H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br />
<br />
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC<br />
TRONG CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM<br />
Hoàng Nam Hải<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng<br />
Ngày nhận bài 23/10/2017, ngày nhận đăng 15/12/2017<br />
Tóm tắt: Trên cơ sở tham khảo mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của các nước<br />
Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Anh và Úc; từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục Việt<br />
Nam theo xu hướng tiếp cận năng lực, bài báo đề xuất mô hình mới về đào tạo giáo<br />
viên tiểu học trong các trường sư phạm trọng điểm quốc gia nhằm đáp ứng nguồn nhân<br />
lực chất lượng cao, chuẩn bị cho nhiệm vụ giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông<br />
mới sau năm 2018.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Để đáp ứng nhiệm vụ đổi mới căn<br />
bản toàn diện giáo dục theo xu hướng tiếp<br />
cận năng lực học sinh (HS), đòi hỏi người<br />
giáo viên (GV) phổ thông phải có các kỹ<br />
năng xây dựng và phát triển chương trình;<br />
vận dụng linh hoạt, sáng tạo nội dung,<br />
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học<br />
khác nhau. Có thể nói GV là yếu tố chủ<br />
chốt mang lại thành công khi thực hiện đề<br />
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa<br />
giáo dục phổ thông. Nếu không quan tâm<br />
đặc biệt đến đội ngũ thầy giáo, cô giáo thì<br />
đổi mới giáo dục sẽ không thành công [2].<br />
Do đó, để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV<br />
đáp ứng yêu cầu đổi mới đòi hỏi sự<br />
chuyển biến tích cực bắt đầu từ các<br />
trường sư phạm. Với những đổi mới trong<br />
chương trình giáo dục phổ thông, đòi hỏi<br />
GV cần được trang bị nhiều năng lực mới.<br />
Vì vậy, chương trình đào tạo của các<br />
trường sư phạm có thể chia thành hai<br />
nhóm: a) đào tạo GV có khả năng dạy<br />
kiến thức tích hợp và phân hóa; b) đào tạo<br />
GV dạy các môn chuyên biệt [1].<br />
Bên cạnh việc bồi dưỡng đội ngũ giáo<br />
viên tiểu học (GVTH) đáp ứng nhiệm vụ<br />
giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ<br />
thông mới, các trường sư phạm trọng<br />
.<br />
<br />
Email: hnhai@ued.udn.vn<br />
<br />
12<br />
<br />
điểm quốc gia cần thiết kế, xây dựng lại<br />
mô hình đào tạo cử nhân sư phạm nói<br />
chung và cử nhân sư phạm tiểu học nói<br />
riêng nhằm đào tạo ra những GV tương<br />
lai có đầy đủ các năng lực và phẩm chất<br />
nghề nghiệp đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy<br />
sau năm 2018.<br />
2. Một số mô hình đào tạo giáo viên<br />
tiểu học trên thế giới<br />
2.1. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br />
học tại Nhật Bản<br />
Ở Nhật Bản, chương trình đào tạo GV<br />
gồm ba phần: Giáo dục đại cương; giáo<br />
dục chuyên nghiệp và kiến thức về nghề<br />
dạy học. Các trường đại học (ĐH) quốc<br />
lập, tư thục đều có thể tham gia đào tạo<br />
GV. Để trở thành GV, người học phải<br />
hoàn thành một chương trình đào tạo ĐH<br />
hoặc thạc sĩ và phải hoàn thành chương<br />
trình đào tạo GV được quy định trong<br />
Luật Chứng chỉ nhân sự giáo dục và tham<br />
gia kì thi cấp chứng chỉ dạy học do Hội<br />
đồng giáo dục các tỉnh, thành phố tổ chức.<br />
Các chứng chỉ này được chia thành ba<br />
hạng: cao cấp, hạng nhất và hạng nhì tùy<br />
