intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngành sư phạm kĩ thuật theo năng lực thực hiện – thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo viên công nghệ là một nghề đặc biệt trong các nghề của xã hội, trong đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn về kĩ thuật, đồng thời phải có năng lực sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngành sư phạm kĩ thuật theo năng lực thực hiện – thực trạng và giải pháp

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012<br /> <br /> <br /> ĐỔI MỚI HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM<br /> NGÀNH SƯ PHẠM KĨ THUẬT THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN –<br /> THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP<br /> <br /> TRỊNH XUÂN THU (*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giáo viên công nghệ là một nghề đặc biệt trong các nghề của xã hội, trong đó đòi hỏi<br /> người giáo viên phải có năng lực chuyên môn về kĩ thuật, đồng thời phải có năng lực sư<br /> phạm. Năng lực sư phạm phải được rèn luyện qua quá trình dạy và học nghiệp vụ sư phạm<br /> tại nhà trường, vì vậy cần thiết phải đổi mới nội dung và hình thức việc dạy rèn nghiệp vụ<br /> sư phạm để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo giáo viên công nghệ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Technological teacher is a special job in the society, which requires teachers to have<br /> qualifications in engineering as well as pedagogical abilities. Pedagogical ability must to<br /> be trained through the process of teaching and learning pedagogical skills at university.<br /> Therefore, it is necessary to innovate contents and forms of teaching pedagogical skills to<br /> improve the quality and effectiveness of technological teacher training.<br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU (*) Đại học Sài Gòn): đa số SV đạt loại khá,<br /> Trước năm 2004 do chưa chính thức có giỏi, xuất sắc, không có loại trung bình và<br /> học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư yếu (bảng 1.)<br /> phạm(NVSP), nên việc dạy thực hành Bảng 1: Thống kê TTSP ngành SPKT<br /> nghiệp vụ được các trường cao đẳng sư tại trường ĐHSG<br /> phạm (CĐSP) lồng ghép trong các môn Xuất<br /> NVSP như: Tâm lí học, Giáo dục học, Lí Năm sắc Giỏi Khá TB<br /> luận dạy học, Phương pháp dạy học<br /> (PPDH)… và chủ yếu qua các đợt thực tập 2000 14.3 77.1 8.6<br /> sư phạm (TTSP) tại các trường trung học<br /> 2001 20 74.3 5.7<br /> cơ sở (THCS), việc rèn luyện NVSP và<br /> đánh giá được giao khoán cho giáo viên 2002 12.8 76.9 9.8<br /> phổ thông. Thực trạng chung này khiến<br /> sinh viên (SV) khó vận dụng được các kĩ 2003 3.3 78.7 18<br /> năng và PPDH mới, bất cập trong việc<br /> 2004 19.5 63.4 17.1<br /> đánh giá kết quả TTSP, theo kết quả thống<br /> kê TTSP từ năm 2000 – 2004 của SV Xuất phát từ yêu cầu đổi mới nâng cao<br /> ngành Sư phạm Kĩ thuật, Trường Cao đẳng chất lượng đào tạo NVSP, năm 2004 Bộ<br /> Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) bổ sung<br /> học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm<br /> (*)<br /> vào chương trình khung của các ngành<br /> ThS, GVC, Trường Đại học Sài Gòn<br /> ĐỔI MỚI HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM NGÀNH SƯ PHẠM KĨ THUẬT...