“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
T U
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng do đó việc phát huy
năng lực ngƣời học có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con ngƣời có
khả năng học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Phƣơng pháp dạy học
mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo
dục là những con ngƣời mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động. Vì vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của đời sống xã hội là đòi hỏi cấp bách.
Khái niệm năng lực ngƣời học cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Năng lực
của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trƣờng học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh có
thể tiến hành trên cơ sở đổi mới các phƣơng pháp dạy học truyền thống, đồng thời
kết hợp các pháp dạy học hiện đại, áp dụng nhiều kĩ thuật tổ chức hoạt động học tích
cực vào dạy học nhƣ kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, bàn tay nặn bột,...
sẽ làm học sinh phát triển tốt các năng lực của bản thân, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực đƣợc đề
cập đến rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nƣớc phát triển đã
đi tiên phong trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo
dục của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn dạy học ở nƣớc ta nói chung và ở đơn vị công tác của tác giả còn nhiều hạn chế.
Chƣơng trình Địa lí 12 - Ban cơ bản giúp học sinh có đƣợc những kiến thức,
kĩ năng cơ bản nhất phục vụ chƣơng trình thi THPT Quốc gia. Do vậy, trong quá
trình học đòi hỏi học sinh không chỉ phát triển năng lực chuyên môn mà còn phát
triển các năng lực và phẩm chất khác. Chủ đề thiên nhiên phân hóa đa dạng là nội
dung quan trọng trong chƣơng trình Địa lí 12, bên cạnh việc yêu cầu học sinh nắm
chắc kiến thức, chủ đề này cũng đòi hỏi học sinh phải rèn luyện các kĩ năng nhƣ tính
toán, phân tích bảng số liệu, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam,.... Qua học tập, tìm hiểu
chủ đề giúp học sinh tôn trọng các quy luật tự nhiên, có ý thức bảo vệ tự nhiên, thêm yêu quê hƣơng đất nƣớc.
1
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa
lí 12 – Ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bƣớc thay đổi
phƣơng pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sông thực tế.
II. TÊN SÁN K ẾN: ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM CHÚ
TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN – ĐỊA LÍ 12 – BAN CƠ BẢN.
TÁC Ả SÁN K ẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Nguyệt
- Địa chỉ: Trƣờng THPT Phạm Công Bình
- Số điện thoại: 0977.155.262
- Email: bichnguyetpcb@gmail.com
IV C Ủ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁN K ẾN: Nguyễn Thị Bích Nguyệt
V. ĨN VỰC ÁP DỤN SÁN K ẾN
1 ĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí 12
2 Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản
VI. T AN ÁP DỤN SÁN K ẾN: Học kì I - Năm học 2019 - 2020
VII. MÔ TẢ BẢN C ẤT SÁN K ẾN
2
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
P ẦN MỞ ĐẦU
1 Mục đ ch
- Xác định đƣợc các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hƣớng dạy học thích hợp.
- Tìm ra các phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Địa lí tại trƣờng THPT A.
- Kiểm chứng các phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong
giảng dạy môn Địa lí tại trƣờng THPT A.
- Giúp học sinh có cách thức tiếp thu khối lƣợng tri thức khổng lồ và gia tăng nhanh
của nhân loại đồng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học đƣợc vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế.
2 Nhi m vụ nghi n c u
- Xác định các phƣơng pháp tối ƣu trong dạy học phát triển năng lực ngƣời học.
- Xác định đƣợc các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ
đó xác định hƣớng dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu phƣơng pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hƣớng phát triển
năng lực ngƣời học.
- Soạn giáo án theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Địa lí tại trƣờng THPT A.
- Áp dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu đƣợc.
3 Đối t ng nghi n c u v khách th nghi n c u
3.1 Đ i tư ng nghiên c u
Học sinh khối 12 trƣờng THPT A
- Lớp thực nghiệm: 12A1
- Lớp đối chứng: 12A4
3.2 hách thể nghiên c u
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản
3
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
4 Ph m vi nghi n c u
- Áp dụng cho việc giảng dạy trong chƣơng trình Địa lí 12 - Ban cơ bản.
- Nghiên cứu trong học sinh khối 12 trƣờng THPT A.
5. Ph ng pháp nghi n c u
5.1. Phương pháp thu th p t i li u
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các
tài liệu khác liên quan nhƣ: đổi mới phƣơng pháp dạy học là gì? Dạy học theo định
hƣớng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phƣơng pháp dạy học
và kĩ thuật dạy học nào giúp phát triển năng lực ngƣời học?... Ngoài ra, có các tài
liệu tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học.
5.2 hương pháp thực nghi m sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm tại lớp 12A1 trƣờng THPT A.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 12A4 trƣờng THPT A
5.3 hương pháp i u tra h i học
- Đối tƣợng điều tra là học sinh khối 12 trƣờng THPT A.
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài
kiểm tra sau các hoạt động học của học sinh. Phân tích kết quả để thấy đƣợc tính
khả thi của đề tài và sự ủng hộ của học sinh đối với việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản.
4
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
P ẦN N DUN
C Ư N : C SỞ U N ĐỔI M P Ư N P ÁP DẠY HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂN ỰC HỌC SINH
1 Tổng quan về d y học phát tri n năng lực học sinh
1.1.Các khái ni m cơ bản
1.1.1. Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng đƣợc bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội.
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết
các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm
hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Nhƣ vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ ngƣời ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó nhƣ năng lực toán
học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy…
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trƣờng học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề
trong những tình huống khác khau trên cơ sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm
cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động. Năng lực ngƣời học cần đạt là cơ sở để xác
định các mục tiêu, nội dung, hoạt động, phƣơng pháp dạy học mà ngƣời dạy cần
phải căn cứ vào đó để tiến hành các hoạt động giảng dạy và giáo dục (lấy ngƣời học làm trung tâm).
Trong quá trình dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực cần năm rõ: Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu bài học đƣợc cụ thể
5
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
hóa thông qua các năng lực đƣợc hình thành. Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học.
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm
phát triển tối đa năng lực của ngƣời học, trong đó, ngƣời học tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của ngƣời dạy. Quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất ngƣời học trên nguyên lý: học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Năng lực v phẩm chất học sinh cần ạt ư c theo chương trình giáo dục tổng thể
Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau:
- 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- 10 năng lực cốt lõi gồm:
+ Những năng lực chung, đƣợc tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực chuyên môn, đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán,
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được
6
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
1.3 Đặc iểm dạy học theo ịnh hướng phát triển năng lực học sinh
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo đƣợc
“năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự
tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng
phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (đƣợc gọi là
năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình
học truyền thống vẫn có thể đo lƣờng đƣợc năng lực, nhƣng chúng phải dựa vào
thời gian, các môn học đƣợc sắp xếp theo cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì
vậy, trong khi hầu hết các trƣờng học truyền thống đều cố định thời gian học tập
(theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học.
Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học
tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ,
sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận
thực tế này và tìm ra đƣợc những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh.
Không giống nhƣ phƣơng pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều
mặc vừa, nó cho phép học sinh đƣợc áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn
kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những
thay đổi của cuộc sống trong tƣơng lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát
triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hoàn thành chƣơng trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập.
2 Tổng quan về đổi mới ph ng pháp d y học nhằm chú trọng phát tri n năng lực học sinh
2 1 Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cƣờng việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hƣớng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
7
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học các
môn học thuộc chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phƣơng pháp nào cũng
phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp nhƣ học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần
chuẩn bị tốt về phƣơng pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho ngƣời
học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tƣợng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên đƣợc thể hiện qua bốn đặc
trƣng cơ bản sau:
2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám
phá những điều chƣa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đƣợc sắp đặt
sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là ngƣời tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập nhƣ nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
2.1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
Các tri thức phƣơng pháp thƣờng là những quy tắc, quy trình, phƣơng thức
hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phƣơng pháp có tính chất dự đoán,
giả định (ví dụ: các bƣớc cân bằng phƣơng trình phản ứng hóa học, phƣơng pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tƣơng tự, quy lạ về quen… để dần hình
8
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
2.1.3. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp
tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
Lớp học trở thành môi trƣờng giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu
biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
2.1.4. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh
với nhiều hình thức nhƣ theo lời giải/đáp án mẫu, theo hƣớng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm đƣợc nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2.2 Một số bi n pháp đổi mới ph ng pháp d y học nhằm phát tri n năng lực
ng ời học
2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ thuyết trình, đàm thoại, luyện tập
luôn là những phƣơng pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phƣơng pháp dạy
học không có nghĩa là loại bỏ các phƣơng pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của
chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phƣơng pháp dạy học này ngƣời giáo viên
trƣớc hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của
chúng trong việc chuẩn bị cũng nhƣ tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn nhƣ kỹ thuật
mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi
và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phƣơng pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên
cạnh các phƣơng pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phƣơng pháp
dạy học mới, đặc biệt là những phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cƣờng tính tích cực nhận thức
của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phƣơng pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phƣơng pháp và hình thức dạy học có những ƣu, nhựơc điểm
9
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phƣơng pháp và hình
thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phƣơng hƣớng quan trọng để phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm,
nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với
nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học
toàn lớp và sự lạm dụng phƣơng pháp thuyết trình cần đƣợc khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trƣờng trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải
tiến bài lên lớp theo hƣớng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc
nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức
làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học
tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải
quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng
những phƣơng pháp chuyên biệt nhƣ phƣơng pháp đóng vai, nghiên cứu trƣờng hợp,
dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong
một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn
đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phƣơng
pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phƣơng pháp dạy học tích cực khác.
