intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm

Chia sẻ: Tony Tony | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tham khảo mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của các nước Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Anh và Úc; từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục Việt Nam theo xu hướng tiếp cận năng lực, bài báo đề xuất mô hình mới về đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm trọng điểm quốc gia nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, chuẩn bị cho nhiệm vụ giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm

H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br /> <br /> ĐỔI MỚI MÔ HÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC<br /> TRONG CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM<br /> Hoàng Nam Hải<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng<br /> Ngày nhận bài 23/10/2017, ngày nhận đăng 15/12/2017<br /> Tóm tắt: Trên cơ sở tham khảo mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của các nước<br /> Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Anh và Úc; từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục Việt<br /> Nam theo xu hướng tiếp cận năng lực, bài báo đề xuất mô hình mới về đào tạo giáo<br /> viên tiểu học trong các trường sư phạm trọng điểm quốc gia nhằm đáp ứng nguồn nhân<br /> lực chất lượng cao, chuẩn bị cho nhiệm vụ giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông<br /> mới sau năm 2018.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Để đáp ứng nhiệm vụ đổi mới căn<br /> bản toàn diện giáo dục theo xu hướng tiếp<br /> cận năng lực học sinh (HS), đòi hỏi người<br /> giáo viên (GV) phổ thông phải có các kỹ<br /> năng xây dựng và phát triển chương trình;<br /> vận dụng linh hoạt, sáng tạo nội dung,<br /> phương pháp, hình thức tổ chức dạy học<br /> khác nhau. Có thể nói GV là yếu tố chủ<br /> chốt mang lại thành công khi thực hiện đề<br /> án đổi mới chương trình, sách giáo khoa<br /> giáo dục phổ thông. Nếu không quan tâm<br /> đặc biệt đến đội ngũ thầy giáo, cô giáo thì<br /> đổi mới giáo dục sẽ không thành công [2].<br /> Do đó, để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV<br /> đáp ứng yêu cầu đổi mới đòi hỏi sự<br /> chuyển biến tích cực bắt đầu từ các<br /> trường sư phạm. Với những đổi mới trong<br /> chương trình giáo dục phổ thông, đòi hỏi<br /> GV cần được trang bị nhiều năng lực mới.<br /> Vì vậy, chương trình đào tạo của các<br /> trường sư phạm có thể chia thành hai<br /> nhóm: a) đào tạo GV có khả năng dạy<br /> kiến thức tích hợp và phân hóa; b) đào tạo<br /> GV dạy các môn chuyên biệt [1].<br /> Bên cạnh việc bồi dưỡng đội ngũ giáo<br /> viên tiểu học (GVTH) đáp ứng nhiệm vụ<br /> giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ<br /> thông mới, các trường sư phạm trọng<br /> .