấp. Chúng ta có th ể th ấy rõ điều đó ở thành phố Thanh Hóa hiện nay: + Hệ thống đường giao thông được tu sửa và quy hoạch khang trang và chất lượng, không chỉ giúp dân cư trong khu vực thành ph ố mà các cư dân của các vùng khác tham gia giao thông một cách thuận lợi, an toàn. Lễ Môn. 1. Vị trí: Nằm ở phía Đông + Hệ thống điện cũng hiện đại và an toàn.
- => Khi đó, người dân sẽ được hưởng những dịch vụ về tài chính, y t ế và giáo dục tốt, giao thông đi lại thuận tiện hơn. nhất. Nhóm chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số h ộ ở xã qu ảng Tâm, Thành phố Thanh hóa, một xã đã mới được lên thành th ị v ề tác động của nó trên một số lĩnh vực: Lĩnh vực Tác động Tốt Như cũ Xấu 1. Đường giao thông 2. Hệ thống điện 3. Môi trường 4.Cơ hội về việc làm 5. Đường giao thông - Khi người dân có cơ hội về việc làm, có nguồn thu nhập ổn định thì cuộc sống gia đình họ được cải thiện, đồng thời cơ h ội học tập của con em họ cũng cao hơn.Thực tế, đã cho thấy tỉ lệ trẻ em đi học ở thành thị luôn cao hơn ở nông thôn. Điểm yếu:
- -Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiếu thốn, quá t ải, không đảm b ảo an toàn. - vấn đề giao thông đô thị, nạn tắc nghẽn và chi phí th ời gian, tài chính cho việc đi lại. -Vấn đề thiếu việc làm cho lực lượng lao động gốc( thường là loại lao động đòi hỏ kỹ năng tay nghề cao hơn) và cho cả những người lao động mới nhập cư từ nông thôn, thường là trẻ và không có tay nghề. - Vấn đề nhà ở và các tiện nghi vệ sinh nơi ở. Sự bất bình đẳng xã h ội trong vấn đề nhà ở: ở nhiều đô thị của tỉnh Thanh Hóa, tổng quỹ nhà ở trên thực tế không thiếu so với tổng số dân. Song khoảng cách giữa các nhóm xã hội xét theo chỉ báo số lượng và chất lượng nhà ở thì ngày một lớn. - Sự hình thành các khu nhà ổ chuột/ các khu cư trú bất quy t ắc mà c ư dân sinh sống chủ yếu ở đây chủ yếu là tầng lớp nghèo kh ổ của đô th ị và dân mới nhập cư từ nông thôn. Nạn lấn chiếm đất đai. -Các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đô th ị, cũng nh ư của quá trình đô thị hóa.Ở các đô thị lớn của tỉnh, đã xuất hiện các vấn đ ề xã hội như: mại dâm, ma túy,trộm cắp… - Quá trình đô thị hóa gắn liền với việc quy hoạch đ ất nông nghi ệp và chuyển một số xã nông thôn lên phường, thị trấn, việc quy hoạch đó, làm cho một số hộ gia đình làm nông nghiệp bị mất ruộng, nguồn thu nhập chính của họ. Và họ có thể rơi vào tình trạng nghèo, khi họ không biết sử dụng số tiền từ việc đền bù. Ví dụ: Với việc quy hoạch xây dựng khu Công nghiệp và mở rộng đường giao thông, một số hộ nông dân ở quảng Thành đã mất đất canh tác.