2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Học sinh đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đƣờng cơ bản
để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề
10
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
1 N N B ẾT VẤN Đ - Ph n t ch t nh huống - Nh n biết vấn đề - Tr nh b y vấn đề
2 T M CÁC P Ư N ÁN Ả QUYẾT - So sánh với các nhi m vụ đ giải quyết - T m các cách giải quy ết mới - thống h a s p ếp các ph ng án giải quyết
- Ph n t ch ph ng án - Đánh giá các ph ng án - Quyết đinh
3 QUYẾT Đ N P Ư N ÁN
Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đƣờng quan trọng
để gắn việc đào tạo trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trƣờng phổ thông.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học
giải quyết vấn đề thƣờng chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý
hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chƣa đƣợc chuẩn
11
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
đƣợc tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập đƣợc tổ chức trong một môi trƣờng học tập
tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tƣơng tác xã
hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trƣờng, các môn
học đƣợc phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong
những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần
khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp là một phƣơng pháp dạy học điển hình
của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
Tuy nhiên, nếu các tình huống đƣợc đƣa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chƣa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chƣa có hoạt động thực tiễn thực sự, chƣa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hƣớng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động,
có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một
quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hƣớng
hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hƣớng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và
12
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
quan điểm dạy học hiện đại nhƣ lý thuyết kiến tạo, dạy học định hƣớng học sinh,
dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình
huống và dạy học định hƣớng hành động.
2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ
trợ dạy học
Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phƣơng pháp
dạy học, nhằm tăng cƣờng tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
Việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phƣơng
tiện dạy học và phƣơng pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phƣơng tiện dạy
học mới cho các trƣờng phổ thông từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng. Tuy nhiên các
phƣơng tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần đƣợc phát huy.
Đa phƣơng tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phƣơng tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phƣơng tiện và công nghệ thông tin
có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phƣơng tiện
nhƣ một phƣơng tiện trình diễn, cần tăng cƣờng sử dụng các phần mềm dạy học
cũng nhƣ các phƣơng pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phƣơng tiện
dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phƣơng pháp dạy học mới.
Webquest là một ví dụ về phƣơng pháp dạy học mới với phƣơng tiện mới là dạy học
sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hƣớng.
*) Dạy học khám phá trên mạng ( eb uest)
Khái niệm WebQuest là một phƣơng pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm môt nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề đƣợc truy cập từ những trang liên kết (Internetlinks) do giáo viên chọn lọc từ trƣớc. Việc học tập theo định hƣớng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập đƣợc học sinh trình bày và đánh giá. WebQuest là một phƣơng pháp dạy học mới, đƣợc xây dựng trên cơ sở phƣơng tiện dạy học mới là công nghệ thông tin và Internet. WebQuest là một dạng đặc biệt của việc dạy học sử dụng truy cập mạng Internet.
13
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
uy trình thiết kế eb uest
Chọn ch đề
Xác đ nh mục đ ch
T m nguồn t i li u
Xác đ nh nhi m vụ
Đánh giá thiết kế
Thiết kế tiến tr nh
Tr nh b y trang Web
Thực hi n WebQuest
Đánh giá s a ch a
2.2.7 Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy kích thích hoạt động và chức năng của bộ não.
a. Bản đồ t duy (Mindmap) là gì:
Bản đồ tƣ duy còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy là hình thức ghi chép
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Bản đồ tƣ duy là một
kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não
Bản đồ tƣ duy có 4 đặc điểm chính:
Đối tƣợng quan tâm đƣợc kết tinh thành một hình ảnh trung tâm
Từ hình ảnh trung tâm, những chủ để chính của đối phƣơng toả rộng thành các
nhánh
Các nhánh đều cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo, hay từ khoá trên một dòng
14
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
liên kết. những vấn đề phụ cũng đƣợc biểu thị bởi các nhánh gắn kết với những nhánh có thứ bậc cao hơn.
Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ nhau.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể
của vấn đề đƣợc chỉ ra dƣới dạng một hình trong đó các đối tƣợng thì liên hệ với
nhau bằng các đƣờng nối. Với cách thức đó, các dữ liệu đƣợc ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một
đối tƣợng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tƣợng, sự quan hệ hỗ
tƣơng giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Các lo i s đồ:
- S đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.
- S đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
*S đồ đ a đồ học: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian của các sự vật-hiện tƣợng địa lí trên lƣợc đồ, bản đồ.
*S đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của các sự vật-hiện tƣợng địa lí.
b Ưu đi m
So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phƣơng pháp giản đồ ý có
những điểm vƣợt trội nhƣ sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và đƣợc xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tƣơng giữa mỗi ý đƣợc chỉ ra tƣờng tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ đƣợc tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
- Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể đƣợc đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh
15
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
c Cấu trúc chung
Một bản đồ tƣ duy của một bài viết có cấu trúc chung nhƣ sau:
Phƣơng pháp này giúp ngƣời học thiết kế đƣợc một dàn ý chi tiết cho bài viết,
xây dựng những luận điểm nhờ đó thấy rõ mối quan hệ giữa chúng. Cũng bởi đặc
tính hấp dẫn, bắt mắt và dễ hiểu, ngƣời học sẽ thấy hƣng phấn hơn khi nhìn vào
mind maps - tác phẩm của riêng họ. Điều này cũng thôi thúc ngƣời học phải làm
cách nào cho tác phẩm đó trông không chỉ đẹp mà còn phải lôgic cũng giống nhƣ lập một dàn ý mạch lạc, chặt chẽ.
Trƣớc khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị sẵn các các mẫu có sơ đồ tƣ duy.
Tuy nhiên sơ đồ này chỉ bao gồm chủ đề chính và một, hai gợi ý. Giáo viên yêu cầu
học sinh làm theo nhóm, và điền thêm các ý khác. Hoặc, giáo viên có thể vẽ khung
ra bảng. Nhƣng hay hơn hết là giáo viên phát cho các nhóm các khổ giấy trắng, đƣa ra chủ đề cho các em, và yêu cầu các nhóm tự vẽ bản đồ tƣ duy của chính mình.
Trong tiết học viết, việc ứng dụng sơ đồ tƣ duy có thể theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1 - Chọn chủ đề: Chủ đề bài viết thƣờng có trong sách. Tuy nhiên, từ
phần, nếu có thể giáo viên giúp học sinh thu hẹp đề tài.
Bƣớc 2- Ghi chép: Sau khi đã có một chủ đề, giáo viên yêu cầu học sinh tự
suy ngẫm và nghĩ ra các ý tƣởng về nội dung chủ đề. Học sinh sẽ ghi chép lại các từ/
ý cần thiết và bắt đầu lập ra bản đồ tƣ duy. Giáo viên cho học sinh một mẫu sẵn ở lớp trƣớc, học sinh chép lại mẫu và về nhà làm theo, đồng thời hoàn thiện
16
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Bƣớc 3- Nhận xét: Giáo viên tập hợp các sơ đồ tƣ duy lên bảng, càng nhiều
càng tốt. Sau đó, giáo viên bổ sung các ý kiến, chữa lỗi và loại bỏ những luận điểm
thừa.
Bƣớc 4- Triển khai sơ đồ tƣ duy và viết: Giáo viên yêu cầu học sinh viết dựa
theo sơ đồ của nhóm
d. Yêu cầu c a vi c xây dựng bản đồ t duy:
- Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do ngƣời xây dựng sắp đặt.
- Tính sƣ phạm, tƣ tƣởng: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
- Tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức.
e Ph ng th c tiến hành
*) Cá nhân:
- Viết hay vẽ đề tài của đối tƣợng xuống giữa trang giấy và vẽ một vòng bao bọc nó.
Việc sử dụng màu sẽ nâng cao chất lƣợng và vận tốc ghi nhớ. Nếu viết chữ thì hãy cô đọng nó thành một từ khóa chính.
- Đối với mỗi ý quan trọng, vẽ một đƣờng (hay một đƣờng có mũi tên ở đầu tùy theo
quan hệ từ đối tƣợng trung tâm đối với ý phụ bên ngoài) đƣờng phân nhánh xuất
phát từ hình trung tâm và nối với một ý phụ.
- Từ mỗi ý quan trọng, lại vẽ các phân nhánh mới các ý phụ bổ sung cho ý đó.
- Từ các ý phụ này lại, mở ra các phân nhánh chi tiết cho mỗi ý.
- Tiếp tục vẽ hình phân nhánh các ý cho đến khi đạt đƣợc giản đồ chi tiết nhất (hình rễ cây mà gốc chính là đề tài đang làm việc).
u ý: Khi tiến hành một giản đồ ý nên:
- Sử dụng hình ảnh minh hoạ nếu có thể thay cho chữ viết cho mỗi ý.
- Mỗi ý, nếu không thể dùng hình phải rút xuống tối đa thành một từ khóa ngắn gọn.
- Tƣ tƣởng nên đƣợc để tự do tối đa. Bạn có thể nảy sinh ý tƣởng nhanh hơn là khi viết ra.
*) Nhóm nghiên c u
Một nhóm có thể làm việc chung và lập nên 1 giản đồ ý bởi các bƣớc sau:
- Mỗi cá nhân vẽ các giản đồ ý về những gì đã biết đƣợc về đối tƣợng.
17
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” - Kết hợp với các cá nhân để thành lập một giản đồ ý chung về các yếu tố đã biết.
- Quyết định xem nên nghiên cứu và học tập những gì dựa vào cái giản đồ này của nhóm.
- Mỗi ngƣời tự nghiên cứu thêm về đề tài, tùy theo yêu cầu mà tất cả chú tâm vào
cùng 1 lãnh vực để đào sâu thêm hay chia ra mỗi ngƣời 1 lãnh vực để đẩy nhanh hơn quá trình làm việc. Mỗi ngƣời tự hoàn tất trở lại giản đồ ý của mình.
- Kết hợp lần nữa để tạo thành giản đồ ý của cả nhóm.
f. Cách s dụng s đồ
- Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tƣ duy để ôn tập nội dung bài học và kiểm tra kiến
thức của học sinh.
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng nhƣ các
thao tác, phƣơng pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phƣơng tiện truyền đạt
của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
-Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ,
mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
2.2.8. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phƣơng pháp dạy học. Có những
kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phƣơng pháp dạy học,
ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay ngƣời ta chú trọng phát triển và
sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học nhƣ “động não”, “tia chớp”, 3 lần 3, KWL, kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi...
t s k thu t dạy học tích cực hi n nay
*) Kĩ thuật K L ( K: Know - Những điều đã biết; W: Want to know - Những
điều muốn biết; L: Learned - Những điều đã học đƣợc)
Khái niệm Kĩ thuật KWL là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học,
các kiến thức muốn biết và các kiến thức học đƣợc sau bài học.
Cách tiến hành
Sau khi giới thiệu bài học, giáo viên phát phiếu KWL cho học sinh:
18
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Tên bài học:...........................................................................................................