thuộc vào trình độ của ứng viên. Chứng<br />
chỉ dạy tiểu học cho phép dạy tất cả các<br />
môn học. Trong hệ thống các trường đào<br />
tạo GV, các trường cao đẳng cấp chứng<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 12-17<br />
<br />
chỉ hạng hai; các trường ĐH có khoa giáo<br />
dục cấp chứng chỉ hạng nhất; các trường<br />
ĐH có đào tạo thạc sĩ cấp chứng chỉ cao<br />
Tốt nghiệp 1 ĐH<br />
hoặc thạc sĩ<br />
<br />
cấp cho việc giảng dạy mầm non, tiểu<br />
học, trung học phổ thông và trung học<br />
nghề [4].<br />
<br />
Chương trình đào tạo GVTH lấy chứng chỉ<br />
<br />
Sau 10 năm<br />
<br />
Cao cấp (thạc sĩ):<br />
<br />
8 tc chuyên môn<br />
Khóa gia hạn cao cấp<br />
41 tc sư phạm<br />
do trường ĐH cấp<br />
34 tc bổ sung<br />
Hạng nhất (đại học): 8 tc chuyên môn<br />
41 tc sư phạm<br />
10 tc bổ sung<br />
Hạng hai (cao đẳng): 4 tc chuyên môn<br />
31 tc sư phạm<br />
2 tc bổ sung<br />
Sơ đồ 1: Mô hình đào tạo giáo viên của Nhật bản [4]<br />
<br />
2.2. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br />
học tại Đức<br />
Chính phủ Đức quy định thời gian đào<br />
tạo để trở thành GVTH chia làm 2 giai<br />
đoạn:<br />
- Giai đoạn đào tạo trong trường ĐH,<br />
bao gồm:<br />
+ Đào tạo cử nhân (Bachelor of<br />
Education) kéo dài 6 học kì, với 180 tín<br />
chỉ (tc), trung bình 30 tc/ học kì, 1 tc tương<br />
đương 30 giờ làm việc bao gồm cả giờ lên<br />
lớp và giờ tự học;<br />
<br />
+ Đào tạo thạc sĩ (Master of<br />
Education) kéo dài từ 2-4 học kì, tương<br />
đương 60-120 tc.<br />
- Giai đoạn đào tạo tập sự:<br />
Sau khi nhận được bằng thạc sĩ, để trở<br />
thành GV thì SV cần đăng kí đào tạo tập<br />
sự tại bộ giáo dục của bang. Thời gian đào<br />
tạo tập sự phổ biến là 1 năm, ở một số<br />
bang là 1,5-2 năm. Thời gian này SV chủ<br />
yếu làm công tác thực tập giảng dạy tại<br />
trường phổ thông và sau đó sẽ tham gia kì<br />
thi quốc gia để trở thành GV tại các trường<br />
phổ thông [5].<br />
<br />
GIÁO DỤC TIỂU HỌC<br />
Môn 1<br />
33 tc<br />
<br />
Môn 2<br />
33 tc<br />
<br />
Giáo dục<br />
tiểu học<br />
87 tc<br />
<br />
Khoa học<br />
giáo dục<br />
18 tc<br />
<br />
Bachelor<br />
180 tc<br />
<br />
9 tc Luận văn Bachelor<br />
Môn 1<br />
24 tc<br />
<br />
Môn 2<br />
24 tc<br />
<br />
Giáo dục<br />
tiểu học<br />
12 tc<br />
<br />
Khoa học<br />
giáo dục<br />
18 tc<br />
<br />
24 tc Thực tập trường học<br />
<br />
Master<br />
120 tc<br />
<br />
18 tc Luận văn Master<br />
<br />
Sơ đồ 2: Mô hình đào tạo GVTH của CHLB Đức ([5], [6])<br />
<br />
13<br />
<br />
H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br />
<br />
Thực tập trong giai đoạn Bachelor<br />
- Thực tập định hướng: Thực hiện<br />
trong suốt học kì 1, thời gian 3 tuần, mỗi<br />
tuần sinh viên (SV) đến trường tiểu học 1<br />
buổi để được trải nghiệm thực tiễn; công<br />
việc chính là dự giờ. Trong đợt thực tập<br />
này, SV quan sát giờ học với tư cách là<br />
nhà sư phạm, từ quan sát này họ có thể<br />
soi rọi vào bản thân. Trong giai đoạn này,<br />
mỗi SV có thể chọn cho mình một trọng<br />
tâm, chẳng hạn SV tập trung quan sát xem<br />
GV mở bài, giải quyết các tình huống sư<br />
phạm như thế nào. Mỗi quan sát đều được<br />
SV ghi chép lại, sau đó giải thích bằng<br />
kiến thức lí luận. Mục tiêu quan trọng<br />
trong giai đoạn này là phát triển tâm lí<br />
nghề nghiệp cho SV. Năng lực được hình<br />