<br /> <br /> <br /> SPKT với tên gọi Rèn luyện nghiệp vụ nhiều khóa đào tạo kĩ năng giảng dạy theo<br /> thường xuyên (RLNVTX) [1]. Tuy nhiên NLTH do dự án Tăng cường các Trung<br /> qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của môn tâm dạy nghề SVTC (Thụy Sĩ) triển khai.<br /> học này chưa cao, chưa đáp ứng được các Ưu thế của đào tạo theo NLTH là: Chú<br /> yêu cầu đề ra về rèn luyện NVSP và còn trọng vào kết quả đầu ra, vào sự thực hiện<br /> nhiều bất cập như: chưa có sự thống nhất (làm); đây là đặc điểm cơ bản nhất có ý<br /> giữa các trường về chương trình đào tạo và nghĩa trung tâm của đào tạo theo NLTH là<br /> nội dung chi tiết học phần RLNVTX, còn định hướng và chú trọng vào kết quả, vào<br /> thiên về lí thuyết thiếu việc rèn các kĩ năng đầu ra (Outcomes) của quá trình đào tạo.<br /> cụ thể của dạy học và giáo dục; thời lượng Để hiểu khái niệm NLTH có thể dùng<br /> (3đvht) 45 tiết chưa cụ thể không đủ để mô hình “tảng băng năng lực” (Ice-berg<br /> thực hành, khó phân chia theo tín chỉ... khó model) diễn đạt qua ý tưởng sau, là một lí<br /> dàn trải, từ đó SV thiếu và yếu các kĩ năng thuyết xoay quanh khái niệm Năng lực và<br /> cụ thể của nghề giáo viên. Như vậy muốn Sự thực hiện [8]. Hãy hình dung “năng lực<br /> nâng cao chất lượng dạy Rèn luyện NVSP như là một tảng băng trôi và sự thực hiện<br /> cho SV ngành công nghệ cần phải tiến hành chính là phần nổi của tảng băng đó. “Tảng<br /> khảo sát thực trạng về dạy Rèn luyện NVSP băng NL” bao gồm NL chung và NL<br /> tại các trường CĐSP để có thể tìm ra các chuyên môn nghiệp vụ. Phần nổi quan sát<br /> nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. được chính là NLTH, là sự thể hiện các<br /> 2. NỘI DUNG kiến thức, kĩ năng và thái độ của NL<br /> 2.1. Cơ sở đổi mới học phần RLNVTX chuyên môn nghiệp vụ, thông qua việc<br /> theo năng lực thực hiện thực hiện các hoạt động nghiệp vụ có thể<br /> Hiện nay các công trình nghiên cứu về quan sát được (gọi là kĩ năng) hoặc thông<br /> rèn luyện NVSP rất được quan tâm và phát qua kết quả hoàn thành của sự thực hiện<br /> triển; các nghiên cứu này có xu hướng tiếp (làm) là công việc. Theo cách tiếp cận này<br /> cận theo năng lực thực hiện (NLTH), thuật có thể được hiểu: NLTH là sự thể hiện kiến<br /> ngữ tiếng Anh “Competency-Based thức, kĩ năng và thái độ qua sự thực hiện<br /> Training” (CBT) đã có từ khoảng nửa thế (làm) hoàn thành được các hoạt động nghề<br /> kỷ trước đây, được sử dụng để mô tả một nghiệp hay công việc của một nghề theo<br /> phương thức đào tạo mới khác với phương tiêu chuẩn đặt ra đối với từng hoạt động<br /> thức đào tạo truyền thống. Phương thức hay công việc đó.<br /> đào tạo này dựa chủ yếu vào những tiêu Cơ sở của việc phát triển chương trình<br /> chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo đào tạo (CTĐT) theo NLTH là dựa trên sự<br /> theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thực hiện (làm) hoàn thành một công việc,<br /> thời gian. “Đào tạo theo năng lực thực như vậy việc xây dựng CTĐT theo NLTH<br /> hiện” được phát triển mạnh từ những năm được bắt đầu từ kết quả là các công việc<br /> 1980, được đánh giá có nhiều ưu điểm như của người hành nghề để phát triển, đây<br /> chú trọng đến kĩ năng, đào tạo phù hợp với chính là xu hướng của các nước