<br /> <br /> Email: hnhai@ued.udn.vn<br /> <br /> 12<br /> <br /> điểm quốc gia cần thiết kế, xây dựng lại<br /> mô hình đào tạo cử nhân sư phạm nói<br /> chung và cử nhân sư phạm tiểu học nói<br /> riêng nhằm đào tạo ra những GV tương<br /> lai có đầy đủ các năng lực và phẩm chất<br /> nghề nghiệp đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy<br /> sau năm 2018.<br /> 2. Một số mô hình đào tạo giáo viên<br /> tiểu học trên thế giới<br /> 2.1. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br /> học tại Nhật Bản<br /> Ở Nhật Bản, chương trình đào tạo GV<br /> gồm ba phần: Giáo dục đại cương; giáo<br /> dục chuyên nghiệp và kiến thức về nghề<br /> dạy học. Các trường đại học (ĐH) quốc<br /> lập, tư thục đều có thể tham gia đào tạo<br /> GV. Để trở thành GV, người học phải<br /> hoàn thành một chương trình đào tạo ĐH<br /> hoặc thạc sĩ và phải hoàn thành chương<br /> trình đào tạo GV được quy định trong<br /> Luật Chứng chỉ nhân sự giáo dục và tham<br /> gia kì thi cấp chứng chỉ dạy học do Hội<br /> đồng giáo dục các tỉnh, thành phố tổ chức.<br /> Các chứng chỉ này được chia thành ba<br /> hạng: cao cấp, hạng nhất và hạng nhì tùy<br /> thuộc vào trình độ của ứng viên. Chứng<br /> chỉ dạy tiểu học cho phép dạy tất cả các<br /> môn học. Trong hệ thống các trường đào<br /> tạo GV, các trường cao đẳng cấp chứng<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 12-17<br /> <br /> chỉ hạng hai; các trường ĐH có khoa giáo<br /> dục cấp chứng chỉ hạng nhất; các trường<br /> ĐH có đào tạo thạc sĩ cấp chứng chỉ cao<br /> Tốt nghiệp 1 ĐH<br /> hoặc thạc sĩ<br /> <br /> cấp cho việc giảng dạy mầm non, tiểu<br /> học, trung học phổ thông và trung học<br /> nghề [4].<br /> <br /> Chương trình đào tạo GVTH lấy chứng chỉ<br /> <br /> Sau 10 năm<br /> <br /> Cao cấp (thạc sĩ):<br /> <br /> 8 tc chuyên môn<br /> Khóa gia hạn cao cấp<br /> 41 tc sư phạm<br /> do trường ĐH cấp<br /> 34 tc bổ sung<br /> Hạng nhất (đại học): 8 tc chuyên môn<br /> 41 tc sư phạm<br /> 10 tc bổ sung<br /> Hạng hai (cao đẳng): 4 tc chuyên môn<br /> 31 tc sư phạm<br /> 2 tc bổ sung<br /> Sơ đồ 1: Mô hình đào tạo giáo viên của Nhật bản [4]<br /> <br /> 2.2. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br /> học tại Đức<br /> Chính phủ Đức quy định thời gian đào<br /> tạo để trở thành GVTH chia làm 2 giai<br /> đoạn:<br /> - Giai đoạn đào tạo trong trường ĐH,<br /> bao gồm:<br /> + Đào tạo cử nhân (Bachelor of<br /> Education) kéo dài 6 học kì, với 180 tín<br /> chỉ (tc), trung bình 30 tc/ học kì, 1 tc tương<br /> đương 30 giờ làm việc bao gồm cả giờ lên<br /> lớp và giờ tự học;<br /> <br /> + Đào tạo thạc sĩ (Master of<br /> Education) kéo dài từ 2-4 học kì, tương<br /> đương 60-120 tc.<br /> - Giai đoạn đào tạo tập sự:<br /> Sau khi nhận được bằng thạc sĩ, để trở<br /> thành GV thì SV cần đăng kí đào tạo tập<br /> sự tại bộ giáo dục của bang. Thời gian đào<br /> tạo tập sự phổ biến là 1 năm, ở một số<br /> bang là 1,5-2 năm. Thời gian này SV chủ<br /> yếu làm công tác thực tập giảng dạy tại<br /> trường phổ thông và sau đó sẽ tham gia kì<br /> thi quốc gia để trở thành GV tại các trường<br /> phổ thông [5].