thành trong đợt thực tập này là năng lực<br />
quan sát.<br />
- Thực tập sư phạm - tâm lý học: Có<br />
thể tổ chức từ học kì 3 - học kì 5, thời<br />
gian thực tập là 3 tuần. Trong thời kì này,<br />
SV chưa dạy nhưng phải tiến hành một<br />
hoạt động sư phạm, chẳng hạn như lãnh<br />
đạo một nhóm hoạt động âm nhạc hoặc<br />
thể thao, hoặc đến nhà HS để thực hiện<br />
các công tác giáo dục, hoặc hỗ trợ HS giải<br />
quyết các bài tập về nhà. Sản phẩm là báo<br />
cáo thực tập và một bài trình bày. Năng<br />
lực được hình thành là tự tổ chức và chịu<br />
trách nhiệm về tổ chức một hoạt động sư<br />
phạm.<br />
- Thực tập về lý luận dạy học chuyên<br />
ngành: Đợt thực tập này thường được tổ<br />
chức trong các học kì cuối của khóa học<br />
Bachelor. Mỗi tuần trong học kì, SV đến<br />
trường phổ thông 1 ngày; mỗi nhóm gồm<br />
3 SV, khi 1 SV dạy thì 2 SV còn lại dự<br />
giờ cùng GV hướng dẫn, sau đó sẽ tiến<br />
.<br />
<br />
14<br />
<br />
hành đánh giá và rút kinh nghiệm. Như<br />
vậy trong đợt này, lần đầu tiên SV được<br />
chuẩn bị phác thảo kế hoạch dạy một bài<br />
học và chuẩn bị những tình huống ngoài<br />
kế hoạch, thực hiện và đánh giá một giờ<br />
học. Năng lực trọng tâm được hình thành<br />
trong giai đoạn này là năng lực nghề<br />
nghiệp.<br />
Thực tập trong giai đoạn Master<br />
- Thực tập chẩn đoán tâm lý được tổ<br />
chức trong thời gian 1 tuần thuộc kì đầu<br />
của giai đoạn Master. SV không chỉ dự<br />
giờ mà còn phải có khả năng chẩn đoán<br />
tâm lý HS qua tiếp xúc ngoài giờ. Năng<br />
lực trọng tâm được hướng đến trong đợt<br />
thực tập này là năng lực quan sát HS,<br />
năng lực sử dụng các câu hỏi và trao đổi<br />
để chuẩn đoán tâm lí của HS.<br />
- Thực tập giảng dạy tại trường tiểu<br />
học: Đợt thực tập này được tổ chức trong<br />
kì 3 của giai đoạn Master, thời gian thực<br />
tập là 14 tuần. Trong đợt thực tập này, SV<br />
sẽ dự giờ, thực hiện các giờ dạy với sự chỉ<br />
đạo của GV hướng dẫn là giảng viên ĐH<br />
và cuối cùng là tự thực hiện các giờ dạy.<br />
Mỗi SV phải dạy 2 môn với 30 giờ cho<br />
mỗi môn và phải trình bày hồ sơ mô tả về<br />
tiến trình thực tập. Năng lực trọng tâm<br />
được hướng tới là tập luyện một cách<br />
phức hợp 5 lĩnh vực năng lực của GV.<br />
.<br />
<br />
2.3. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br />
học tại Anh và Úc [7]<br />
Chương trình đào tạo GVTH ở Úc<br />
được thiết kế trong 4 năm học, khoảng<br />
450-500 điểm tc (1 tc trị giá 15 điểm tc).<br />
Chương trình đào tạo của Anh được thiết<br />
kế 3 năm, mỗi năm chỉ khoảng 5 học<br />
phần, nhưng mỗi học phần có từ 10 đến<br />
20 tc.<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 12-17<br />
<br />
Bảng 1: Mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của một số trường đại học ở Anh và Úc<br />
Northumbia Greenwich<br />
- Anh<br />
- Anh<br />
Kiến<br />
thức cơ<br />
sở<br />
Kiến<br />
thức<br />
chuyên<br />
ngành<br />
Kiến<br />
thức<br />
nghiệp<br />
vụ SP<br />
<br />
Western<br />
Sydney Úc<br />
<br />
QueenslandÚc<br />
<br />
Latrobe<br />
Úc<br />
<br />
Trung<br />
bình tỷ<br />
lệ %<br />
Úc<br />
<br />
Không có<br />
<br />
Không có<br />
<br />
0%<br />
<br />
4 HP<br />
60 điểm<br />
tc<br />
<br />
Không có<br />
<br />
3 HP<br />
45 điểm<br />
tc<br />
<br />
8%<br />
<br />
Không có<br />
<br />
2 HP<br />
40 điểm tc<br />