Tên học sinh .......................................................................Lớp ..........................
K W L
Những điều đã biết Những điều muốn biết
Những (cid:13)iều đã học đƣợc
......................................... ......................................... ......................................
......................................... ........................................ ......................................
........................................... ......................................... ......................................
........................................ ........................................ .......................................
..........................(cid:13).............. .......................................... .......................................
*) Kĩ thuật 5 1
Khái niệm Kĩ thuật 5W1H thƣờng dùng cho các trƣờng hợp khi cần thêm ý tƣởng mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tƣởng để phát triển.
Cách thực hiện
Để tóm tắt một vấn đề , ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi nhƣ:
WHAT: Cái gì?
WHERE: đâu?
WHEN: Khi nào?
WHY: Tại sao?
HOW: Nhƣ thế nào?
WHO: Ai?
*) Kĩ thuật “khăn trải bàn”:
Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là 1 KTDH thể hiện quan điểm/chiến lƣợc
học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
Mục đích
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của hs
- Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tƣơng tác giữa HS với HS
19
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”:
- Hoạt động theo nhóm (4 ngƣời / nhóm) (có thể nhiều ngƣời hơn)
- Mỗi ngƣời ngồi vào vị trí nhƣ hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
*) Kĩ thuật 3 lần 3
Khái niệm Kĩ thuật 3 lần 3 là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy
động sự tham gia tích cực của học sinh.
Cách thực hiện học sinh đƣợc yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó. Mỗi học sinh cần viết ra 3 điều tốt, 3 điều chƣa tốt và 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thua thập ý kiến, giáo viên xử lí, tổ chức thảo luận về các ý kiến phản hồi.
*) Kĩ thuật thu nhận, thông tin phản hồi
Khái niệm: Kĩ thuật này hỗ trợ giáo viên và học sinh thực hiện khâu đánh giá quá trình trong suốt quá trình dạy học. Nó giúp giáo viên có thể hỗ trợ học sinh khi cần thiết, giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tiến độ hoạt động của nhóm để điều chỉnh hoạt động kịp thời hợp lí.
uy t c trong việc đưa thông tin phản hồi
20
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
+ Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản, có trình tự
+ Tìm hiểu suy nghĩ, tâm tƣ tình cảm
+ Tìm hiểu các vấn đề cũng nhƣ nguyên nhân của chúng
+ Giải thích những quan điểm không đồng đều nhất
+ Chỉ tập trung vào vấn đề có thể giải quyết đƣợc trong thời điểm hiện tại
+ Chỉ ra các khả năng để lụa chọn.
*) Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share)
Khái niệm là một kỹ thuật do giáo sƣ Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tƣ duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Cách thực hiện
- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tƣởng, thảo luận, phân loại.
- Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý:
- Điều quan trọng là ngƣời học chia sẻ đƣợc cả ý tƣởng mà mình đã nhận đƣợc, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
- Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích.
2.2.9. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phƣơng pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phƣơng pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác
nhau thì việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví du: Phƣơng pháp dạy học trực quan (sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, bảng số liệu,...) hay phƣơng pháp thực địa là các phƣơng pháp dạy học đặc thù của bộ môn Địa lí.
21
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 2.2.10. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phƣơng pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phƣơng pháp nhận thức
chung nhƣ phƣơng pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phƣơng pháp tổ chức
làm việc, phƣơng pháp làm việc nhóm, có những phƣơng pháp học tập chuyên biệt
của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phƣơng pháp học tập chung và các phƣơng pháp học tập trong bộ môn.
Tóm lại có rất nhiều phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học với những
cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phƣơng hƣớng chung. Việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phƣơng tiện, cơ sở vật
chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phƣơng pháp dạy
học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác
định những phƣơng hƣớng riêng để cải tiến phƣơng pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
22
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
C Ư N I: C SỞ T ỰC T N ĐỔI M P Ư N P ÁP DẠY HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂN ỰC HỌC SINH
1 Đổi mới ph ng pháp d y học nhằm chú trọng phát tri n năng lực học sinh ở tr ờng THPT A
1 1 Thu n l i
Trƣờng THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh:
Ban giám hiêụ nhà trƣờng khuyến khích giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
Cơ sở vật chất đƣợc đang đƣợc đầu tƣ. Toàn trƣờng có 21 phòng học, có 12
phòng học bộ môn đƣợc trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học đƣợc bổ sung tƣơng đối đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên trẻ, 100 đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu
phƣơng pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo.
Nhiều thầy cô đã đƣa các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng
dạy, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, phát triển năng lực học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
trư ng T T
23
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Đối với môn Địa lí, trƣờng THPT A hiện nay có 3 giáo viên. Giáo viên môn
Địa lí đều tích cực tìm tòi đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên số tiết ứng dụng còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở các tiết thanh tra, thao giảng.
Qua thực tế áp dụng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy ở nhà trƣờng tôi nhận thấy, dù chất
lƣợng học sinh đầu vào của trƣờng còn thấp hơn các trƣờng trên địa bàn huyện
nhƣng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học, các em rất tích cực tham gia xây
dựng bài,...Các lớp thực hiện phƣơng pháp dạy học này thƣờng có điểm kiểm tra cao
hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt hơn.
1 2 hó khăn
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã
trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn
khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lƣờng
chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Nhà trƣờng khuyến khích dạy học theo
định hƣớng phát triển năng lực nhƣng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách
đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp dụng phƣơng pháp dạy học nào
cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do
vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chƣa thu đƣợc kết quả nhƣ mong
muốn.
Số lƣợng giáo án đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lƣợng chƣa nhiều.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do:
Cơ sở vật chất của trƣờng nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trƣờng khác
trên địa bàn huyện, số phòng học đƣợc trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều thiết bị dạy học cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao.
Phân phối thời gian, chƣơng trình giáo dục hiện nay chƣa phù hợp.
Dạy học đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh
cần mức độ đầu tƣ lớn về công sức, thời gian và tài liệu.
Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức
đƣợc việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất
cần thiết. Thêm vào đó, một số giáo viên có tâm lí ngại thay đổi cũng là ảnh hƣởng
24
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” đến việc phát triển năng lực ngƣời học.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chƣa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,
công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá
qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối
đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
1 3 Bi n pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hi u quả
1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hƣớng dẫn
qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi
vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trƣờng với kiến thức khác nhau, đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên
Giáo viên trƣớc kia thƣờng làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học
theo lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là ngƣời trực tiếp đƣa hƣớng dẫn
và kiểm soát quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một
số học sinh sẽ cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học
tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà
hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ ngƣời hƣớng dẫn, đồng hành”. Các giáo
viên làm việc với học sinh, hƣớng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hƣớng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức
1.3.3. Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù hợp, tin cậy
Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những
năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó
khi học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng
lực một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tƣơng lai làm cơ sở. Khi các
năng lực đƣợc thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng
chúng ta đo lƣờng đƣợc một cách chính xác nhất có thể.
2. Khai thác nội dung phần Đ a l tự nhi n – Đ a l 12 – Ban c bản đ đổi mới ph ng pháp d y học nhằm phát tri n năng lực học sinh
Phần Địa lí tự nhiên đƣợc dạy trong học kì I – Địa lí 12 bao gồm 17 tiết, từ tiết 2 đến tiết 18. Trong đó, có 11 tiết lí thuyết, 2 tiết thực hành, 2 tiết ôn tập và 2 tiết kiểm tra.
25
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Tiết Bài Nội dung Nội dung điều chỉnh
Việt Nam trên đƣờng đổi mới và hội (Thuộc Phần Địa lí kinh tế - Bài 1 1 xã hội) nhập
Bài 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 2
Bài 3 Thực h nh: Vẽ lƣợc đồ Việt Nam 3
ch s h nh th nh v phát tri n l nh hông dạy Bài 4 thổ
ch s h nh th nh v phát tri n l nh hông dạy Bài 5 thổ
Bài 6 Đất nƣớc nhiều đồi núi 4
Bài 7 Đất nƣớc nhiều đồi núi (tiếp theo) 5
Thiên nhiên chịu ảnh hƣởng sâu sắc của Bài 8 6 biển
Bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 7
Bài Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp 8 10 theo)
Ôn tập 9
Ki m tra 1 tiết 10
(hết phần phân hóa B c-Nam Bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng 11 và Đông-Tây) 11
(tiếp theo hết phần phân Bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng 12 hóa theo độ cao) 12
(tiếp theo phần còn lại) Bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng 13 12
Thực h nh: Đọc bản đồ địa hình, điền Bài vào lƣợc đồ trống một số dãy núi và 14 13 đỉnh núi
Bài Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên 15 14 nhiên
26
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Bài Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống 16 15 thiên tai
17 Ôn tập
18 Ki m tra học k
Trong thực tế, tât cả các tiết lí thuyết, thực hành và ôn tập trong Phần Địa lí
tự nhiên (15 tiết) đều có thể áp dụng các phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
thích hợp để phát triển năng lực của học sinh. Ngƣời giáo viên, cần nắm chắc cốt lõi
của vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh là thông
qua việc tổ chức các hoạt động học để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, qua đó
học sinh không chỉ lĩnh hội đƣợc kiến thức mà còn phát triển đƣợc các năng lực và
phẩm chất của ngƣời học.
3. Thiết kế giáo án thực nghi m
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lí thuyết và thực tiễn đổi mới phƣơng pháp dạy học
chú trọng phát triển năng lực học sinh kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát
Phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 - Ban cơ bản tôi thiết kế các giáo án thực nghiệm
sau:
- Giáo án thực nghiệm số 1: Tiết 2. Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- Giáo án thực nghiệm số 2: Tiết 11. Bài 11. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
- Giáo án thực nghiệm số 3: Tiết 12. Bài 12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
27
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
GIÁO ÁN THỰC NGHI M SỐ 1
Ngày soạn: 01/08/2019
Ngày dạy: 12/9/2019
Phân ph i chương trình
TIẾT 2. BÀI 2. V TR Đ A VÀ P ẠM V ÃN T Ổ
I. MỤC TIÊU
1 Về kiến th c
- Trình bày đƣợc vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nƣớc ta (đất liền, vùng trời, vùng biển)
- Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả vị trí địa lí và lãnh thổ trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2 Kỹ năng
- Xác định đƣợc trên bản đồ về phạm vi, vị trí lãnh thổ nƣớc ta, xác định đƣợc toạ độ địa lí các điểm ở cực Bắc, Nam, Đông, Tây.