trên thế<br /> thực tiễn và đáp ứng yêu cầu xã hội… Ở giới chú trọng đến chuẩn đầu ra (learning<br /> nhiều nước phát triển đã áp dụng đào tạo outcomes) [4]. Tuy nhiên việc xác định<br /> theo NLTH như: Úc, Canada, Anh, USA... được các công việc là điều rất khó và rất<br /> Tại nước ta từ những năm 1994 đã có quan trọng, trong đó dùng phương pháp<br /> TRỊNH XUÂN THU<br /> <br /> <br /> phân tích nghề DACUM được xem là S.Bloom; đó là nguyên tắc số 1: “Mỗi<br /> nhanh chóng và hiệu quả nhất [3]. Đây người học đều có thể làm thành thạo hầu<br /> chính là cơ sở để đề xuất đổi mới nội dung như bất kì công việc nào với trình độ cao,<br /> môn Rèn luyện NVSP theo NLTH, như nếu được dạy với chất lượng cao và được<br /> vậy môn học này phải được phát triển trên bố trí đủ thời gian” [6].<br /> cơ sở chương trình đào tạo (CTĐT) theo Triết lí này là cơ sở để cấu trúc CTĐT<br /> NLTH [3]. theo học chế tín chỉ: Khi thiết kế các<br /> Triết lí của Đào tạo theo năng lực thực CTĐT có 3 vấn đề cần quan tâm: Nội dung<br /> hiện (NLTH) dựa trên các nguyên tắc cơ – Thời gian – Hiệu quả (Sự thành thạo).<br /> bản, coi yếu tố “con người” làm nền tảng Nếu nhà tuyển dụng quan tâm đến nội<br /> trong đào tạo, chính là “Học để thành thạo” dung (làm được gì?) và sự thành thạo (làm<br /> (Mastery Learning); triết lí này dựa trên tư tốt thế nào?) thì chỉ có mô hình 3 đào tạo<br /> tưởng của các nhà tiên phong trong phong theo NLTH đáp ứng được (bảng 2 – David<br /> trào “Học để thành thạo” như John Pucel và William Knack). [7].<br /> B.Carroll, James H.Block và Benjamin<br /> Bảng 2 : Ba yếu tố của chương trình đào tạo<br /> <br /> Mô hình Nội dung Thời gian Thành thạo Hình thức giảng dạy<br /> 1 Cố định Cố định Cố định Không thể có<br /> 2 Cố định Cố định Biến đổi Đào tạo theo niên chế<br /> (Chương trình) (Học kì) (Thứ hạng) (Truyền thống)<br /> 3 Cố định Biến đổi Cố định Đào tạo theo NLTH<br /> (Theo tín chỉ)<br /> 4 Cố định Biến đổi Biến đổi Các khoá học hàm thụ<br /> <br /> <br /> Mô hình 3, là sự hình thành trên triết lí Có thể thấy cấu trúc CTĐT theo học<br /> cơ bản của đào tạo theo NLTH: nếu nội chế tín chỉ xuất phát trên quan điểm triết lí<br /> dung học và sự thành thạo được cố định, Học để thành thạo, cho phép thời gian đào<br /> thì phải có yếu tố nào đó biến đổi đó là thời tạo được linh hoạt, người học sẽ làm được<br /> gian (học theo tín chỉ) cho phép mỗi cá cái gì đó sau một thời gian học dài hay<br /> nhân có sự khác biệt trong học tập, để kết ngắn là tùy thuộc vào khả năng (tài chánh,<br /> đạt được mong đợi. Các nghiên cứu chỉ ra thời gian, trình độ, hoàn cảnh…). Người<br /> rằng mỗi người học đều có những tiếp thu học thực sự được coi là trung tâm, họ có cơ<br /> với tỉ lệ khác nhau: có nguời học qua nhìn, hội để phát huy tính tích cực chủ động của<br /> có người học qua nghe, học qua người mình. Cho phép người học tích luỹ tín chỉ<br /> khác thông qua thực hiện. Như vậy những về nhiều cái mà họ đã học trước đó mà<br /> nhà nghiên cứu giáo dục cần nâng cao sự không phải học lại một khi họ đã được<br /> chú ý vào nội dung và sự thành thạo để công nhận đạt tín chỉ đã tích luỹ.<br /> đáp ứng nhu cầu của xã hội.<br /> ĐỔI MỚI HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM NGÀNH SƯ PHẠM KĨ THUẬT...