<br /> <br /> GIÁO DỤC TIỂU HỌC<br /> Môn 1<br /> 33 tc<br /> <br /> Môn 2<br /> 33 tc<br /> <br /> Giáo dục<br /> tiểu học<br /> 87 tc<br /> <br /> Khoa học<br /> giáo dục<br /> 18 tc<br /> <br /> Bachelor<br /> 180 tc<br /> <br /> 9 tc Luận văn Bachelor<br /> Môn 1<br /> 24 tc<br /> <br /> Môn 2<br /> 24 tc<br /> <br /> Giáo dục<br /> tiểu học<br /> 12 tc<br /> <br /> Khoa học<br /> giáo dục<br /> 18 tc<br /> <br /> 24 tc Thực tập trường học<br /> <br /> Master<br /> 120 tc<br /> <br /> 18 tc Luận văn Master<br /> <br /> Sơ đồ 2: Mô hình đào tạo GVTH của CHLB Đức ([5], [6])<br /> <br /> 13<br /> <br /> H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br /> <br /> Thực tập trong giai đoạn Bachelor<br /> - Thực tập định hướng: Thực hiện<br /> trong suốt học kì 1, thời gian 3 tuần, mỗi<br /> tuần sinh viên (SV) đến trường tiểu học 1<br /> buổi để được trải nghiệm thực tiễn; công<br /> việc chính là dự giờ. Trong đợt thực tập<br /> này, SV quan sát giờ học với tư cách là<br /> nhà sư phạm, từ quan sát này họ có thể<br /> soi rọi vào bản thân. Trong giai đoạn này,<br /> mỗi SV có thể chọn cho mình một trọng<br /> tâm, chẳng hạn SV tập trung quan sát xem<br /> GV mở bài, giải quyết các tình huống sư<br /> phạm như thế nào. Mỗi quan sát đều được<br /> SV ghi chép lại, sau đó giải thích bằng<br /> kiến thức lí luận. Mục tiêu quan trọng<br /> trong giai đoạn này là phát triển tâm lí<br /> nghề nghiệp cho SV. Năng lực được hình<br /> thành trong đợt thực tập này là năng lực<br /> quan sát.<br /> - Thực tập sư phạm - tâm lý học: Có<br /> thể tổ chức từ học kì 3 - học kì 5, thời<br /> gian thực tập là 3 tuần. Trong thời kì này,<br /> SV chưa dạy nhưng phải tiến hành một<br /> hoạt động sư phạm, chẳng hạn như lãnh<br /> đạo một nhóm hoạt động âm nhạc hoặc<br /> thể thao, hoặc đến nhà HS để thực hiện<br /> các công tác giáo dục, hoặc hỗ trợ HS giải<br /> quyết các bài tập về nhà. Sản phẩm là báo<br /> cáo thực tập và một bài trình bày. Năng<br /> lực được hình thành là tự tổ chức và chịu<br /> trách nhiệm về tổ chức một hoạt động sư<br /> phạm.<br /> - Thực tập về lý luận dạy học chuyên<br /> ngành: Đợt thực tập này thường được tổ<br /> chức trong các học kì cuối của khóa học<br /> Bachelor. Mỗi tuần trong học kì, SV đến<br /> trường phổ thông 1 ngày; mỗi nhóm gồm<br /> 3 SV, khi 1 SV dạy thì 2 SV còn lại dự<br /> giờ cùng GV hướng dẫn, sau đó sẽ tiến<br /> .<br /> <br /> 14<br /> <br /> hành đánh giá và rút kinh nghiệm. Như<br /> vậy trong đợt này, lần đầu tiên SV được<br /> chuẩn bị phác thảo kế hoạch dạy một bài<br /> học và chuẩn bị những tình huống ngoài<br /> kế hoạch, thực hiện và đánh giá một giờ<br /> học. Năng lực trọng tâm được hình thành<br /> trong giai đoạn này là năng lực nghề<br /> nghiệp.<br /> Thực tập trong giai đoạn Master<br /> - Thực tập chẩn đoán tâm lý được tổ<br /> chức trong thời gian 1 tuần thuộc kì đầu<br /> của giai đoạn Master. SV không chỉ dự<br /> giờ mà còn phải có khả năng chẩn đoán<br /> tâm lý HS qua tiếp xúc ngoài giờ. Năng<br /> lực trọng tâm được hướng đến trong đợt<br /> thực tập này là năng lực quan sát HS,<br /> năng lực sử dụng các câu hỏi và trao đổi<br /> để chuẩn đoán tâm lí của HS.<br /> - Thực tập giảng dạy tại trường tiểu<br /> học: Đợt thực tập này được tổ chức trong<br /> kì 3 của giai đoạn Master, thời gian thực<br /> tập là 14 tuần. Trong đợt thực tập này, SV<br /> sẽ dự giờ, thực hiện các giờ dạy với sự chỉ<br /> đạo của GV hướng dẫn là giảng viên ĐH<br /> và cuối cùng là tự thực hiện các giờ dạy.<br /> Mỗi SV phải dạy 2 môn với 30 giờ cho<br /> mỗi môn và phải trình bày hồ sơ mô tả về<br /> tiến trình thực tập. Năng lực trọng tâm<br /> được hướng tới là tập luyện một cách<br /> phức hợp 5 lĩnh vực năng lực của GV.<br /> .<br /> <br /> 2.3. Mô hình đào tạo giáo viên tiểu<br /> học tại Anh và Úc [7]<br /> Chương trình đào tạo GVTH ở Úc<br /> được thiết kế trong 4 năm học, khoảng<br /> 450-500 điểm tc (1 tc trị giá 15 điểm tc).<br /> Chương trình đào tạo của Anh được thiết<br /> kế 3 năm, mỗi năm chỉ khoảng 5 học<br /> phần, nhưng mỗi học phần có từ 10 đến<br /> 20 tc.<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 12-17<br /> <br /> Bảng 1: Mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của một số trường đại học ở Anh và Úc<br /> Northumbia Greenwich<br /> - Anh<br /> - Anh<br /> Kiến<br /> thức cơ<br /> sở<br /> Kiến<br /> thức<br /> chuyên<br /> ngành<br /> Kiến<br /> thức<br /> nghiệp<br /> vụ SP<br /> <br /> Western<br /> Sydney Úc<br /> <br /> QueenslandÚc<br /> <br /> Latrobe<br /> Úc<br /> <br /> Trung<br /> bình tỷ<br /> lệ %<br /> Úc<br /> <br /> Không có<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 4 HP<br /> 60 điểm<br /> tc<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 3 HP<br /> 45 điểm<br /> tc<br /> <br /> 8%<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 2 HP<br /> 40 điểm tc<br /> <br /> 4%<br /> <br /> 2 HP<br /> 30 điểm<br /> tc<br /> <br /> Không có<br /> <br /> Không<br /> có<br /> <br /> 2%<br /> <br /> 12 HP<br /> 360 điểm tc<br /> <br /> 18 HP<br /> 360 điểm<br /> tc<br /> <br /> 82%<br /> <br /> 20 HP<br /> 300 điểm<br /> tc<br /> <br /> 26 HP<br /> 390 điểm tc<br /> <br /> 29 HP<br /> 360<br /> điểm tc<br /> <br /> 75%<br /> <br /> Thực tập<br /> SP<br /> <br /> 3 đợt<br /> 60 điểm tc<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 15 HP<br /> 420 tc<br /> <br /> Kiến thức cơ sở<br /> Anh<br /> Úc<br /> <br /> Trung<br /> bình tỷ<br /> lệ %<br /> Anh<br /> <br /> 3 đợt, 8<br /> tuần/đợt<br /> 60 điểm tc<br /> 23 HP<br /> 460 tc<br /> <br /> 14%<br /> 100%<br /> <br /> KT chuyên ngành<br /> <br /> 5 đợt<br /> 75 điểm tc<br /> 31 HP<br /> 465 tc<br /> <br /> Nghiệp vụ sư phạm<br /> <br /> 4 đợt<br /> 75 điểm<br /> tc<br /> 35 HP<br /> 480 tc<br /> <br /> 15%<br /> 100%<br /> <br /> Thực tập SP<br /> <br /> 0%<br /> 4%<br /> 84%<br /> 14%<br /> 8%<br /> 2%<br /> 75%<br /> 15%<br /> Sơ đồ 3: Mô hình đào tạo giáo viên tiểu học của Anh và Úc [7]<br /> <br /> 3. Xu hướng đổi mới giáo dục tiểu<br /> học<br /> <br /> 4 đợt<br /> 60 điểm<br /> tc<br /> 30 HP<br /> 450 tc<br /> <br /> Nhiều công trình nghiên cứu về thực<br /> trạng đào tạo GV của các nước trên thế<br /> giới cho thấy sự mất cân đối giữa đào tạo<br /> kiến thức chuyên ngành với nghiệp vụ,<br /> giữa lý thuyết với thực hành. Thời gian<br /> cho thực tập sư phạm trong đào tạo GV<br /> cũng khác nhau, chẳng hạn Nhật bản quy<br /> định 3 tuần, Trung Quốc 6 tuần, Hàn<br /> Quốc 4 tuần, Singapore 10 tuần, Đài Loan<br /> 3 tuần; Việt Nam 10 tuần. Do đó, xu thế<br /> xây dựng một chương trình đào tạo đến<br /> đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa lý thuyết,<br /> thực hành và rèn luyện nghiệp vụ sư<br /> phạm trở nên đặc biệt quan trọng trong<br /> bối cảnh hiện nay.<br /> Đổi mới giáo dục trên thế giới đang<br /> <br /> diễn ra theo các xu hướng: dạy học lấy<br /> HS làm trung tâm; chuyển từ truyền thụ<br /> kiến thức sang phát triển năng lực người<br /> học; ứng dụng công nghệ thông tin vào<br /> dạy học, đặc biệt trong bối cảnh cuộc<br /> cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẻ;<br /> giáo dục vì sự phát triển bền vững, đặc<br /> biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa.<br /> Đổi mới giáo dục phổ thông nói<br /> chung, giáo dục tiểu học nói riêng là một<br /> nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục<br /> Việt Nam. Để đào tạo một thế hệ GVTH<br /> đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo<br /> dục phổ thông tổng thể mới, cần phải xây<br /> dựng lại chương trình đào tạo GVTH phù<br /> hợp với chuẩn mới của họ. Chương trình<br /> đào tạo mới vừa kế thừa truyền thống,<br /> vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn<br /> <br /> .<br /> <br /> 15<br /> <br /> H. N. Hải / Đổi mới mô hình đào tạo giáo viên tiểu học trong các trường sư phạm<br /> <br /> diện giáo dục, chuyển từ tiếp cận nội<br /> dung sang tiếp cận năng lực người học.<br /> <br /> tiêu chí; Tiêu chuẩn 6: Năng lực đánh giá<br /> trong giáo dục, gồm 4 tiêu chí; Tiêu<br /> chuẩn 7: Năng lực hoạt động xã hội, gồm<br /> 3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 8: Năng lực phát<br /> triển nghề nghiệp, gồm 4 tiêu chí. Ngoài<br /> ra, SV còn phải đảm bảo chuẩn đầu ra B1<br /> về ngoại ngữ và tin học ứng dụng cơ bản.<br /> <br /> 4. Mô hình đào tạo cử nhân sư<br /> phạm tiểu học<br /> 4.1. Chuẩn đầu ra của chương trình<br /> đào tạo<br /> Chuẩn đầu ra (CĐR) của chương<br /> trình đào tạo cử nhân sư phạm tiểu học,<br /> bao gồm 8 tiêu chuẩn với 39 tiêu chí. Tiêu<br /> chuẩn 1: Phẩm chất, đạo đức nhà giáo,<br /> gồm 3 tiêu chí; Tiêu chuẩn 2: Năng lực<br /> tìm hiểu người học và môi trường giáo<br /> dục, gồm 5 tiêu chí; Tiêu chuẩn 3: Năng<br /> lực giáo dục, gồm 