- Đọc sơ đồ các bộ phận vùng biển nƣớc ta.
3 Thái độ
- Củng cố lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, tự hào về tiềm năng của nƣớc ta.
4 Đ nh h ớng phát tri n năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giao tiêp, hợp tác, ngôn ngữ
- Năng lực chuyên môn:
+ Sử dụng khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ.
+ Phát triển năng lực tƣ duy lãnh thổ.
II. CHUẨN B CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1 Chuẩn b c a giáo viên
- Bản đồ tự nhiên Việt nam
- Bản đồ các nƣớc Đông Nam Á
- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật biển Quốc tế 1982
- Atlat Việt Nam.
- Bài giảng, phiếu học tập và giấy A2 (hoặc bảng nhóm)
28
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
2 Chuẩn b c a học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam, sách tập ghi bài. Bút màu các loại,
- Các kiến thức đã học về ASEAN, WTO, AFTA, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
III. MÔ TẢ CÁC MỨC Đ CẦN ĐẠT V KIẾN THỨC KĨ NĂN BẢN MÔ TẢ CÁC MỨC Đ N N T ỨC VÀ NĂN ỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội Nh n biết Thông hi u V n dụng thấp V n dụng cao dung
* Đặc - Trình bày - So sánh vị - Đọc đƣợc bản đồ thấy - Liên hệ
điểm vị trí đƣợc đặc trí địa lí của đƣợc vị trí địa lí nƣớc ta. đƣợc với vấn
địa lí * điểm của vị nƣớc ta với 1 Đánh giá đƣợc lợi thế và đề phát triển
số nƣớc cùng vĩ độ. khó khăn của vị trí địa lí mang lại. vi thổ trí địa lí và phạm vi tế- xã Việt
Phạm lãnh nƣớc ta. kinh hội Nam. - Phân tích - Nhận xét, phân tích
lãnh thổ nƣớc ta. * Ý nghĩa đƣợc ảnh - Đƣa ra
đƣợc các bản đồ tranh ảnh. của vị trí - Trình bày hƣởng của vị đƣợc các giải
trí địa lí với pháp khắc - Giải thích đƣợc vì sao
địa lí nƣớc ta. ý nghĩa của vị trí địa lí. tự nhiên, kinh phục khó nƣớc ta không có khí hậu
khăn sơ bộ.
tế - xã hội nƣớc ta. khô hạn nhƣ một số nƣớc cùng vĩ độ.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT Đ NG HỌC T P
Tình hu ng uất phát (5 phút)
1 Mục ti u
- Kiến thức: Giúp cho học sinh nhớ lại kiến thức đã biết về đƣợc học ở THCS về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta.
- Kĩ năng: Xác định đƣợc vị trí VN trên bản đồ và Atlat.
2 Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Đàm thoại
- Hình thức: cá nhân
3 Ph ng ti n:
Atlat Địa lý Việt Nam
29
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
4 Tiến tr nh ho t động
- B ớc 1: Giao nhiệm vụ:
GV dẫn dắt: Địa lí lớp 8 và 9 chúng ta đã đƣợc học về Việt Nam. Dựa vào Atlat
Địa lí Việt Nam (trang 4, 5), chúng ta thi nhau kể những điều các em biết về Việt Nam nhé.
- B ớc 2: Chia lớp thành 4 đội mỗi đội kể ít nhất 5 đặc điểm của Việt Nam. Giáo viên ghi ra trên bảng để tính điểm cộng.
- B ớc 3: Từ phần trả lời của học sinh, giáo viên dẫn vào bài.
B ình th nh kiến th c mới
HOẠT Đ NG 1. TÌM HIỂU ĐẶC Đ ỂM CỦA V TR Đ A NƯ C TA
(10 PHÚT)
1 Mục ti u
- Trình bày đƣợc các đặc điểm của ví địa lí nƣớc ta.
- Chỉ đƣợc trên bản đồ vị trí nƣớc ta, tọa độ các điểm cực của nƣớc ta: Bắc - Nam - Đông - Tây
2 Ph ng pháp/kĩ thu t
- Hoạt động nhóm cặp đôi
- Phƣơng pháp: đàm thoại, vấn đáp
3 Ph ng ti n
- Bản đồ Đông Nam Á và Atlat Địa lí Việt Nam. Lƣợc đồ câm Việt Nam và Đông
Nam Á, có đánh số các nƣớc và các điểm cực cũng nhƣ các thông tin cơ bản để HS gắn biển.
4 Tiến tr nh ho t động
- B ớc 1: Giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS dựa vào hiểu biết của bản thân, Hoàn thành
phiếu học tập
30
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
C u hỏi Trả lời
Nêu vị trí địa lí của nƣớc ta
Tọa độ các điểm cực
- - Cực Bắc
- - Cực Nam
- - Cực Đông
- - Cực Tây
Tọa độ trên vùng biển
Nƣớc ta nằm trong múi giờ nào
Nêu đặc điểm vị trí nƣớc ta ngắn gọn nhất
- B ớc 2: Học sinh hoàn thành phiếu học tâp theo cặp đôi và trả lời các câu hỏi trong
phiếu học tập trong 2 phút.
- B ớc 3: Giáo viên gọi học sinh bất khi trả lời. mỗi nhóm cặp mời 1 bạn trả lời 1 ý. Và chốt bài lại một cách ngắn gọn. GV có thể kể thêm câu chuyện về các điểm cực
- GV cũng có thể dùng google Earth để giúp HS tìm hiểu tốt hơn vị trí địa lí
31
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
1. V tr đ a l :
Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Động Dƣơng, gần trung tâm khu vực
Đông Nam Á.
Tọa độ địa lí:
Cực Bắc: 23023’ B (tỉnh Hà Giang)
Cực Nam: 08034’ B (tỉnh Cà Mau)
Cực Tây: 102009’ Đ (tỉnh Điện Biên)
Cực Đông: 109024’ Đ (tỉnh Khánh Hòa)
Trên vùng biển kéo dài tới khoảng 6050’B và từ 1010Đ đến 117020’Đ.
Vậy Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông, thông ra Thái Bình Dƣơng. Nƣớc ta nằm trong múi giờ số 7.
HOẠT Đ NG 2. TÌM HIỂU PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ ĐÁN Á Ý N Ĩ V TRÍ Đ A LÍ – LÃNH THỔ NƯ C TA (20 PHÚT)
1 Mục ti u
- Trình bày đƣợc các bộ phận hợp thành lãnh thổ nƣớc ta: Vùng đất, vùng biển, vùng
trời.
- Đọc đƣợc thông tin từ Atlat và bản đồ
2 Ph ng pháp/kĩ thu t
- Hoạt động nhóm chuyên gia - mảnh ghép
3 Ph ng ti n
Atlat Địa lí Việt Nam và bản đồ tự nhiên Việt Nam.
4 Tiến tr nh ho t động
- B ớc 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm tùy sĩ số, yêu cầu các nhóm quan sát Atlat, khai thác SGK, dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết thực tế, hoàn thành phiếu học tập của các nhóm:
Nhóm 1,2 tìm hiểu vùng đất, vùng trời
Nhóm 3,4 tìm hiểu vùng biển
32
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” Nhóm 5,6 tìm hiểu ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ
- B ớc 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh có 3 phút làm chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm là sơ đồ tƣ duy trên giấy A2
- B ớc 3: Vòng 2: Nhóm ghép: Tùy theo số lƣợng học
sinh chia thành 2 cụm hoặc 3 cụm. mỗi cụm 3 nhóm
tƣơng ứng với 3 nội dung đƣợc giao. Mỗi nhóm chuyên
gia sẽ đếm số từ 1 đến 3. Ai chƣa có số đứng lên đếm lại
từ đầu. và di chuyển theo sơ đồ. Lƣu ý là chỉ di chuyển
trong cụm của mình. Giáo viên chiếu sơ đồ và hs có 30 giây để di chuyển về nhóm mới.
- Học sinh có 3 vòng di chuyển sản phẩm (nếu lớp chật) còn rộng thì sản phẩm của
nhóm chuyên gia dán cố định trên bàn. Mỗi nhóm có 1 phút 30 giây để trình bày lại những gì mình làm đƣợc ở nhóm chuyên gia cho các bạn ở nhóm mới.
- B ớc 4: Giáo viên kiểm tra, đánh giá các chuyên gia bằng cách hỏi các bạn đƣợc
truyền tải lại kiến thức vừa rồi. Sau đó cho điểm hoạt động chuyên gia. Mỗi cụm gọi ít nhất 3 ngƣời.
- B ớc 5: Giáo viên chốt kiến thức.
2 Ph m vi l nh thổ: a Vùng đất: - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212km2. - Biên giới : + Phía Bắc giáp Trung Quốc với đƣờng biên giới dài 1300km. + Phía Tây giáp Lào 2100 km, Capuchia hơn 1100km. + Phía Đông, Đông Nam và Nam giáp biển. - Nƣớc ta có 4000 hòn đảo lớn, trong đó có hai quần đảo Trƣờng Sa ( Khánh Hòa), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b Vùng bi n: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
33
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Vùng biển nƣớc ta bao gồm 5 bộ phận là: * Vùng nội thuỷ: - Là vùng nƣớc tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đƣờng cơ sở. - Vùng nội thủy cũng đƣợc xem nhƣ bộ phận lãnh thổ trên đất liền. - Nhà nƣớc có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ. * Lãnh hải: - Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lí. - Ranh giới của lãnh hải chính là đƣờng biên giới quốc gia trên biển - Tàu thuyền đƣợc phép đi qua không gây hại. * Vùng tiếp giáp lãnh hải: - Là vùng biển đƣợc quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nƣớc ven biển. - Rộng 12 hải lí. - Tàu thuyền đƣợc tự do đi lại. - Nhà nƣớc ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trƣờng, nhập cƣ… * Vùng đặc quyền về kinh tế: - Là vùng giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành 1 vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đƣờng cơ sở. - Nhà nƣớc ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhƣng các nƣớc khác đƣợc đặt đƣờng ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nƣớc ngoài đƣợc tự do hoạt động về hàng hải, hàng không theo công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. - Máy bay đƣợc tự do đi lại. * Thềm lục địa: - Là phần ngầm dƣới biển và lòng đất dƣới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.