- Hình ảnh…………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. - Khi các nhà máy, khu công nghiệp và khu đô thị được mọc lên thì đồng nghĩa với nó là khí thải, rác thải và tiếng ồn xuất hiện theo. Nó ảnh hưởng đến trực tiếp đến môi trường sống và qua đó sẽ ảnh hưởng đến người dân đô thị . Ví dụ: Theo phản ánh của người dân thì tình trạng nhiều nhà máy thuộc khu công nghiệp (KCN) Lễ Môn thuộc xã Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa xả chất thải ra môi trường chưa qua xử lý, gây ô nhi ễm trầm trọng đã diễn ra trong nhiều năm trở lại đây ảnh hưởng đến hàng trăm người dân thuộc thôn 5 và thôn 8. Ông Hồ Như Thiện (thôn 5, xã Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa) cho biết: Hầu như không có ngày nào là không có nước thải từ KCN chảy ra mương này. Nước thải màu đen ngòm, sủi bọt, bốc mùi thối cứ th ế tuồn ra sông. Nhất là những ngày trở trời, mùi bốc lên kinh kh ủng !. Cũng theo ông Thiện, cách đây mấy năm về trước sông Thống Nhất (Sông tiêu n ước cho KCN Lễ Môn - PV) rất nhiều cá tôm, nhưng bây giờ do ô nhiễm trầm trọng nên hầu như không còn ! Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, nguyên nhân là do các nhà máy đóng trong KCN Lễ Môn chủ yếu hoạt động ở các lĩnh vực ch ế biến nông sản, hàng đông lạnh, sản xuất đá, gạch ngói.. Nhiều cơ sở vẫn ch ưa có h ệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn hoặc thải trực tiếp ra bên ngoài môi trường gây ô nhiễm trầm trọng. Điển hình gây ô nhiễm môi trường phải kể đến Nhà máy Ch ế bi ến đá Nam Thái Sơn
- Ngay như "người hàng xóm" của Nhà máy Nam Thái S ơn là Nhà máy Gạch men cao cấp VICENZA, cũng diễn ra tình trạng tương tự. - ĐTH với việc quy hoạch, đưa một số xã trở thành thành th ị, nó đã khi ến một số hộ đã nghèo nay càng nghèo hơn, do khi lên thành ph ố thì h ọ ph ải chịu đóng góp và chi tiêu theo chuẩn chung của khuc vực thành thị. Như về giá điện, nước, thuế… Cơ hội: Tuy nhiên, dù có nhìn nhận trên bất kỳ góc độ nào thì ĐTH cũng mang l ại những cơ hội rất lớn cho người dân đô thị: + Cơ hội lớn nhất có thể thấy đó là mang lại việc làm cho người dân. Họ được làm việc trong những nhà máy, khu công nghiệp nơi chính h ọ đã sinh ra và lớn lên. Hiện nay, và tương lai, Thanh Hóa đã, đang thu hút rất nhi ều các dự án và đồng thời việc quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp, nhà máy trên đ ịa bàn thì người dân Thanh Hóa nói chung và dân thành th ị nói riêng s ẽ có c ơ hội việc làm là rất lớn. Ví dụ : Các dự án đã và đang đăng kí đầu tư như : Hiện nay, đã có 30 doanh nghiệp đăng ký đầu tư, trong đó 20 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nh ư: Công ty Yotsuba của Nhật Bản, Công ty Đông Lượng Việt Nam c ủa Đài Loan; một số công ty nước ngoài đang triển khai xây dựng; thu hút g ần 3000 lao động làm việc tại khu công nghiệp. Với Những ngành nghề thu hút đầu tư: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, giầy da xuất khẩu, chế biến nông lâm thủy sản, chế tạo lắp ráp cơ khí, điện tử, thiết bị viễn thông, sản xuất phần mềm, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, thủ công mỹ nghệ truyền thống.
- Đây là những ngành nghề không đòi hỏi trình độ lao động cao vì v ậy sẽ tạo việc làm cho số lượng lớn lao động, đặc biệt là nh ững lao động trong các gia đình nghèo. - ĐTH làm cho hệ thống dịch vụ và khu vui chơi xuất hiện nhanh chóng. Và kết quả là người dân ở đô thị sẽ được hưởng những dịch vụ tốt, tiếp xúc với những thông tin bổ ích và có những chỗ để giải tỏa Stress sau mỗi ngày làm việc căng thẳng. Về Thách thức: ĐTH cũng kéo theo rất nhiều thách thức đối với xã hội nói chung và đời sống người dân địa phương nói riêng. - Thách thức đầu tiên là sẽ tạo ra áp lực về dân số ở các khu đô th ị: Hi ện nay, các khu công nghiệp nhà máy, đã và đang thu hút không chỉ lao động trong khu vực mà còn cả lao động ở, các vùng lân cận. chính vì v ậy, trong hiện tại và tương lai, ở khu vực đô thị của thanh hóa s ẽ tăng nhanh v ề t ỉ lệ dân sinh sống ( cả dân bả địa và dân nh ập cư) Qua đó, s ẽ làm này sinh nhiều vấn đề về an sinh xã hội cần phải giải quyết như: nhà ở, môi trường, trật tự an ninh xã hội… - Khi đời sống được nâng lên, mọi người đều lo việc kiếm tiền khi ến mối quan hệ làng xóm bắt đầu rạn nứt. Một số phong tục truy ền th ống bắt đầu bị phá bỏ và cùng với nó là các tệ nạn xã h ội xuất hi ện nhanh chóng. => Trên đây là toàn bộ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà ĐTH đã và sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của dân cư đô thị Thanh Hóa. Tất nhiên một hiện tượng mới xuất hiện, tồn tại và phát triển bao giờ cũng có những mặt tốt và mặt không tốt. Vấn đề của chúng ta là phải