8 tiêu chí; Tiêu chuẩn<br /> 4: Năng lực dạy học, gồm 10 tiêu chí;<br /> Tiêu chuẩn 5: Năng lực giao tiếp, gồm 3<br /> <br /> 4.2. Mô hình đào tạo cử nhân sư<br /> phạm tiểu học<br /> Từ mô hình đào tạo GVTH của một<br /> số nước tiên tiến trên thế giới, từ xu<br /> hướng đổi mới giáo dục, chương trình<br /> giáo dục phổ thông tổng thể mới và chuẩn<br /> đầu ra, chúng tôi đề xuất mô hình đào tạo<br /> cử nhân sư phạm tiểu học đáp ứng nhiệm<br /> vụ trong giai đoạn mới của giáo dục Việt<br /> Nam sau năm 2018 như sau:<br /> <br /> .<br /> <br /> Bảng 2: Mô hình đào tạo cử nhân sư phạm tiểu học sau 2018<br /> Năm<br /> Năm 1<br /> Học kì<br /> 1<br /> 2<br /> Kiến thức<br /> 0<br /> 7tcBB<br /> chung<br /> Kiến thức cơ<br /> 17tcBB 14tcBB<br /> sở và chuyên<br /> 4tcTC<br /> ngành<br /> Kiến thức<br /> nghiệp vụ<br /> 0<br /> 0<br /> sư phạm<br /> Thực tập<br /> 2 tuần<br /> sư phạm<br /> GDTC<br /> 1tc<br /> 1tc<br /> GDQP<br /> 4 tuần<br /> Tổng<br /> 17tc<br /> 25tc<br /> <br /> 3<br /> <br /> Năm 2<br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Năm 4<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 9tcBB<br /> <br /> 2tcBB<br /> <br /> 3tcBB<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 21tcBB<br /> <br /> 8tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 2tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 4tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 2tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 6tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 53tcBB<br /> 14tcTC<br /> <br /> 4tcBB<br /> 2tcTC<br /> <br /> 17tcBB 12tcBB 12tcBB<br /> 4tcTC 2tcTC<br /> 2 tuần<br /> <br /> 6 tuần<br /> <br /> 1tc<br /> <br /> 1tc<br /> <br /> 1tc<br /> <br /> 25tc<br /> <br /> 27tc<br /> <br /> 23tc<br /> <br /> Tỷ lệ: TTSP 4,4%; Kiến thức chung:<br /> 15,6%; Kiến thức cơ sở và chuyên ngành:<br /> 43%; Kiến thức nghiệp vụ sư phạm: 37%;<br /> Học phần tự chọn (TC): 20,8%. Tỷ lệ<br /> giữa lý thuyết và thực hành trong các học<br /> phần: 60-40. Tổng thời gian đào tạo 4<br /> năm gồm 135 tc, trong đó 125 tc bắt buộc<br /> (tcBB), 10 tcTC.<br /> Trong quá trình thực tập sư phạm<br /> năm thứ nhất và thứ 2, chủ yếu SV quan<br /> <br /> 16<br /> <br /> Năm 3<br /> <br /> 16tc<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 45tcBB<br /> 6tcTC 14tcTC<br /> 10 tuần<br /> <br /> 8tc<br /> <br /> 6tc<br /> <br /> 6tcBB<br /> 5tcBB<br /> 4 tuần<br /> 153<br /> <br /> sát thực tiễn dạy học ở trường tiểu học,<br /> sản phẩm là bản báo cáo thu hoạch. Thực<br /> tập năm 3 có thêm công tác chủ nhiệm,<br /> giảng dạy 1-2 tiết, sản phẩm là bản báo<br /> cáo thu hoạch, đánh giá của GV hướng<br /> dẫn. Thực tập năm 4 chủ yếu là hoạt động<br /> giáo dục, chủ nhiệm và giảng dạy 10-15<br /> tiết, sản phẩm là bản báo cáo thực tập và<br /> đánh giá xếp loại của trường tiểu học. 4<br /> tuần đầu, mỗi tuần SV đến trường tiểu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1