34
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
- Nhà nƣớc ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên. c Vùng trời Khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng biển.
3 Ý nghĩa c a v tr đ a l Vi t Nam a Ý nghĩa về tự nhi n - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Đa dạng về động – thực vật, nông sản. - Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên ( Bắc – Nam, Đông – Tây, đai cao) - Khó khăn: bão, lũ lụt. b Ý nghĩa kinh tế văn h a – hội v quốc phòng - Về kinh tế: Thuận lợi để phát triển đầy đủ các loại hình giao thông với các nƣớc trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; phát triển tổng hợp kinh tế biển. - Về văn hóa – xã hội: tạo điều kiện chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nƣớc láng giềng. - Về chính trị và quốc phòng: là khu vực đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lƣợc trong an ninh quốc phòng khu vực.
HOẠT Đ N 3 P ÂN T C ĐÁN Á Ý N ĨA
CỦA V TR Đ A LÍ VI T NAM (10 phút)
1 Mục ti u
- Giải thích đƣợc đặc điểm ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ
- So sánh và giải thích đƣợc sự khác nhau
về thiên nhiên của Tây Nam Á, Bắc Phi
với Việt Nam.
- Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày một cách tƣơng đối thành thục.
2 Ph ng pháp/kĩ thu t
- Hoạt động cá nhân/ nhóm với kĩ thuật khăn trải bàn
- Phƣơng pháp: đàm thoại
3 Ph ng ti n
Atlat Địa lí Việt Nam.
4 Tiến tr nh ho t động
35
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” - B ớc 1: HS ngồi ý nhƣ nhóm chuyên gia vừa rồi. Dùng giấy A2 vừa rồi lấy mặt sau.
GV yêu cầu các HS giải quyết câu hỏi: Tại sao thiên nhiên của Tây Nam Á, Bắc
hi khác hẳn so với Vi t Nam mặc dù cùng v ? Nững ng nh kinh tế n o có l i thế từ vị trí ịa lí v l nh thổ như v y?
Thời gian làm cá nhân là 2 phút. Sau đó ột bạn trong nhóm sẽ đại diện tổng hợp các ý kiến của thành viên ghi vào ô ở giữa trong 2 phút.
- B ớc 2: Giáo viên dùng số ngẫu nhiên gọi nhóm và số trình bày bất khì trình bày.
Những nhóm khác dùng bút đỏ tích vào các ý đã có và bổ sung các ý mình chƣa có vào phiếu. cá nhân cũng vậy.
Giáo viên sẽ chốt và phân tích sâu ý nghĩa của vị trí địa lí của nƣớc ta.
+ Nguyên nhân dẫn tới các ý nghĩ đó.
- B ớc 3: Chốt kiến thức.
C oạt ng luy n t p (7 phút)
1 Mục ti u (Kiến th c kĩ năng…)
+ Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta.
+ Kĩ năng: Thiết kế sơ đồ tƣ duy
2 Chuẩn b : Vở ghi, Bút màu
3 o t động
Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ tóm tắt kiến thức bài học bằng sơ đồ tƣ duy. HS có 5
phút hoàn thành sơ đồ tƣ duy
Bƣớc 2: HS hoàn thành sản phẩm. Chú ý ghi các từ khóa và số liệu nổi bật. Liên kết kiến thức bằng các mũi tên màu đỏ
Bƣớc 3: Giới thiệu sản phẩm. GV chấm vài bài nhanh nhất và nhận xét chung
D V n dụng v m r ng( 10 phút)
THINK – PAIR - SHARE
1 Mục ti u (Kiến th c kĩ năng…)
+ Kiến thức: Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả thế mạnh vị trí và lãnh thổ/ GV có thể linh hoạt đề cập đến vấn đề khai thác biển Đông/ vấn đề chủ quyền lãnh thổ.
+ Kĩ năng: Phản biện, thuyết trình
2 Chuẩn b
3 o t động
36
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” Bước 1 GV giao nhiệm vụ:
- Think: HS làm việc cá nhân, đề xuất 1 giải
pháp nhằm khai thác thế mạnh trong 1 phút. Nêu lí do
- Pair: HS chia sẻ cặp đôi trong nhóm trong 2 phút
- Share: HS thể hiện vai trò lãnh đạo, tầm nhìn trƣớc lớp, lập luận và trình bày trong 1 phút
Bước 2 HS phản biện nhanh
Bƣớc 3: GV chốt ý và khen ngợi HS
P Ụ ỤC BÀ K ỂM TRA 15 P ÚT
B. 22027’B.
C. 23023’B. D. 23027’B.
B. Khánh Hòa. D. Bình Thuận.
C. Lào. D. Mi- an- ma.
D. Tiếp giáp lãnh
B. Đặc quyền kinh tế. C. Nội thủy.. D. Tiếp giáp lãnh hải.
B. 2360km. C. 3260km. D. 3200km.
B. múi giớ số 7. C. múi giớ số 8. D. múi giớ số 9.
Câu 1: Điểm cực Bắc trên đất liền của nƣớc ta nằm ở vĩ độ A. 22023’B. Câu 2: Điểm cực Đông trên đất liền của nƣớc ta thuộc tỉnh A. Phú Yên. C. Bà Rịa-Vũng Tàu. Câu 3: Quốc gia không có chung đƣờng biên giới trên đất liền với Việt Nam là A. Trung Quốc. B. Cam –pu –chia. Câu 4: Đƣợc coi nhƣ phần lãnh thổ trên đất liền của nƣớc ta là vùng biển nào? A. Lãnh hải.. B. Đặc quyền kinh tế. C. Nội thủy. hải. Câu 5: Bộ phận có diện tích lớn nhất thuộc vùng biển nƣớc ta là A. Lãnh hải. Câu 6: Đƣờng bờ biển nƣớc ta chạy từ Móng Cái đến Hà Tiên dài khoảng A. 2300km. Câu 7: Theo giờ GMT, lãnh thổ phần đất liền nƣớc ta chủ yếu nằm trong A. múi giớ số 6. Câu 8: Các quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa của nƣớc ta lần lƣợt thuộc các tỉnh, thành phố nào? A. Đà Nẵng và Khánh Hòa. B. Khánh Hòa và Quảng Ninh. C. Thừa Thiên –Huế và Bà Rịa –Vũng Tàu. D. Đà Nẵng và Bà Rịa –Vũng Tàu. Câu 9: Đặc điểm nào sau đây không đúng về vùng nội thủy của nƣớc ta? A. Là vùng nƣớc tiếp giáp với đất liền. B. Là cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải của nƣớc ta.
37
.
B. đặc quyền kinh tế. C. thềm lục địa.
D. lãnh tiếp giáp
B.14039’.
B.7029’.
D.15049’.
C. Quảng Ngãi. D.
C.10018’. D.12019’.
38
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” C. Đƣợc tính từ mép nƣớc thủy triều thấp nhất trên đƣờng cơ sở. D. Đƣợc xem nhƣ bộ phận lãnh thổ trên đất liền. Câu 10: Vùng biển mà nƣớc ta có quyền thực hiện các biện pháp an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trƣờng nhập cƣ là A. lãnh hải. hải. Câu 11: Khoảng cách về vĩ độ giữa điểm cực Bắc và điểm cực Nam trên đất liền của nƣớc ta là A.13040’. C.14049’. Câu 12: Khoảng cách về kinh độ giữa điểm cực Đông và điểm cực Tây trên đất liền của nƣớc ta là A.7015’. Câu 13: Đƣờng cơ sở của nƣớc ta đƣợc xác định là đƣờng A. nằm cách bờ biển 12 hải lí. B. nối các điểm có độ sâu 200 m. C. nối các mũi đất xa nhất với các đảo ven bờ. D. tính từ mức nƣớc thủy triều cao nhất đến các đảo ven bờ. Câu 14: Nƣớc ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú không phải do A. lãnh thổ kéo dài từ 8º34’B đến 23º23’B, thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng. B. nằm hoàn toàn trong miền nhiệt đới Bắc bán cầu thuộc khu vực châu Á gió mùa. C. nằm ở trên các vành đai sinh khoáng của thế giới nhƣ Địa Trung Hải, Thái Bình Dƣơng. D. nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dƣơng, trên đƣờng di lƣu của các loài sinh vật. Câu 15: Vị trí địa lí nƣớc ta không tạo thuận lợi cho việc A. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. B. mở rộng hợp tác với các nƣớc trên thế giới. C. phát triển các ngành kinh tế biển. D. phát triển nền nông nghiệp ôn đới. Câu 16: Căn cứ vào Átlát Địa lý Việt Nam trang 4, 5 hãy cho biết tỉnh (thành phố) nào dƣới đây không giáp biển? A. Thành phố Cần Thơ. B.Thành phố Hồ Chí Minh. Ninh Bình. Câu 17: Căn cứ vào Átlát Địa lý Việt Nam trang 23 hãy cho biết, các cửa khẩu từ Bắc vào Nam của nƣớc ta là gì? A.Tây Trang, Cầu Treo, Mộc Bài, Xà Xía. B. Tây Trang, Cầu Treo, Xà Xía, Mộc Bài. C. Cầu Treo, Mộc Bài, Xà Xía, Tây Trang. D. Cầu Treo, Xà Xía, Mộc Bài, Tây Trang.
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Câu 18: Căn cứ vào Átlát Địa lý Việt Nam hãy cho biết, cửa khẩu nào dƣới đây nằm trên biên giới Việt – Lào? A. Cầu Treo. B. Xà Xía. C. Mộc Bài. D. Lào Cai. Câu 19: Vấn đề chủ quyền biên giới quốc gia trên đất liền, Việt Nam cần tiếp tục đàm phán với A. Trung Quốc và Lào. B. Lào và Cam-pu-chia. C. Cam-pu-chia và Trung Quốc. D. Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia. Câu 20: Để bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nƣớc ta cần A. đẩy mạnh sức mạnh về quân sự. B. hiện đại hóa trang thiết bị và đàm phán với các nƣớc láng giềng. C. khai thác triệt để các tài nguyên ở đây nhƣ hải sản, khoáng sản… D. đàm phán với các quốc gia láng giềng có chung biển Đông.