<br />
4%<br />
<br />
2 HP<br />
30 điểm<br />
tc<br />
<br />
Không có<br />
<br />
Không<br />
có<br />
<br />
2%<br />
<br />
12 HP<br />
360 điểm tc<br />
<br />
18 HP<br />
360 điểm<br />
tc<br />
<br />
82%<br />
<br />
20 HP<br />
300 điểm<br />
tc<br />
<br />
26 HP<br />
390 điểm tc<br />
<br />
29 HP<br />
360<br />
điểm tc<br />
<br />
75%<br />
<br />
Thực tập<br />
SP<br />
<br />
3 đợt<br />
60 điểm tc<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
15 HP<br />
420 tc<br />
<br />
Kiến thức cơ sở<br />
Anh<br />
Úc<br />
<br />
Trung<br />
bình tỷ<br />
lệ %<br />
Anh<br />
<br />
3 đợt, 8<br />
tuần/đợt<br />
60 điểm tc<br />
23 HP<br />
460 tc<br />
<br />
14%<br />
100%<br />
<br />
KT chuyên ngành<br />
<br />
5 đợt<br />
75 điểm tc<br />
31 HP<br />
465 tc<br />
<br />
Nghiệp vụ sư phạm<br />
<br />
4 đợt<br />
75 điểm<br />
tc<br />
35 HP<br />
480 tc<br />
<br />
15%<br />
100%<br />
<br />
Thực tập SP<br />
<br />
0%<br />
4%<br />
84%<br />
14%<br />
8%<br />
2%<br />
75%<br />
15%<br />
Sơ đồ 3: Mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của Anh và Úc [7]<br />
<br />
3. Xu hướng đổi mới giáo dục tiểu<br />
học<br />
<br />
4 đợt<br />
60 điểm<br />
tc<br />
30 HP<br />
450 tc<br />
<br />
Nhiều công trình nghiên cứu về thực<br />
trạng đào tạo GV của các nước trên thế<br />
giới cho thấy sự mất cân đối giữa đào tạo<br />
kiến thức chuyên ngành với nghiệp vụ,<br />
giữa lý thuyết với thực hành. Thời gian<br />
cho thực tập sư phạm trong đào tạo GV<br />
cũng khác nhau, chẳng hạn Nhật bản quy<br />
định 3 tuần, Trung Quốc 6 tuần, Hàn<br />
Quốc 4 tuần, Singapore 10 tuần, Đài Loan<br />
3 tuần; Việt Nam 10 tuần. Do đó, xu thế<br />
xây dựng một chương trình đào tạo đến<br />
đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa lý thuyết,<br />
thực hành và rèn luyện nghiệp vụ sư<br />
phạm trở nên đặc biệt quan trọng trong<br />
bối cảnh hiện nay.<br />
Đổi mới giáo dục trên thế giới đang<br />
<br />
diễn ra theo các xu hướng: dạy học lấy<br />
HS làm trung tâm; chuyển từ truyền thụ<br />
kiến thức sang phát triển năng lực người<br />
học; ứng dụng công nghệ thông tin vào<br />
dạy học, đặc biệt trong bối cảnh cuộc<br />
cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẻ;<br />
giáo dục vì sự phát triển bền vững, đặc<br />
biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa.<br />
Đổi mới giáo dục phổ thông nói<br />
chung, giáo dục tiểu học nói riêng là một<br />
nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục<br />
Việt Nam. Để đào tạo một thế hệ GVTH<br />
đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo<br />
dục phổ thông tổng thể mới, cần phải xây<br />
dựng lại chương trình đào tạo GVTH phù<br />
hợp với chuẩn mới của họ. Chương trình<br />
đào tạo mới vừa kế thừa truyền thống,<br />
vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn<br />
<br />
.<br />
<br />
15<br />
<br />
H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br />
<br />
diện giáo dục, chuyển từ tiếp cận nội<br />
dung sang tiếp cận năng lực người học.<br />
<br />
tiêu chí; Tiêu chuẩn 6: Năng lực đánh giá<br />
trong giáo dục, gồm 4 tiêu chí; Tiêu<br />
chuẩn 7: Năng lực hoạt động xã hội, gồm<br />
3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 8: Năng lực phát<br />
triển nghề nghiệp, gồm 4 tiêu chí. Ngoài<br />
ra, SV còn phải đảm bảo chuẩn đầu ra B1<br />
về ngoại ngữ và tin học ứng dụng cơ bản.<br />
