intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Doang nghiệp thiếu khả năng về tài chính và nghiệp vụ tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

93
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'doang nghiệp thiếu khả năng về tài chính và nghiệp vụ tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Doang nghiệp thiếu khả năng về tài chính và nghiệp vụ tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu

  1. Lời mở đầu Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đ ã cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các ho ạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp ph ần đ áng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngo ại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đ ẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đ ất nước trong nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài là h ết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng "mở cửa" nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn d iện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều th ành ph ần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đ ã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế. Để đ ẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lượng và đa d ạng hoá các mặt h àng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này còn ít ỏ i, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nâng cao chất
  2. lượng. Xuất phát từ thực tế này và đ ể đ ạt được mục tiêu của Đảng và Nhà n ước đ ề ra thì cần có sự đ ầu tư của NHTM, đ ặc biệt là NHNT với tư cách là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là m ột hoạt động hết sức phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và b ị ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trư ờng quốc tế. Do đ ó, ho ạt động kinh doanh của NHNT trong việc tài trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại NHNT Hà Nội một Chi nhánh đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNT Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển kinh tế nước nh à. Từ nhận thức đó cùng với kiến thức được trang bị qua 4 n ăm học ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Hồng Vân và các th ầy cô trong trường cũng như sự chỉ bảo tận tình của anh chị phòng Tín dụng Chi nhánh NHNT Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đ ề tài: "Giải p háp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội".
  3. Về hình thức, bài viết n ày được trình bày theo kết cấu sau: Chương I: Một số vấn đ ề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân h àng thương m ại Chương II: Th ực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà Nội trong 3 n ăm, (2000, 2001, 2002) đề tài tập trung vào tình hình và kinh nghiệm thực tế của hoạt động này để từ đó đư a ra một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng XNK tại Chi nhánh. Song do kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nh ất đ ịnh, em rất mong được sự chỉ dạy của th ầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài viết được hoàn thiện tốt hơn. Nhân đ ây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm Hồng Vân người đ ã tận tình giúp đỡ em trong việc chọn đề tài, hư ớng dẫn phương hướng triển khai đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống. Em cũng xin chân th ành cảm ơn các cô chú, anh ch ị tại NHNT Hà Nội, đ ặc biệt là phòng Tín dụng đ ã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như ch ỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành đề tài nà y. Hà Nội, tháng 4/2003 Sinh viên : Lê Tuấn Anh
  4. Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 1 . Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu 1 . 1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về đ iều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu... m à mỗi quốc gia có thế m ạnh trong việc sản xuất một số mặt h àng nhất định. Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nư ớc khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của m ình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh ho ạt động thương m ại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngo ài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế b ên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Th ương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng nh ư có sự quan tâm thích đ áng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động th ương mại quốc tế. Đối với Việt Nam, ngoài những đặc đ iểm nêu trên chúng ta còn có những nét đ ặc thù riêng đó là n ền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc hậu,
  5. công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nh ưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nư ớc ta càng quan trọng hơn. Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một số khía cạnh cơ b ản sau: * Xu ất khẩu - Xuất khẩu đ em lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đ ất nước tạo điều kiện đ ẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước. - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nh à nước sẽ khuyến khích các ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo cho các nh à sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đú ng đ ắn đến việc n âng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn nhờ n guồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra. * Nh ập khẩu Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: - Nhập khẩu tạo ra h àng hoá bổ sung cho h àng hoá thiếu hụt trong nư ớc và thay th ế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao
  6. h ơn đ ể đ áp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội đ ịa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô. - Nhập khẩu có tác động đ ẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đổi m ới công nghệ tạo tiền đ ề thuận lợi cho sản xuất. - Ngoài ra, nh ập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xu ất khẩu cũng nh ư góp phần đ ịnh hướng sản phẩm, đ ịnh hướng thị trư ờng cho xuất khẩu. Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nh ập khẩu đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế. 1 . 2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu. Như đ• nói trên, trong n ền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nh à sản xuất trong nước m à còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngo ài. Để chiến thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như sự ưu đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh đ ể thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công n ghệ, mua sắm máy móc hiện đ ại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành... Song trên thực tế do khả năng tài chính có h ạn nên h ầu hết các doanh nghiệp đ ều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đò i hỏi đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
  7. Do hoạt động th ương mại quốc tế hiện nay là rất đ a d ạng và vì thế cũng hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương m ại giữa các nước phát triển, thương m ại giữa các nước đang phát triển, th ương mại giữa các nước phát triển và đ ang phát triển... ) n ên để phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng nh ư với đ ề tài nghiên cứu, ở đây tôi ch ỉ xin đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các nư ớc phát triển và đang phát triển. - Xuất khẩu h àng hoá từ các nư ớc phát triển sang các n ước đang phát triển chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như m áy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây là những hàng hoá mà đ ể hoàn thành ho ạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi phí cho qu ảng cáo, thiết kế mẫu m ã, sản xuất và cung cấp công trình. - Xuất khẩu h àng hoá từ các nư ớc đ ang phát triển sang các nước phát triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thu ỷ hải sản, h àng thô hay mới qua sơ ch ế... Và nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đ áp ứng nhu cầu vốn tạm thời. Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động XNK ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xu ất khẩu và nhập khẩu hình thành trong cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ. * Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thư ờng kéo d ài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ thư ờng nảy sinh ở nhiều giai đo ạn khác nhau. Cụ thể:
  8. +- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đ ại diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để ho àn thành tốt giai đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến h ành nhiều cuộc đ àm phán, ph ải làm ra hàng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động n ày không phải nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn h ạn hẹp. - Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có uy tín cao ở nước ngoài, đối tác có th ể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm ho àn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng ho ặc hoàn thành công trình không đúng như tho ả thuận. Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nh ập khẩu là người nước ngo ài đ ang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân h àng của m ình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và nhà nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó - Giai đo ạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xu ất khẩu sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà máy, xí n ghiệp... việc này thường đ i kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc. - Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đ ã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp theo của người mua, trong thời gian này th ường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán giữa chừng.