ĐÁP ÁN Câu ĐA Câu ĐA Câu ĐA Câu ĐA
1 C 6 C 11 C 16 A
2 B 7 B 12 A 17 A
3 D 8 A 13 C 18 A
4 C 9 C 14 C 19 C
5 B 10 D 15 D 20 B
39
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
GIÁO ÁN THỰC NGHI M SỐ 2
Ngày soạn: 15/10/2019
Ngày dạy: 5/11/2019
Phân ph i chương trình
TIẾT 11. BÀ 11 T ÊN N ÊN P ÂN ÓA ĐA DẠNG
I. MỤC TIÊU
1 Kiến th c
- Giải thích đƣợc sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã.
- So sánh đƣợc sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ.
- Trình bày đƣợc sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng
biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi, nguyên nhân là
do sự phân hoá địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của
các luồng gió qua lãnh thổ.
2 Kĩ năng
- Đọc đƣợc các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat để hiểu các kiến thức nêu trong bài học.
- Biết liên hệ thực tế để thấy đƣợc sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam, Đông – Tây.
3 Thái độ
- Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi ngƣời đối với tài nguyên thiên nhiên
đất nƣớc.
4 Năng lực h nh th nh
- Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, tính toán, sáng tạo.
- Tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, hình vẽ, tranh ảnh, thực địa.
II. CHUẨN B CỦA GV VÀ HS
1 Chuẩn b c a V
- Bài hát phù hợp với nội dung bài học: Gửi nắng cho em, Sợi nhớ sợi thƣơng.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
40
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” - Atlát địa lí Việt Nam
- Tranh ảnh về thiên nhiên Việt Nam.
2 Chuẩn b c a S
- Chuẩn bị bài mới
- Atltas , hình ảnh sƣu tầm.
- Sƣu tầm 1 số tranh ảnh về động vật, thực vật... của miền Bắc và miền Nam Việt Nam
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC Đ NH N THỨC VÀ NĂN ỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
V n dụng Nh n biết Thông hi u V n dụng thấp cao
- Trình bày - Giải thích đƣợc sự phân Đọc đƣợc các - Biết liên hệ
đƣợc sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ - - trang bản đồ địa thực tế để thấy
hoá thiên Giải thích đƣợc nguyên nhân hình, khí hậu, đất, đƣợc sự thay đổi
nhiên theo thực vật, động vật thiên nhiên từ
của sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) chiều Bắc – trong Atlat để hiểu Bắc vào Nam,
Nam Đông – Tây. - Chứng minh mỗi quan hệ
các kiến thức nêu trong bài học. - Trình bày chặt chẽ giữa thềm lục địa –
đƣợc sự phân đồng bằng – đồi núi kề bên
hoá thiên
và thay đổi từng đoạn bờ biển. theo
nhiên Đông – Tây.
IV. CÁC HOẠT Đ NG DẠY HỌC
A. T nh huống uất phát (3 phút)
1. Mục ti u
- Kiến thức: HS biết đƣợc sự khác nhau giữa khí hậu Bắc – Nam và muốn biết đƣợc nguyên nhân tại sao.
- Kĩ năng: quan sát và phân tích video, hình ảnh.
- Thái độ: nhận thức cái đẹp của thiên nhiên nƣớc ta, khơi dậy lòng yêu thiên nhiên đất nƣớc.
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
Phƣơng pháp phân tích video/clip.
41
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
3. Ph ng ti n
- Máy tính, Loa, clip/video
4 Tiến tr nh ho t động
- Bƣớc 1: GV cho HS xem video và nghe 1 đoạn bài hát Gửi nắng cho em – Nhạc sĩ:
Phạm Tuyên
Link bài hát Gửi nắng cho em – Nhạc sĩ Phạm Tuyên: https://tinyurl.com/y2ykp5em
- Bƣớc 2: Sau khi nghe xong GV yêu cầu HS nêu những đặc điểm thời tiết các vùng miền qua bài hát theo phiếu học tập.
Đặc đi m thời tiết c a Miền B c và Miền nam n ớc ta có trong bài hát
Miền B c Miền Nam
Khí hậu/Thời tiết cảnh quan
- Bƣớc 3: HS trả lời, HS nhận xét, bổ sung.
- Bƣớc 4: GV dẫn dắt vào bài.
42
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
B nh th nh kiến th c mới
HOẠT Đ NG 1: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO BẮC - NAM (25 phút)
1. Mục ti u
- Kiến thức:
+ Trình bày đƣợc sự phân hóa của thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam
+ Giải thích đƣợc các nguyên nhân dẫn đến thiên nhiên nƣớc ta có sự phân hóa theo chiều Bắc – Nam.
- Kĩ năng: Đọc bản đồ và Atlat ĐLVN
- Thái độ: Đúng đắn khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên các miền.
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Phƣơng pháp làm việc theo nhóm, cá nhân.
3. Ph ng ti n
- Bản đồ tự nhiên (khí hậu, đất, sinh vật...) hoặc Atlat Địa lí Việt Nam
4 Tiến tr nh ho t động
- B ớc 1: GV đƣa câu hỏi: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc – Nam?
- HS suy nghĩ, thảo luận và trả lời
- GV: chuẩn kiến thức
* Nguyên nhân: do lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – nam, hoạt động của gió mùa Sự phân hoá khí hậu (sự khác nhau về nền nhiệt, biên độ nhiệt, ảnh hƣởng của gió mùa) là nguyên nhân chính làm cho thiên nhiên phân hoá theo vĩ
độ (Bắc – Nam).
- B ớc 2: GV chia lớp học thành 4 nhóm - mỗi nhóm không quá 4 hs và giao
nhiệm vụ cho từng nhóm: (số lƣợng nhóm tùy theo sĩ số lớp)
+ Nhóm lẻ tìm hiểu phần lãnh thổ phía Bắc
+ Nhóm chẵn tìm hiểu phần lãnh thổ phía Nam
- B ớc 3: HS thực hiện nhiệm vụ (hoàn thành phiếu học tập) trao đổi kết quả làm việc.
- B ớc 4: Trình bày trƣớc lớp theo hình thức bốc thăm nhóm và thành viên trong các nhóm một cách ngẫu nhiên, mỗi nhóm trình bày 1 tiểu mục, các nhận
43
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” xét, bổ sung.
- B ớc 5: GV nhận xét phần trình bày của HS/ đánh giá và bổ sung kiến thức, cho HS xem các hình ảnh về sự phân hóa thiên nhiên giữa 2 miền.
1. Thiên nhiên phân hóa theo chiều B c - Nam.
Thiên nhiên phần lãnh thổ phía B c
Kiểu khí hậu Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam Từ dãy Bạch Mã trở vào Cận xích đạo gió mùa nóng
Từ dãy Bạch Mã trở ra Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh > 200C trung > 250C
Giới hạn Khí hậu
3 tháng Không có
Lớn Nhỏ
Nhiệt độ bình năm Số tháng lạnh < 200C Biên độ nhiệt năm Sự phânhoá mùa Mùa đông, mùa hè Đới cảnh quan
Cảnh quan Thành phần loài sinh vật
Mùa mƣa, mùa khô Đới rừng gió mùa cậnxích đạo Loài nhiệt đới và xích đạo Cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô (cây họ Dầu) Các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo - Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…
Đới rừng gió mùa nhiệt đới - Loài nhiệt đới chiếm ƣu thế. - Loài cây cận nhiệt và ôn đới (sa mu, pơ mu) -Loài thú có lông dày (gấu, chồn…) - đồng bằng vào mùa đông trồng đƣợc rau ôn đới
44
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
PHẦN LÃNH THỔ PHÍA NAM PHẦN LÃNH THỔ PHÍA BẮC
Atlat Nhiệt độ TPHCM Atlat Nhiệt độ Hà Nội
45
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
46
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
HOẠT Đ NG 2: T ÊN N ÊN P ÂN ÓA ĐÔN – TÂY (12 phút)
1. Mục ti u
- Kiến thức:
+ HS trình bày sự phân hóa của thiên nhiên theo chiều Đông - Tây
+ Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa địa hình vùng Biển với đồng bằng và vùng
núi liền kề.
- Kĩ năng: Đọc bản đồ và Atlat ĐLVN.
- Thái độ: thấy đƣợc sự đa dạng của thiên nhiên đất nƣớc.
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Phƣơng pháp: thuyết trình, đàm thoại, làm việc theo nhóm
3. Ph ng ti n
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam, hoặc Atlat Địa lí Việt Nam
4 Tiến tr nh ho t động
- B ớc 1: GV yêu cầu: đoc sách giáo khoa và tìm các từ khóa thể hiện đặc điểm tự
nhiên các phần lãnh thổ.
- B ớc 2: HS làm việc theo cặp/nhóm.
- B ớc 3: 3 đại diện của 3 cặp ngẫu nhiên trình bày kết quả lên bảng. Các nhóm khác cho ý kiến và bổ sung.
- B ớc 4: GV nhận xét/đánh giá và chốt kiến thức.
47
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
2 Thi n nhi n ph n h a theo Đông – Tây
a. a. Vùng Bi n và thềm lục đ a
- Diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền.
- Độ nông sâu rộng hẹp của thềm lục địa có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng và vùng núi liền kề. Thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng phong phú, tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. B. Vùng đồng bằng ven bi n
- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, có mối quan hệ chặt với vùng đồi núi và vùng
biển.
- Đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ mở rộng, bãi triều thấp - phẳng, thềm lục địa
rộng, nông. Thiên nhiên phong phú, thay đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển miền trung nhỏ hẹp ngang, chia cắt, bờ biển khúc
khuỷu, thềm lục địa hẹp, biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ - mài mòn xen kẽ
nhau, có các đầm phá. Thiên nhiên khắc nghiệt. Giàu tiềm năng du lịch, kinh tế biển.
c. c. Vùng đồi núi
- Phân hóa phức tạp do tác động của địa hình và hƣớng các dãy núi.