<br /> <br /> <br /> 2.2. Khảo sát thực trạng Rèn luyện Tàu, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Thừa Thiên –<br /> NVSP Huế, ĐH SPKT Nam Định, ĐH Quy Nhơn,<br /> * Về môn học Rèn luyện NVSP ngành ĐH Sài Gòn… về thực trạng môn RLNVTX<br /> SPKT: Khảo sát được tiến hành cuối năm qua đề cương chi tiết của các trường được kết<br /> 2009 với các trường CĐSP Bà Rịa – Vũng quả như sau (bảng 3):<br /> <br /> Bảng 3: Bảng so sánh học phần RLNVTX của các trường CĐSP, ĐH<br /> Số Số Tiết<br /> Chương trình Ngành đào tạo Tên học phần đvht Tín LT/ TH/<br /> chỉ BT<br /> Chương trình khung SP KTCN Rèn luyện nghiệp vụ 3 Không<br /> giáo dục đại học của SP KTGĐ thường xuyên (RLNVTX) xác định<br /> BGDĐT<br /> SP KTNN<br /> Đào tạo chuyên ngành<br /> CĐSP Bà Rịa – Vũng SP KTCN – Rèn luyện nghiệp vụ 2 9LT<br /> Tàu KTNN –KTGĐ sư phạm thường xuyên 18BT<br /> Đào tạo ghép 3 ngành (RLNVSPTX) 3Xê<br /> CĐSP Quảng Ngãi, ĐH SP KTCN – Rèn luyện nghiệp vụ sư 3 30LT<br /> Phạm Văn Đồng KTNN – KTGĐ phạm (RLNVSP) 60TH<br /> Đào tạo ghép 3 ngành<br /> CĐSP Thừa Thiên Huế SP KTCN – RLNVSP 3 90TH<br /> Đào tạo ghép 3 ngành KTNN – KTGĐ<br /> <br /> CĐSP Đồng Nai Sư phạm công RLNVTX 2 15LT<br /> nghệ 15BT<br /> CĐSP TP. HCM, ĐH SP KTCN Thực hành sư phạm 4 120TH<br /> Sài Gòn SP KTGĐ (THSP)<br /> Đào tạo chuyên ngành<br /> SP KTNN<br /> Đại học SPKT Nam SP KTĐ Kĩ năng sư phạm 2 30LT<br /> Định (hệ cao đẳng) SP KTCNTĐ<br /> Đào tạo chuyên ngành SP KTĐ-ĐT<br /> <br /> <br /> Tóm lại, qua kết quả khảo sát cho thấy SV ngành SPKT trên quan điểm tiếp cận<br /> chưa có sự thống nhất giữa các trường về “năng lực thực hiện”, để có cơ sở xây dựng<br /> tên gọi học phần, thời lượng học, môn lí nội dung chi tiết học phần.<br /> thuyết hay thực hành, phân bố thời gian và * Về các kĩ năng sư phạm cần thiết bồi<br /> dẫn đến nội dung chi tiết học phần chưa dưỡng cho SV: khảo sát được tiến hành<br /> thống nhất, từ đó SV yếu về các kĩ năng thông qua đánh giá của các giáo viên công<br /> NVSP; cần phải có các khảo sát tiếp theo nghệ (lớp Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên<br /> về thực trạng cần rèn kĩ năng NVSP cho THCS chu kì III môn Công nghệ - tháng 10<br /> TRỊNH XUÂN THU<br /> <br /> <br /> năm 2007 tại Trường ĐH Sài Gòn): Trên cơ sở các nghiên cứu về đào tạo<br /> Về các kĩ năng sư phạm: loại giỏi NVSP tiếp cận theo NLTH, chúng tôi đề<br /> không có, loại khá từ 10 – 20%, loại trung xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng<br /> bình và yếu từ 70 – 90% bao gồm các kĩ dạy RLNVTX và đã được thực nghiệm tại<br /> năng cần cải thiện như: thiết kế bài học, trường Đại học Sài Gòn như sau:<br /> mở bài, sử dụng ngôn ngữ, tổ chức các 1) Đổi mới nội dung chi tiết học phần<br /> hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp rèn luyện nghiệp vụ thường xuyên (HP<br /> dạy học (PPDH), trình bày bảng, sử dụng RLNVTX)<br /> phương tiện dạy học (PTDH), thiết kế bài Nội dung chi tiết học phần rèn luyện<br /> dạy trên máy tính, kiểm tra đánh giá HS, NVSP là cốt lõi, việc đổi mới RL NVSP<br /> xử lí tình huống sư phạm.[5] phải dựa trên đổi mới mục tiêu môn học<br /> * Về mức độ cần thiết phải tăng cường theo chuẩn đầu ra, căn cứ vào kết quả phân<br /> sử dụng các PPDH: tích nghề là các công việc. Nên sử dụng<br /> Về mức độ cần thiết phải tăng cường phương pháp phân tích nghề DACUM (*)<br /> sử dụng các PPDH: Kết quả mức độ cần để xác định các kĩ năng NVSP tương ứng<br /> và rất cần tăng cường từ 52% – 90% với với nội dung chi tiết học phần theo chuẩn<br /> các PP thuyết trình, vấn đáp, trực quan, đầu ra. Kết quả chúng tôi đã thiết kế nội<br /> dạy thực hành, nêu vấn đề, dạy học tích dung học phần RL NVSP được ban hành<br /> cực khác. [5] và áp dụng từ năm 2009 tại Trường ĐH Sài<br /> Như vậy qua khảo sát thực trạng cho Gòn, trong đó chia thành các học phần<br /> thấy việc rèn luyện các kĩ năng NVSP theo Thực hành sư phạm 1, 2, 3 và 4. Mỗi học<br /> NLTH cho SV là rất cần thiết và cách thực phần 1 tín chỉ, phân bố trải đều 4 học kì<br /> hiện tốt nhất là thông qua quá trình dạy học 2,3,4,5.<br /> phần RLNVTX, đây là cơ sở để thiết kế 2) Đổi mới các hoạt động dạy học và<br /> nội dung học phần theo hướng tiếp cận PPDH<br /> NLTH. Dạy học theo NLTH trên quan điểm<br /> * Khảo sát về đề xuất các giải pháp “lấy người học làm trung tâm” do đó các<br /> nâng cao chất lượng dạy RL NVSP: hoạt động dạy học và sử dụng PPDH phải<br /> Kết quả khảo sát giảng viên dạy trên cơ sở người học được chủ động tham<br /> RLNVTX và PPDH tại một số trường đại gia như các hoạt động: sắm vai, thảo luận<br /> học, cao đẳng như CĐSP Đồng Nai, Bà nhóm, cặp đôi, bài tập nhóm, trình diễn…<br /> Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Sử dụng các PPDH có tương tác với người<br /> - Huế… (số liệu 2009) kết quả cho thấy học như: vấn đáp, trực quan, thực hành, nêu<br /> 83,3% giảng viên đề xuất học phần là môn vấn đề, công não… tất cả các kĩ năng hoạt<br /> thực hành, 75% đề xuất thời lượng nên là 4 động này phải được thiết kế đưa vào nội<br /> tín chỉ (TC), đa số cũng đề xuất đổi mới dung chi tiết các học phần tương ứng, phải<br /> RLNVTX từ mục tiêu môn, nội dung, được giảng viên làm mẫu cho SV trong các<br /> phương pháp, thời lượng… Đây là cơ sở để hoạt động hướng dẫn kĩ năng sư phạm.<br /> chúng tôi đề xuất đổi mới nâng cao chất 3) Đổi mới cách kiểm tra và đánh giá<br /> lượng dạy RL NVSP. [5] Kiểm tra đánh giá phải dựa trên các<br /> 2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng cụ thể của từng<br /> lượng đào tạo giáo viên công nghệ [5] kĩ năng công việc có thể quan sát được<br /> ĐỔI MỚI HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM NGÀNH SƯ PHẠM KĨ THUẬT...<br /> <br /> <br /> theo NLTH. Chúng phải được xây dựng từ học kì 2 đến học kì 5 trong 3 năm học là<br /> trên kết quả đạt được chuẩn đầu ra; Các khả thi 92%.<br /> phiếu đánh giá phải được thiết kế trình bày - Việc dạy học thực hành học phần<br /> đơn giản và khoa học, phải đánh giá được RLNVTX theo hướng tiếp cận NLTH là<br /> mức độ hoàn thành và mức độ năng lực của chú trọng đến các kĩ năng (làm) theo chuẩn<br /> mỗi người sau khi học xong. Các tiêu đầu ra là khả thi 94%.<br /> chuẩn, tiêu chí đánh giá phải được công bố - Việc thiết kế dạy học nội dung<br /> trước khi thực hiện để người học định RLNVTX theo các hoạt động tích cực<br /> hướng cùng với mục tiêu bài học. hướng đến người học như: trò chơi, thảo<br /> 4) Tăng cường cơ sở vật chất, PTDH luận nhóm, sắm vai, phát ý tưởng<br /> cho việc dạy RLNVTX (Brainstorm), nghiên cứu tình huống…<br /> Việc dạy và học RLNVSP cần phải trong mỗi chuyên đề là cần thiết 58%; rất<br /> được trang bị tối thiểu phục vụ cho một lớp cần thiết 39%.<br /> học tiêu chuẩn: có phòng học bộ môn khá - Kĩ năng đưa và nhận thông tin phản<br /> đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho SV được hồi được thiết kế riêng biệt, chú trọng các<br /> dạy thử như: bảng viết, bàn ghế tiêu chuẩn, hình thức quan sát sự kiện khách quan, kết<br /> máy chiếu, âm thanh, các phương tiện trợ hợp sử dụng quay video các đoạn trình<br /> giảng, máy chụp hình… tạo điều kiện diễn (microteaching) là cần thiết 39%; rất<br /> thuận lợi nhất để người học được thực tập cần thiết 44%.<br /> ứng dụng những kĩ năng đã học. - Việc dự giờ và đánh giá kết quả được<br /> 2.4. Đánh giá các giải pháp đề xuất thiết kế cẩn thận theo các tiêu chuẩn tiêu<br /> Để có cơ sở khoa học kết luận về các chí của công việc bằng các mẫu phiếu dự<br /> giải pháp đưa ra, chúng tôi đã tiến hành giờ; chú trọng đến việc đưa và nhận thông<br /> kiểm nghiệm và đánh giá kết quả thông tin phản hồi giúp người học cải thiện, đánh<br /> qua phương pháp chuyên gia và phương giá là kết quả sau cùng: cần thiết 56%; rất<br /> pháp thực nghiệm sư phạm. Kết quả đánh cần thiết 39%.<br /> giá định tính theo ý kiến của các chuyên - Nội dung của từng học phần có đáp<br /> gia như sau: Việc dạy học phần RLNVTX ứng yêu cầu nâng cao chất lượng rèn luyện<br /> theo NLTH cho SV ngành SP KTCN là rất các kĩ năng giảng dạy và hiệu quả công<br /> cần thiết trong các môn NVSP 86%; cần việc của người giáo viên công nghệ: đáp<br /> thiết 14%. ứng 89%; không đáp ứng 3%; ý kiến khác<br /> - Xác định học phần RLNVTX là môn 11%.<br /> thực hành 69%; cần bổ sung cho thích hợp - Có thể áp dụng các học phần này cho<br /> 28%; chưa thích hợp 3%. các khóa bồi dưỡng, đào tạo theo nhu cầu<br /> - Mục tiêu của mỗi học phần và nội của người học là khả thi 92%.<br /> dung chi tiết rõ ràng đầy đủ 75%. - Việc triển khai dạy một số kĩ năng<br /> - Mục tiêu học phần đáp ứng 89% so của học phần như kĩ năng dẫn giảng, kĩ<br /> với mục tiêu của chương trình khung. năng thiết kế tài liệu giảng dạy… theo đặt<br /> - Tên gọi chủ đề chính của 4 học phần hàng của các doanh nghiệp và dự án là hiệu<br /> sau khi được góp ý, thích hợp 89% quả 86%; rất hiệu quả 11%.<br /> - Cấu trúc mỗi học phần có thời lượng - Để dạy được học phần Rèn luyện<br /> 1 tín chỉ (30 tiết hoặc 45 tiết), được bố trí nghiệp vụ thường xuyên theo năng lực<br /> TRỊNH XUÂN THU<br /> <br /> <br /> hiện, các giảng viên dạy môn này cần phải nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (TN =8.3;<br /> tập huấn hay bồi dưỡng 86%; không cần ĐC = 7.9); sai số chuẩn của nhóm thực<br /> 3%; ý kiến khác 11%. nghiệm thấp hơn. Điều này cũng thể hiện<br /> - Dạy học phần RLNVTX có thể triển kết quả điểm số của nhóm thực nghiệm cao<br /> khai cho các trường cao đẳng, đại học cùng hơn đối chứng và tỉ số độ lệch chuẩn mẫu<br /> chuyên ngành trên toàn quốc là khả thi thấp. Số liệu về độ lệch chuẩn và phương<br /> 94%; không khả thi 3%; để tham khảo 3%. sai mẫu cho biết độ phân tán của kết quả<br /> Kết quả đánh giá định lượng bằng dạy RLNVTX quanh giá trị trung bình của<br /> kiểm nghiệm thống kê toán học được trích 2 nhóm gần tương đương. Biểu diễn các<br /> ra từ nghiên cứu như sau: đường tần suất và tần suất hội tụ tiến của<br /> Kết quả phân tích số liệu thống kê cho hai lớp ĐC và TN như sau:<br /> thấy, giá trị trung bình của nhóm thực<br /> <br /> <br /> Biểu đô tần suất Dugio<br /> <br /> 50.0<br /> 40.0<br /> 30.0 ĐC<br /> (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20.0 TN<br /> 10.0<br /> 0.0<br /> 6.9 7.3 7.7 8.1 8.5 8.9<br /> Điểm<br /> <br /> <br /> Hình 1: Biểu đồ đường tần suất<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ tần suất hội tụ tiến<br /> <br /> 120.0<br /> 100.0<br /> 80.0<br /> fa (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐC<br /> 60.0<br /> TN<br /> 40.0<br /> 20.0<br /> 0.0<br /> 6.9 7.3 7.7 8.1 8.5 8.9<br /> Điểm<br /> <br /> <br /> Hình 2: Biểu đồ đường tần suất hội tụ tiến<br /> Nhận xét: Qua đường tần suất của lớp TN, cho<br /> thấy phần tương ứng với điểm khá, giỏi<br /> đều nằm phía trên, bên phải đường tần suất<br /> lớp ĐC điều này có nghĩa là tỉ lệ SV đạt<br /> điểm khá, giỏi cao hơn lớp ĐC, hình 1.<br /> Đường tần suất hội tụ tiến của lớp TN<br /> cũng luôn nằm bên trên và phía bên phải<br /> đường tần suất hội tụ tiến của lớp ĐC, cho<br /> thấy điểm khá, giỏi của lớp TN cao hơn lớp<br /> ĐC. Điều này có thể kết luận dạy học phần<br /> RLNVTX theo NLTH có hiệu quả giúp<br /> nâng cao được chất lượng dạy và học học<br /> phần RLNVTX theo NLTH, hình 2.<br /> 3. KẾT LUẬN<br /> Với kết quả trên có thể thấy muốn đổi<br /> mới nâng cao chất lượng dạy Rèn luyện<br /> NVSP cho SV ngành công nghệ, có thể<br /> dựa trên quan điểm tiếp cận NLTH. Cụ thể<br /> qua các giải pháp đổi mới quá trình dạy<br /> học từ nội dung học phần RLNVTX, các<br /> hoạt động dạy học tích cực kết hợp với<br /> PPDH linh hoạt,… giúp người học phát<br /> huy tính tích cực, sáng tạo, khả năng tự<br /> học, tự nghiên cứu; góp phần nâng cao chất<br /> lượng và hiệu quả đào tạo giáo viên Công<br /> nghệ THCS cho các trường cao đẳng<br /> sư phạm<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2004), Chương trình khung giáo dục đại học, trình độ Cao<br /> đẳng, ngành Sư phạm kĩ thuật công nghiệp, Hà Nội.<br /> 2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy<br /> theo hệ thống tín chỉ, theo QĐ 43/2007/QĐ-BGDĐT, Hà Nội.<br /> 3. Trịnh Xuân Thu (2010), “Phân tích nghề theo phương pháp DACUM cơ sở để phát<br /> triển chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo năng lực thực hiện”, Tạp chí Đại<br /> học Sài Gòn, (3), tr.49-55.<br /> 4. Trịnh Xuân Thu (2011), “Đổi mới chương trình đào tạo giáo viên công nghệ theo năng<br /> lực thực hiện”, Tạp chí Giáo dục, (254), tr.19-21.<br /> 5. Trịnh Xuân Thu (2011), “Thực trạng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngành SPKT và giải<br /> pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên công nghệ”, Tạp chí Giáo dục, (số đặc<br /> biệt cuối năm 2011), tr.94-97.<br /> 6. Blank W.E. (1982), Handbook for Developing Competency-Based Training Programs.<br /> Prentice-Hall, Inc. Englewood Cliffs, New Jersey 07632.<br /> 7. Collum John (2002), Overview of Competency Based Training, Concept card, (18.5.94<br /> v2 030 & 20.5.94 v3 032 & 18.5.94 v1 031), Swisscontact.<br /> 8. Mô hình năng lực (Iceberg-competency- model): (19/9/2011)<br /> http://www.thehumanmatrix.net/competency-mapping.htm<br /> http://whytesky.com/the-iceberg-competency-model/<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2