  9. - Giai đo ạn cung ứng: Ngay cả trong giai đo ạn cung ứng cũng có thể nảy sinh các chi phí cần được tài trợ nh ư chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo đ iều kiện cung ứng. - Giai đo ạn lắp ráp, chạy thử, b àn giao công trình: Sau khi hàng hoá được giao tới đ ịa đ iểm qui định, nhà xu ất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán. - Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được b ảo hành ở ngân hàng của nhà xu ất khẩu trước khi thanh toán. - Giai đo ạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp h àng hoá xuất khẩu được thuận lợi người xuất khẩu thường phải d ành cho người mua một ưu đ ãi thanh toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận được. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu thường có nhu cầu được tài trợ đ ể đ ảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. * Nhu cầu tài trợ nhập khẩu Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xu ất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy mạnh hoạt động bán h àng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ đ ể mua h àng khi khả năng tài chính không đ áp ứng được. Vì vậy về phía nh à nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. - Giai đoạn trư ớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn n ày các nhà nhập khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của m ình đ ể tiến hành đấu thầu một cách phù h ợp. - Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đ ặt cọc, tạm ứng cho nhà xu ất khẩu... .
  10. - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đo ạn n ày nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương đ ể chuẩn bị cho đầu tư. - Giai đo ạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tu ỳ theo điều kiện cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và b ảo hiểm đối với các nhà nhập khẩu. - Nh ận hàng hoá: Nếu tiến h ành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận được h àng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ ho ặc có thể tài trợ được. - Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá ch ủ định bán tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập h àng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ. Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất th ì nhà nh ập khẩu sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng. Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì đ ể đáp ứng cho nhu cầu đó có nh ững nguồn tài trợ nào. Dưới đ ây là một số nguồn tài trợ thường dùng cho XNK 1 .3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
  11. Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ b ản, do vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó , nh ững nguồn tài trợ th ường được sử dụng là: * Tín dụng thương m ại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được thực h iện thông qua hình thức mua bán ch ịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là k ỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân h àng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối phiếu thường đ ược sử dụng trên cơ sở có ngân h àng đ ứng ra chấp nhận hay bảo đ ảm. * Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau m à vốn tự có có th ể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi th ành lập doanh nghiệp như nói trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm được h ệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ n ày có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao. * Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có th ể phát hành cổ phiếu công ty để huy đ ộng nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức n ày có ưu đ iểm là doanh nghiệp có đ ược sự chủ động trong việc huy đ ộng và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó kh ăn (vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp...
  12. Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. Với nước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển n ên hình thức tài trợ n ày còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chưa cao. * Phát hành trái phiếu công ty: Đâ y cũng là một hình thức tài trợ khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gần nh ư cổ phiếu. Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát h ành trái phiếu doanh ngh iệp có thể huy đ ộng vốn cho hoạt động kinh doanh mà không d ẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều n ày dễ làm tăng kh ả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đ ã nói trên thì hình thức n ày cũng khó phát huy tốt được ưu thế của nó. * Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có th ể tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đ ích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn h ạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đ ảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công ngh ệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp m à Ngân hàng có th ể áp dụng những h ình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc đ iểm khá nổi bật của tín dụng n gân hàng là có kh ả n ăng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.