- Vùng núi Đông bắc mang sắc thái cận nhiệt – vùng núi thấp Tây bắc có cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa – vùng núi cao Tây bắc có cảnh quan vùng ôn đới
- Sƣờn Đông Trƣờng Sơn có mƣa vào Thu – Đông – Tây Nguyên bƣớc vào mùa
khô. Khi Tây Nguyên vào mùa mƣa – Đông Trƣờng Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng.
C. uy n t p (3 phút)
1 Mục đ ch (Kiến th c kĩ năng…)
- Củng cố kiến thức về sự phân hóa thiên nhiên của nƣớc ta
- Rèn kĩ năng phân tích, xử lí thông tin
2 C u hỏi b i t p
Câu 1. Nguyên nhân chính làm phân hoá thiên nhiên nƣớc ta theo Bắc - Nam là do sự phân hoá của
A. sinh vật. B. đất đai. C. khí hậu. D.địa hình.
48
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Câu 2. Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) đặc trƣng cho vùng khí hậu
A. nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa hạ nóng ẩm.
B. nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
C. cận nhiệt đới gió mùa có mùa hạ ít mƣa.
D. cận xích đạo gió mùa có mùa khô sâu sắc.
Câu 3. Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên:
A. 18°C. B. 20°C. C. 22°C. D. 24°C.
Câu 4. Cảnh quan tiêu biểu cho phần lãnh thổ phía Bắc nƣớc ta là đới rừng
A. cận nhiệt đới gió mùa. B. ôn đới gió mùa.
C. nhiệt đới gió mùa. D. cận xích đạo gió mùa.
Câu 5. Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam của nƣớc ta mang sắc thái của vùng khí hậu
A. nhiệt đới ẩm gió mùa. B. ôn đới gió mùa.
C. cận nhiệt đới gió mùa. D. cận xích đạo gió mùa.
Câu 6. Phần lãnh thổ phía Nam nƣớc ta có nhiệt độ trung bình năm trên (°C)
A. 23. B. 24. C. 25. D. 26.
Câu 7. Điểm nào sau đây không đúng với khí hậu của phần lãnh thổ phía Nam nƣóc ta?
A. Nhiệt độ trung bình năm trên 25°c. B. Không có tháng nào nhiệt độ dƣới 20°C.
C. Quanh năm nóng. D. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.
Câu 8. Khí hậu gió mùa của phần lãnh thổ phía Nam nƣớc ta thể hiện qua đặc điểm:
A. có một mùa mƣa với lƣợng mƣa lớn.
B. có một mùa khô hầu nhƣ không có mƣa.
C. sự phân chia thành hai mùa mƣa và khô.
D. sự khác nhau về hƣớng gió trong hai mùa.
Câu 9. Nhận xét nào sau đây không đúng với thiên nhiên vùng biển nƣớc ta?
A. Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.
B. Độ rộng - hẹp của thềm lục địa không thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
C. Thiên nhiên vùng biển nƣớc ta đa dạng và giàu có. ;
D. Thiên nhiên vùng biển nƣớc ta tiêu biểu cho nhiệt đới gió mùa.
Câu 10. Đặc điểm của thiên nhiên đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ nƣớc ta là:
49
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
A. mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông.
B. hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ.
C. tiếp giáp với vùng biển sâu, thềm lục địa thu hẹp.
D. thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ.
D. Ho t động nối tiếp (2 phút)
1. GV yêu cầu HS dùng BSL bài 1 – SGK trang 50.
a. Nhận xét về chế độ nhiệt của 3 địa điểm trên?
b. Nêu sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ và nguyên nhân?
2. Học sinh về nhà học bài, thiết kế bài học bằng s đồ t duy theo nh m đ
chia với nội dung các miền tự nhiên.
- Sƣu tầm 1 số tranh ảnh về cảnh quan tự nhiên theo vùng, độ cao khác nhau
PHỤ LỤC
Phần khởi động: Các đặc đi m thời tiết c a Miền B c và Miền nam n ớc ta có trong bài hát
Miền B c Miền Nam
Khí hậu/Thời tiết
cảnh quan
Thiên nhiên phần lãnh thổ phía B c/ Nam
Giới hạn
Kiểu khí hậu
Nhiệt độ trung bình
năm
Khí Số tháng lạnh < 200C
hậu Biên độ nhiệt năm
Sự phân hoá mùa
Đới cảnh quan
50
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Cảnh Thành phần loài sinh
quan vật
V. RÚT KINH NGHI M
…………………………………………………………………………………………
……………………….………………………………………………………………
………………………………………………….……………………………………
…………………………………………………………………………….…………
51
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
GIÁO ÁN THỰC NGHI M SỐ 3
Ngày soạn: 28/10/2019
Ngày dạy: 12/11/2019
Phân ph i chương trình
T ẾT 12 BÀI 12 T ÊN N ÊN P ÂN ÓA ĐA DẠN (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1 Kiến th c
- Trình bày đƣợc đặc điểm 3 đai cao.
- So sánh đặc điểm tự nhiên của 3 đai cao và đánh giá đƣợc những thuận lợi và khó
khăn của từng đai trong phát triển kinh tế.
2 Kĩ năng
- Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat để trình bày đƣợc đặc điểm 3 đai cao.
- Biết liên hệ thực tế để thấy đƣợc sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam
- Giải thích đƣợc sự phân hoá tự nhiên theo độ cao.
3 Thái độ
- Sự hình thành 3 đai cao trƣớc hết do sự thay đổi khí hậu theo độ cao, sau đó là sự
khác nhau về thổ nhƣỡng và sinh vật... Đây là cơ sở thúc đẩy tinh thần đam mê nghiên cứu khoa học.
- Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi ngƣời đối với tài nguyên thiên nhiên đất nƣớc.
4 Năng lực h nh th nh
- Năng lực chung: Năng lực tự học - giải quyết vấn đề - lực sáng tạo - quản lý - giao tiếp - sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông - sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên bi t: Tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng bản đồ, hình vẽ, tranh ảnh; thực địa.
II. CHUẨN B CỦA GV VÀ HS
1 Chuẩn b c a V
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam; Atlat địa lí Việt Nam; Tranh ảnh về thiên nhiên Việt Nam; Lƣợc đồ 3 đai cao; Phiếu học tập.
52
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
2 Chuẩn b c a S
- Chuẩn bị bài mới; Atlat; hình ảnh sƣu tầm
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC Đ NH N THỨC VÀ NĂN ỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH
V n dụng Nội Dung Nh n biết Thông hi u V n dụng cao thấp
3 đai cao - Trình bày - Phân tích đƣợc nguyên - Dựa vào - Biết liên hệ
đƣợc sự hình 12 xác thực tế địa
và 3 miền địa lí nhân của sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao phân hóa định đƣợc phƣơng về sự
ranh giới phân hóa thiên thiên nhiên - Hiểu đƣợc sự khác
theo độ cao và các của các miền nhiên theo độ cao và các đặc biệt của các thành phần tự nhiên theo độ cao và
ĐLTN. trƣng về địa
miền địa lý tự nhiên. hình, khí hậu theo các miền địa lý tự nhiên - Hệ thống
của miền bài học - Phân tích đƣợc các thế
ĐLTN của mình sinh sống bằng sơ đồ tƣ duy mạnh và hạn chế của mỗi miền
IV. CÁC HOẠT Đ NG DẠY HỌC
A. Tình hu ng uất phát (7 phút)
1. Mục ti u
- Liên kết đƣợc kiến thức cũ: nhiệt độ, độ ẩm thay đổi theo độ cao -> cảnh quan thay đổi theo độ cao.
- Liệt kê đƣợc một số nông sản đặc trƣng của vùng núi cao (Đà Lạt)
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Giải quyết vấn đề / Tia chớp/Cá nhân
3. Ph ng ti n
- Dùng lời
4 Tiến tr nh ho t động
GV ặt vấn :
Tiết học trƣớc, chúng ta thấy khí hậu nƣớc ta có sự phân hóa giữa 2 miền Nam
- Bắc, Đông - Tây. Theo các em, cùng là thuộc miền Bắc nhƣng tại sao ở Tam
53
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Đảo lại có khí hậu mát hơn ở TP. Vĩnh Yên? Tại sao Tam Đảo có nhiều hoa, rau, quả xứ lạnh?
T = 250C T = 350C
Thị trấn Tam Đảo Th nh ph V nh ên
- B ớc 1: GV nêu thể lệ kỹ thuật “tia chớp”.
Vấn đề cô đƣa ra có 3 ý:
Ý 1: Cô sẽ chỉ định một bạn bất kỳ trả lời.
Ý 2: Sau khi bạn trả lời ý 1 xong, bạn phía sau trả lời một nguyên nhân của ý thứ 2, rồi tiếp tục cô sẽ chỉ tiếp các bạn bất kỳ khác trả lời nguyên nhân tiếp
theo. Lƣu ý, bạn sau trả lời không đƣợc trùng ý bạn trƣớc. ( Học sinh đề xuất các phƣơng án đề giải thích:
- Nhiệt độ thay đổi theo độ cao địa hình
- Do trên đ nh núi có nhiều cây cối
- Do mật độ dân cư thưa, ít khí thải t sản xuất, sinh hoạt...)
Ý 3: Cách thức giống nhƣ trả lời ý 2, mỗi bạn sẽ kể một loại hoa, rau, quả xứ
lạnh ở Tam Đảo, bạn kể sau không đƣợc trùng bạn trƣớc.
- B ớc 2: Tiến hành hỏi/đáp
- B ớc 3: GV đánh giá và dẫn nhập vào bài mới.
54
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Su su Na dai Bồ
D quỳ Đỗ quy n
Sau khi phân tích, học sinh có thể quyết định phƣơng án trả lời: Có sự thay
đổi nhiệt độ giữa đỉnh núi và chân núi chủ yếu là do: Nhi t độ giảm theo độ cao ( tầng đối lƣu, cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm đi 0,60C; nhiệt độ giảm hơi nƣớc ngƣng kết gây mƣa). Do vậy, ở trên thị trấn Tam Đảo không khí rất mát mẻ, khác hẳn ở dƣới chân núi.