<br />
4. Mô hình đào tạo cử nhân sư<br />
phạm tiểu học<br />
4.1. Chuẩn đầu ra của chương trình<br />
đào tạo<br />
Chuẩn đầu ra (CĐR) của chương<br />
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiểu học,<br />
bao gồm 8 tiêu chuẩn với 39 tiêu chí. Tiêu<br />
chuẩn 1: Phẩm chất, đạo đức nhà giáo,<br />
gồm 3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: Năng lực<br />
tìm hiểu người học và môi trường giáo<br />
dục, gồm 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: Năng<br />
lực giáo dục, gồm 8 tiêu chí; Tiêu chuẩn<br />
4: Năng lực dạy học, gồm 10 tiêu chí;<br />
Tiêu chuẩn 5: Năng lực giao tiếp, gồm 3<br />
<br />
4.2. Mô hình đào tạo cử nhân sư<br />
phạm tiểu học<br />
Từ mô hình đào tạo GVTH của một<br />
số nước tiên tiến trên thế giới, từ xu<br />
hướng đổi mới giáo dục, chương trình<br />
giáo dục phổ thông tổng thể mới và chuẩn<br />
đầu ra, chúng tôi đề xuất mô hình đào tạo<br />
cử nhân sư phạm tiểu học đáp ứng nhiệm<br />
vụ trong giai đoạn mới của giáo dục Việt<br />
Nam sau năm 2018 như sau:<br />
<br />
.<br />
<br />
Bảng 2: Mô hình đào tạo cử nhân sư phạm tiểu học sau 2018<br />
Năm<br />
Năm 1<br />
Học kì<br />
1<br />
2<br />
Kiến thức<br />
0<br />
7tcBB<br />
chung<br />
Kiến thức cơ<br />
17tcBB 14tcBB<br />
sở và chuyên<br />
4tcTC<br />
ngành<br />
Kiến thức<br />
nghiệp vụ<br />
0<br />
0<br />
sư phạm<br />
Thực tập<br />
2 tuần<br />
sư phạm<br />
GDTC<br />
1tc<br />
1tc<br />
GDQP<br />
4 tuần<br />
Tổng<br />
17tc<br />
25tc<br />
<br />
3<br />
<br />
Năm 2<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Năm 4<br />
7<br />
8<br />
<br />
9tcBB<br />
<br />
2tcBB<br />
<br />
3tcBB<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
21tcBB<br />
<br />
8tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
2tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
4tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
2tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
6tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
53tcBB<br />
14tcTC<br />
<br />
4tcBB<br />
2tcTC<br />
<br />
17tcBB 12tcBB 12tcBB<br />
4tcTC 2tcTC<br />
2 tuần<br />
<br />
6 tuần<br />
<br />
1tc<br />
<br />
1tc<br />
<br />
1tc<br />
<br />
25tc<br />
<br />
27tc<br />
<br />
23tc<br />
<br />
Tỷ lệ: TTSP 4,4%; Kiến thức chung:<br />
15,6%; Kiến thức cơ sở và chuyên ngành:<br />
43%; Kiến thức nghiệp vụ sư phạm: 37%;<br />
Học phần tự chọn (TC): 20,8%. Tỷ lệ<br />
giữa lý thuyết và thực hành trong các học<br />
phần: 60-40. Tổng thời gian đào tạo 4<br />
năm gồm 135 tc, trong đó 125 tc bắt buộc<br />
(tcBB), 10 tcTC.<br />
Trong quá trình thực tập sư phạm<br />
năm thứ nhất và thứ 2, chủ yếu SV quan<br />
<br />
16<br />
<br />
Năm 3<br />
<br />
16tc<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
45tcBB<br />
6tcTC 14tcTC<br />
10 tuần<br />
<br />
8tc<br />
<br />
6tc<br />
<br />
6tcBB<br />
5tcBB<br />
4 tuần<br />
153<br />
<br />
sát thực tiễn dạy học ở trường tiểu học,<br />
sản phẩm là bản báo cáo thu hoạch. Thực<br />
tập năm 3 có thêm công tác chủ nhiệm,<br />
giảng dạy 1-2 tiết, sản phẩm là bản báo<br />
cáo thu hoạch, đánh giá của GV hướng<br />
dẫn. Thực tập năm 4 chủ yếu là hoạt động<br />
giáo dục, chủ nhiệm và giảng dạy 10-15<br />
tiết, sản phẩm là bản báo cáo thực tập và<br />
đánh giá xếp loại của trường tiểu học. 4<br />
tuần đầu, mỗi tuần SV đến trường tiểu<br />
<br />