  13. * Các nguồn tài trợ khác: Ngo ài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp XNK còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ của n ước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ... Hiện nay các nguồn này th ường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng. Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa d ạng nhưng trong đó n guồn tín dụng n gân hàng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nư ớc nói chung vá hoạt động XNK nói riêng. 2 . Tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng 2 .1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nh à kinh tế học đ ề cập đ ến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa người cho vay và n gười đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một b ên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một b ên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư ”. Tín dụng ngân hàng ra đ ời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả năng đ áp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đ ã không ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có ho ạt động XNK, nó đ ã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động XNK
  14. của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho ho ạt động XNK có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ h ợp tác quốc tế. 2 .1.2. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động XNK được thể hiện qua các m ặt sau: - Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng n gân hàng là m ột nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị... phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp. - Thứ hai, tín dụng ngân h àng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trư ờng. Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân h àng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó , với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh n ghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù h ợp với nhu cầu về vốn trong mỗi th ời kỳ khác nhau. - Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận lợi và nhanh chóng h ơn. - Th ứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân hàng sẽ
  15. là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xu ất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực h iện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đ áp ứng được. - Thứ năm, ngân hàng là một đ ầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia n ào đó được thực hiện qua các ngân h àng nư ớc sở tại. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động XNK càng có ý nghĩa hơn khi n gân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nư ớc, trong đó có chính sách h ướng về xuất khẩu và thay th ế nhập khẩu. Ngân h àng sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi xu ất ư u đãi mà nhờ đó h ọ có thể giải quyết vấn đ ề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th ương m ại. Th ương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa d ạng, phức tạp. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đ ảm bảo cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng XNK ra thành các hình thức như sau: 2 .2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
  16. Th ư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất đ ịnh cho nh à xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do n gười n ày ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân h àng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy đ ịnh đề ra trong thư tín dụng. * Đối với L/C trong thanh toán hàng nh ập khẩu - Cho vay ký qu ỹ L/C Ký qu ỹ là một quy đ ịnh của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách h àng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất đ ịnh vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và kho ản tiền đó se đ ược phong toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng m à khách hàng xin được bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký qu ỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách h àng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có th ể chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị họp đồng. Thông thư ờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau. + Kh ả n ăng th anh toán của khách hàng. + Đối tượng khách hàng + Lo ại L/C: L/C trả chậm thì m ức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay thì b ắt buộc mức ký quỹ cao hơn. + Loại hàng hoá nh ập khẩu, khả năng tiêu thụ.
  17. Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký qu ỹ, nếu như khách hàng không có đủ số dư trên tài kho ản thì ph ải tiến hành làm đơn xin vay n goại tệ ký quỹ L/C. - Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ chứng từ giao hàng. Theo hình thức này khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời khách h àng ph ải lên kế hoách tài chính nh ằm xác đ ịnh khả n ăng thanh toán khi đến thời đ iểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết đ ịnh tài trợ và xác định mức ngân h àng chấp nhận tài trợ. * Đối với L/C trong thanh toán hàng xu ất khẩu - Cho vay thực hiện h àng xu ất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đ ã đ ược chấp nhận do ngân hàng m ở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Ngân h àng có thể cấp tín dụng cho nh à nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực h iện nghĩa vụ hợp đồng. - Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền hàng xu ất khẩu: Để đ áp ứng nhu cầu vốn, nh à xu ất khẩu sau khi giao h àng xong có th ể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền cho m ình trước khi bộ chứng từ được thanh toán. 2.2.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứn g từ - Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ h àng xu ất khẩu.
  18. - Nh ờ thu đ ến trong thanh toán h àng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân h àng nư ớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nh à nhập khẩu. Nếu nh à nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của n gân hàng cho vay thanh toán h àng nhập khẩu. 2 .2.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu Trong kinh doanh ngoại thương hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng, trên cơ sở hối phiếu ngân h àng có các hình thức cho vay sau: * Chiết khấu hối phiếu Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách h àng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức là n gân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đ áp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nh ập khẩu. Cơ sở đ ể xác định khối lượng tín dụng n ày là giá trị của hối phiếu sau khi đ ã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Các n gân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức sau: Tck = M(1-Lck * t/3600) - P Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu Lck: Lãi suất chiết khấu t: Thời hạn chiết khấu(ngày)
  19. P: lệ phí Có 2 hình thức chiết khấu: - Chiết khấu miễn truy đò i Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của người xuất khẩu, giá mua sẽ thấp hơn giá trị b ộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nước ngo ài. Chiết khấu miễn truy đò i có nghĩa là người xuất khẩu bán h ãn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhạn tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sữ dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân h àng. ở Việt Nam các ngân hàng ít sữ dụng h ình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. - Chiết khấu đ ược phép truy đòi Cũng tương tự như h ình thức trên nhưng trách nhiệm thanh toán hối phiếu vẩn còn đối với người chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu cao hơn. - Chấp nhận hối phiếu: Tín dụng chấp nhận hối phiếu là kho ản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay kho ản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một h ình thức, một sự đ ảm bảo về tài chính. Thực chất ngân h àng chưa ph ải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) - ngư ời đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp b ên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đ ề nghị b ên mua yêu cầu một ngân
  20. h àng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã ch ấp nhận một khoản tín dụng cho b ên mua đ ể họ thanh toán cho b ên bán khi hối phiếu đ ến hạn. Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời đ iểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu như b ên mua không có tiền thanh toán cho b ên b án khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Đương nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, b ên mua có đủ tiền thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình thức, là một sự đ ảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng m à thôi. 2 .2.4. Một số h ình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác * Bao thanh toán toàn ph ần và bao thanh toán từng phần - Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất kh ẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt đ ộng factoring ch ỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo đ ịnh kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc nhiều nước trong cùng m ột thời đ iểm. Chỉ có những khoản thanh toán đ áp ứng những điều kiện sau mới được phép mua bán: + Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ tư cách pháp lý độc lập với quyền một người thứ ba.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2