- phân tích một cách sâu sắc hiện tượng đó để trong quá trình phát tri ển c ủa nó mặt tốt được bọc lộ hết còn mặt không tốt thì hạn ch ế tối đa. Nói tóm lại, quá tình ĐTH đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể tới mọi mặt của đời sống xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tới các vấn đề về thất nghiệp, việc làm, trình độ, sức khoẻ, an ninh, môi trường của người dân đô thị Thanh Hóa. GIẢI PHÁP *cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho dân cư đô thị Tỉnh thanh hóa cần phải đẩy mạnh công tac xóa đói giảm nghèo, thông qua các chương trình hổ trợ việc làm, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho người dân đô thị, đăc biệt là nhóm dân nghèo và thu nh ập th ấp ở các đô thị. Phát triển bền vững và nhân rộng các mô hình hoạt động cộng đồng đa dạng như:tín dụng nhỏ tạo việc làm,nâng cấp nhà ở và cơ sở hạ tầng đô thị( nước sạch, thoát nước thải, vệ sinh môi trường), giáo dục trẻ em thanh niên, phòng chống tệ nạn xã hội. * có các chính sách cần thiết đầu tư con người, thúc đẩy phát tri ển con người, bảo đẩm các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của họ. *tăng cường sự tham gia của người dân và của cộng đồng vào các công việc quản lý và phát triển đô thị * tăng khả năng, cơ hội tiếp cận dịch vụ xã h ội cơ bản (chăm sóc s ức khỏe, giáo dục, việc làm), đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhóm người nghèo và thu nhập thấp. Khác phục những bất bình đẳng về giới,chú ý tới các nhóm nhạy cảm, dễ bị tổn thương trong cơ chế thị trường. *phân bố dân cư hợp lý ở các đô thị thanh hóa * Giải pháp về lao động - việc làm
- Hỗ trợ đào tạo nghề - Người lao động bị thu hồi đất n ông nghiệp được đào tạo, học nghề và nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được hỗ trợ chi phí học nghề. Hỗ trợ tạo việc làm cho dân cư đô thị Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu tìm vi ệc làm đ ược hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Th ương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận nhiều lao động bị thu hồi đất nông nghiệp vào làm việc được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế theo quy định của pháp luật. * Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường Quá trình sản xuất cũng như trong cuộc sống của người dân có liên quan chặt chẽ tới môi trường, đặc biệt là môi trường nước và không khí. Vì vậy để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường nước, điều cần thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nược một cách khoa học để tạo điều kiện dễ dàng hoạt động xử lý n ước thải. Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định v ề kinh tế hoặc về các thủ tục hành chính. - Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối ti ếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước
- ngoài và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư và mở rộng sản xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ – CÔNG NGHIỆP HOÁ Ở TP. ĐÀ NẴNG
0 p | 637 | 263
-
Quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1860 đến năm 2008 và những kết quả tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố
23 p | 674 | 222
-
Di dân từ nông thôn ra thành thị trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở nước ta hiện nay
12 p | 179 | 22
-
Kết quả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn công nghiệp hóa, đô thị hóa
5 p | 85 | 11
-
Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh trong vấn đề giảm nghèo: Phần 1
303 p | 18 | 10
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến biến động sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
11 p | 23 | 9
-
Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh trong vấn đề giảm nghèo: Phần 2
339 p | 17 | 8
-
Đặc điểm của quá trình đô thị hóa thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam (1997-2017)
8 p | 65 | 8
-
Các vấn đề về đời sống cư dân vùng đô thị hóa tại thành phố Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp tương thích
7 p | 105 | 7
-
Tác động của đô thị hóa đến nguồn lao động của thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ 2005 đến nay
5 p | 22 | 6
-
Những đặc trưng cơ bản của các giai đoạn đô thị hóa thành phố Tuy Hòa
4 p | 66 | 5
-
Một số nét đặc trưng của quá trình đô thị hóa tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam (1997-2018)
8 p | 54 | 5
-
Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 68 | 5
-
Chuyển biến về thương mại – dịch vụ trong quá trình đô thị hóa Quận 2 (thành phố Hồ Chí Minh) từ 1997–2015
12 p | 56 | 4
-
Sự thay đổi về không gian đô thị ở thành phố Vinh trong quá trình đô thị hóa (1974-2008)
8 p | 73 | 4
-
Kinh nghiệm phát triển nhà ở tại Singapore và một vài suy nghĩ đối với thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 55 | 2
-
Quá trình đô thị hóa tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn