intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học địa lí theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất cách tiếp cận cơ bản sau: Cần kết hợp đánh giá quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. Bài báo còn đề cập đến xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh, đưa ra quy trình và câu hỏi, bài tập minh họa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học địa lí theo định hướng phát triển năng lực

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1, pp. 96-104<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0010<br /> <br /> ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ<br /> THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC<br /> Đặng Văn Đức<br /> Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Tóm tắt. Trên cơ sở khoa học về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh<br /> theo định hướng phát triển năng lực, tác giả bài báo đề xuất cách tiếp cận cơ bản sau: cần<br /> kết hợp đánh giá quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá<br /> của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; kết hợp giữa<br /> hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. Bài báo còn đề cập đến xây<br /> dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh, đưa ra quy trình và câu hỏi, bài tập minh<br /> hoạ.<br /> Từ khóa: Đổi mới đánh giá, năng lực, kết quả học tập.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo<br /> dục và đào tạo, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục<br /> tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.<br /> Quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cần phải được tiến<br /> hành song song với đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học<br /> sinh theo định hướng phát triển năng lực.<br /> Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định: ”Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và<br /> đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá<br /> trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát<br /> triển”...<br /> Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một quá trình ghi chép, lưu giữ và cung cấp thông tin<br /> về sự tiến bộ của người học trong suốt quá trình dạy học. Mục tiêu chung của hầu hết các đánh giá<br /> là cung cấp ”thông tin phản hồi hữu ích” hỗ trợ việc ra quyết định.<br /> Việc kiểm tra đánh giá cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa, thường<br /> xuyên liên tục và định kì. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần kết hợp đánh giá<br /> quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh<br /> giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Các thông tin về kiểm tra đánh giá cần<br /> được cung cấp kịp thời và chia sẻ giữa các bên liên quan: giáo viên, học sinh, phụ huynh, các nhà<br /> quản lí [1, 2].<br /> Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông lâu<br /> nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là chính, tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên<br /> Ngày nhận bài: 16/10/2016. Ngày nhận đăng: 15/2/2017.<br /> Liên hệ: Đặng Văn Đức, e-mail: dangvanduchnue@gmail.com<br /> <br /> 96<br /> <br /> Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực<br /> <br /> sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học qua các kì kiểm tra học kì và cuối năm học; ít chú<br /> ý đến kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu sự kết<br /> hợp đánh giá quá trình học tập của học sinh.<br /> Vì vậy, cần đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, một hoạt<br /> động có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn đối với công tác giảng dạy của giáo viên và nhiệm vụ học<br /> tập của học sinh, nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở<br /> trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Khái niệm năng lực<br /> <br /> Năng lực là một thuật ngữ được sử dụng cả trong khoa học và trong ngôn ngữ hàng ngày.<br /> Khái niệm năng lực (Competency) có nguồn gốc tiếng la tinh “Competentia”. Ngày nay khái niệm<br /> năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.<br /> - Theo John Erpenback, “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả năng,<br /> được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hóa qua ý chí”.<br /> - Năng lực là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các<br /> tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách<br /> giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.(Weinert<br /> 2001)<br /> - Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức,<br /> kĩ năng , kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức.<br /> - Có nhiều loại năng lực khác nhau: Năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực<br /> xã hội; năng lực cá thể.<br /> - Các thành phần năng lực “gặp” nhau tạo thành năng lực hành động.<br /> Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,<br /> giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những<br /> tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng<br /> hành động [4], [6].<br /> <br /> Hình 1. Mô hình năng lực<br /> <br /> 97<br /> <br /> Đặng Văn Đức<br /> <br /> Năng lực chuyên môn (Professional Competency):<br /> - Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc<br /> lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.<br /> - Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết<br /> các mối quan hệ hệ thống và quá trình.<br /> Năng lực phương pháp (Methodical Competency):<br /> - Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm<br /> vụ và vấn đề.<br /> - Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá,<br /> truyền thụ và giới thiệu.<br /> Năng lực xã hội (Social Competency):<br /> - Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những<br /> nhiệm vụ khác nhau, có sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm là: ý thức<br /> được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức.<br /> - Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.<br /> Năng lực cá thể (Induvidual Competency):<br /> - Khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của<br /> mình, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân.<br /> - Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Chương trình giáo dục định hướng năng lực [2], [3]<br /> <br /> Chương trình định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là Chương trình dạy học định<br /> hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát<br /> triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình<br /> huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống<br /> và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá<br /> trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng<br /> kết quả đầu ra tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của<br /> quá trình dạy hoc. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều<br /> khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.<br /> Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra không quy định những nội dung dạy học<br /> chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình đào tạo, trên cở sở đó đưa ra<br /> những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy<br /> học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.<br /> Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và<br /> chương trình định hướng năng lực:<br /> Các yếu tố<br /> Mục<br /> tiêu<br /> giáo dục<br /> <br /> 98<br /> <br /> Chương trình định hướng nội<br /> dung<br /> Mục tiêu dạy học được mô tả<br /> không chi tiết và không nhất<br /> thiết phải quan sát, đánh giá<br /> được<br /> <br /> Chương trình định hướng năng lực<br /> Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và<br /> có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được<br /> mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục<br /> <br /> Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực<br /> <br /> Nội<br /> dung<br /> giáo dục<br /> <br /> Việc lựa chọn nội dung dựa<br /> vào các khoa học chuyên môn,<br /> không gắn với các tình huống<br /> thực tiễn. Nội dung được quy<br /> định chi tiết trong chương trình.<br /> <br /> Phương<br /> pháp<br /> dạy<br /> học<br /> <br /> Giáo viên là người truyền thụ tri<br /> thức, là trung tâm của quá trình<br /> dạy học. Học sinh tiếp thu thụ<br /> động những tri thức được quy<br /> định sẵn.<br /> <br /> Hình thức<br /> dạy học<br /> <br /> Chủ yếu dạy học lí thuyết trên<br /> lớp học<br /> <br /> Đánh giá kết<br /> quả học tập<br /> của học sinh<br /> <br /> Tiêu chí đánh giá được xây dựng<br /> chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và<br /> tái hiện nội dung đã học.<br /> <br /> 2.3.<br /> <br /> Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết<br /> quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống<br /> thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những<br /> nội dung chính, không quy định chi tiết.<br /> - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ<br /> học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.<br /> Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết<br /> vấn đề, khả năng giao tiếp,. . .<br /> - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương<br /> pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương<br /> pháp dạy học thí nghiệm, thực hành<br /> Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý<br /> các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu<br /> khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng<br /> dụng công nghệ thông tin và truyền thông<br /> trong dạy và học<br /> Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có<br /> tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú<br /> trọng khả năng vận dụng trong các tình huống<br /> thực tiễn.<br /> <br /> Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng<br /> phát triển năng lực<br /> <br /> 2.3.1. Đánh giá theo năng lực<br /> Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra<br /> khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo<br /> năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác<br /> nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp<br /> học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng<br /> trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là<br /> đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).<br /> Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kĩ<br /> năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng.<br /> Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải<br /> quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến<br /> thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được<br /> từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua<br /> việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ<br /> năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá<br /> năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ<br /> năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực<br /> đạo đức,. . . được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội<br /> của một con người [8], [9], [12].<br /> 99<br /> <br /> Đặng Văn Đức<br /> <br /> Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh<br /> giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:<br /> Tiêu chí so<br /> sánh<br /> <br /> Đánh giá năng lực<br /> <br /> Đánh giá kiến thức, kĩ năng<br /> <br /> 1. Mục đích<br /> chủ yếu nhất<br /> <br /> - Đánh giá khả năng học sinh vận dụng<br /> các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải<br /> quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.<br /> - Vì sự tiến bộ của người học so với<br /> chính họ.<br /> <br /> 2. Ngữ cảnh<br /> đánh giá<br /> <br /> Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn<br /> cuộc sống của học sinh.<br /> <br /> - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng<br /> theo mục tiêu của chương trình giáo<br /> dục.<br /> - Đánh giá, xếp hạng giữa những người<br /> học với nhau.<br /> Gắn với nội dung học tập (những kiến<br /> thức, kĩ năng, thái độ) được học trong<br /> nhà trường.<br /> <br /> 3. Nội dung<br /> đánh giá<br /> <br /> 4. Công cụ<br /> đánh giá<br /> 5. Thời điểm<br /> đánh giá<br /> <br /> 6. Kết quả<br /> đánh giá<br /> <br /> - Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở<br /> nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo<br /> dục và những trải nghiệm của bản thân<br /> học sinh trong cuộc sống xã hội (tập<br /> trung vào năng lực thực hiện).<br /> - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển<br /> năng lực của người học.<br /> Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối<br /> cảnh thực.<br /> Đánh giá mọi thời điểm của quá trình<br /> dạy học, chú trọng đến đánh giá trong<br /> khi học.<br /> - Năng lực người học phụ thuộc vào độ<br /> khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn<br /> thành.<br /> - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó,<br /> càng phức tạp hơn sẽ được coi là có<br /> năng lực cao hơn.<br /> - Tiêu chí tham khảo, so sánh HS thực<br /> hiện theo các tiêu chuẩn định trước để<br /> cung cấp thông tin phản hồi và cải thiện<br /> hiệu suất.<br /> <br /> - Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở<br /> một môn học.<br /> - Quy chuẩn theo việc người học có đạt<br /> được hay không một nội dung đã được<br /> học.<br /> Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình<br /> huống hàn lâm hoặc tình huống thực.<br /> Thường diễn ra ở những thời điểm nhất<br /> định trong quá trình dạy học, đặc biệt<br /> là trước và sau khi dạy.<br /> - Năng lực người học phụ thuộc vào số<br /> lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã<br /> hoàn thành.<br /> - Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức,<br /> kĩ năng thì càng được coi là có năng lực<br /> cao hơn.<br /> - Tiêu chuẩn tham khảo, so sánh hiệu<br /> suất một HS với HS khác như một chỉ<br /> số xếp hạng cuối cùng.<br /> <br /> 2.3.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh<br /> Đánh giá kết quả học tập môn học ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải [7, 10]:<br /> - Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt<br /> động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định<br /> hướng tiếp cận năng lực) của học sinh mỗi cấp học.<br /> - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và<br /> tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.<br /> - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy<br /> 100<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1