“Như v y, ngoài phân hóa theo Bắc -Nam, Đông - Tây thì thiên nhiên
nước ta còn phân hóa theo cao. Cụ thể, thiên nhiên nước ta phân hóa mấy ai
cao? Đặc iểm khí h u, ất ai, sinh v t mỗi ai khác nhau như thế nào? Tại sao
có sự phân hóa như v y? chúng ta i v o tìm hiểu mục 3 - bài 12. Thiên nhiên phân hóa theo cao”
55
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
B ình th nh kiến th c mới
HOẠT Đ NG 1: T ÊN N ÊN P ÂN ÓA T EO Đ CAO (30 phút)
1. Mục ti u
- Kiến thức:
+ Biết đƣợc thiên nhiên phân hóa theo 3 đai cao.
+ Giải thích đƣợc nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao.
- Kỹ năng: vẽ sơ đồ tƣ duy; thuyết trình.
- Thái độ: khơi niềm say mê, nghiên cứu ứng dụng tự nhiên.
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Thảo luận nhóm/Lƣợc đồ tƣ duy.
3. Ph ng ti n
- SGK; Atlat địa lý VN; Lƣợc đồ 3 đai cao; 3 tờ giấy A2 (hoặc lịch treo tƣờng cũ); bút lông nhiều màu.
4 Tiến tr nh ho t động
- Bƣớc 1: GV chia 3 nhóm chuyên gia, 1 nhóm phân tích và giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1, 2, 3 thể hiện
đặc điểm tự nhiên của 3
đai cao, nguyên nhân
của sự phân hóa này
bằng lƣợc đồ tƣ duy trên giấy A2.
+ Nhóm 4: Phân tích
nguyên nhân phân hóa đai cao và liệt kê các
sản phẩm nông nghiệp
đặc trƣng ở từng đai cao
thể ở các địa phƣơng. cụ
56
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
- Bƣớc 2: HS dựa vào kiến thức giáo khoa, khả năng sáng tạo của cá nhân, hoàn
thành nội dung bằng sơ đồ tƣ duy trên giấy A2. Riêng tổ 4 có thể ghi ra giấy A4 các
nguyên nhân và liệt kê các sản phẩm nông nghiệp đặc trƣng ở từng đai cao cụ thể ở các địa phƣơng.
- Bƣớc 3: GV gọi 3 tổ nộp sản phẩm theo vị trí GV chỉ định. GV bốc thăm một
nhóm đại diện trình bày. Nhóm 4 quan sát và theo dõi phần trình bày. Sau cùng
nhóm 4 đƣa ra nguyên nhân tại sao có sự phân hóa đó. Lấy ví dụ bằng cách liệt kê các nông phẩm của các đai cao.
- Bƣớc 4: GV kết luận cho HS tự chấm điểm lẫn nhau.
N i dung hoạt ng 1
* Thi n nhi n ph n hoá theo độ cao:
Theo độ cao ở nƣớc ta có 3 đai. Nguyên nhân do nhiệt, ẩm, đất thay đổi theo độ cao nên cảnh quan cũng thay đổi theo độ cao.
1. Đai nhi t ới gió mùa
- Độ cao: miền Bắc: dƣới 600m – 700m; ở miền Nam: dƣới 900m – 1.000m.
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt: + Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình tháng trên 250C.
+ Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm ƣớt.
- Đất: Có hai nhóm đất
+ Nhóm đất phù sa: chiếm 24% diện tích tự nhiên cả nƣớc.
+ Nhóm đất feralit: vùng đồi núi thấp, chiếm 60 đất tự nhiên.
- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới.
+ Hệ sinh thái r ng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh:
Hình thành ở những vùng núi thấp mƣa nhiều, khí hậu ẩm ƣớt, mùa khô không rõ.
Rừng có cấu trúc nhiều tầng, phần lớn là các loài cây xanh quanh năm.
Động vật nhiệt đới đa dạng, phong phú.
+ Các hệ sinh thái r ng nhiệt đới gió mùa:
Rừng thƣờng xanh, rừng nửa lá rụng, rừng thƣa nhiệt đới khô.
Các hệ sinh thái rừng thƣờng xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn
ven biển, rừng tràm trên đất phèn.
Hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.
57
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
2. Đai c n nhi t ới gió mùa trên núi:
- Độ cao: miền Bắc Có độ cao từ 600m–700m đến 2600m. miền Nam từ 900m – 1.000m lên đến 2.600m - Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mƣa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Hệ sinh thái:
Ở độ cao t 600m -700m đến 1600m- 1700m: các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn . Trong rừng xuất hiện
nhiều chim, thú cận nhiệt phƣơng Bắc. Các loài thú lông thú nhƣ gấu, sóc, cầy, cáo.
Ở độ cao trên 1.600m – 1.700m: hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (có rêu, địa y). Trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cƣ thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.
3/ Đai ôn ới gió mùa trên núi:
- Độ cao: từ 2.600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) - Khí hậu: có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dƣới 150C, mùa đông xuống dƣới 50C.
- Thực vật : ôn đới gồm Đỗ quyên, Lãnh sam, Thiết sam.
- Đất : chủ yếu là đất mùn thô.
C oạt ng luy n t p (7 phút)
1. Mục ti u
- Hệ thống kiến thức bài
- Thể hiện kiến thức bài học bằng sơ đồ tƣ duy
2. Ph ng pháp/kĩ thu t d y học
- Chia nhóm/Lƣợc đồ tƣ duy/mindmap 3. Ph ng ti n
- Giấy A4; bút nhiều màu.
58
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
4 Tiến tr nh ho t động
- Bƣớc 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ:
+ Giữ nguyên 6 nhóm cũ.
+ Nhiệm vụ: Hoàn thành sơ đồ tƣ duy trong thời gian 5 phút, với các tiêu chí:
Có tên nhóm và tên các thành viên.
Đủ nội dung, sắp xếp logic, hợp lí.
Trình bày đẹp, có trang trí. - Bƣớc 2: Nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- Bƣớc 3: GV thu sản phẩm về nhà đánh giá, tiết sau trả lại.
D. Hoạt ng n i tiếp- hướng dẫn học tự học (1phút)
- Xem trƣớc bài 13, chuẩn bị lƣợc đồ câm Việt Nam trên giấy A4 ( đã vẽ ở bài 3)
V. RÚT KINH NGHI M
…………………………………………………………………………………………
………………………..………………………………………………………………
…………………………………………………..……………………………………
…………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………………
……………..…………………………………………………………………………
………………………………………..………………………………………………
…………………………………………………………………..……………………
…………………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………….....
59
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
C Ư N : TỔ C ỨC T ỰC N M SƯ P ẠM
1 Đ a b n thực nghi m
Thực nghiệm đƣợc tiến hành ở trƣờng THPT A. Tôi đã chọn 2 lớp để tiến
hành thực nghiệm. Trong đó, có 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm
ớp thực nghi m – 12A4 ớp đối ch ng – 12A1
Sĩ số 34 34
Các lớp tiến hành thực nghiệm và lớp đối chứng có sĩ số tƣơng đƣơng nhau,
lực học về môn Địa lí là ngang nhau.
2 Quá tr nh thực nghi m
- Tại lớp thực nghiệm, giáo viên tiến hành dạy học bằng giáo án thực nghiệm, áp dụng phƣơng
pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh.
- Lớp đối chứng giáo viên tiến hành dạy bằng phƣơng pháp truyền thồng, ít sử dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại.
3 Thời gian thực nghi m
Thời gian thực nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2019
4 Kết quả thực nghi m
- Trong quá trình thực nghiệm, tôi đánh giá sản phẩm các hoạt động của học sinh, ý thức tham gia các hoạt động của từng em.
- Sau khi kết thúc các tiết dạy tôi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của các em về mặt định lƣợng
- Giáo viên tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút cùng với kết quả các hoạt động học, ý thức của học sinh trong quá trình dạy học
KẾT QUẢ ỌC T P CỦA ỌC S N Ở P T ỰC N M
iáo án thực nghi m số 1: V TR Đ A P ẠM V ÃN T Ổ
Đi m ki m tra đánh giá năng lực học sinh TT Tổng h p đi m
1 Giỏi từ 8,0 trở lên 2 Khá từ 6,5 đến 7,9 3 TB từ 5,0 đến 6,4 4 Yếu từ 3,5 đến 4,9 5 Kém từ 1,5 đến 3,4 6 Liệt từ 0 đến 1,0 Số l ng 7 21 6 0 0 0 % 20,6 61,8 17,6 0 0 0
60
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
iáo án thực nghi m số 2: T ÊN N ÊN P ÂN ÓA ĐA DẠN (T ẾT 1)
Đi m ki m tra đánh giá năng lực học sinh TT Tổng h p đi m
1 Giỏi từ 8,0 trở lên 2 Khá từ 6,5 đến 7,9 3 TB từ 5,0 đến 6,4 4 Yếu từ 3,5 đến 4,9 5 Kém từ 1,5 đến 3,4 6 Liệt từ 0 đến 1,0 Số l ng 11 22 1 0 0 0 % 32,4 64,7 2,9 0 0 0
iáo án thực nghi m số 3: T ÊN N ÊN P ÂN ÓA ĐA DẠN (T ẾT 2)
Đi m ki m tra đánh giá năng lực học sinh TT Tổng h p đi m
1 Giỏi từ 8,0 trở lên 2 Khá từ 6,5 đến 7,9 3 TB từ 5,0 đến 6,4 4 Yếu từ 3,5 đến 4,9 5 Kém từ 1,5 đến 3,4 6 Liệt từ 0 đến 1,0 Số l ng 13 21 0 0 0 0 % 38,2 61,8 0 0 0 0
Nhƣ vậy, qua kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh qua các tiết học, tôi nhận
thấy đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đem lại hiệu
quả tiết thực, học sinh tiến bộ qua từng tiết học. Cụ thể, trong các tiết thực nghiệm
không có học sinh đạt kết quả yếu, kém hoặc bị liệt. Học sinh đều đƣợc đánh giá từ
trung bình trở lên. Đặc biệt, qua các tiết học, học sinh lớp thực nghiệm có sự tiến bộ rõ ràng. Đến giáo án thực nghiệm số 3, 100 đều có điểm xếp loại từ khá trở lên.
SO SÁNH KẾT QUẢ ỌC T P CỦA ỌC S N
Ở P T ỰC N M VÀ ĐỐ C ỨNG
Tổng h p đi m
Giỏi từ 8,0 trở lên Khá từ 6,5 đến 7,9 TB từ 5,0 đến 6,4 Yếu từ 3,5 đến 4,9 Kém từ 1,5 đến 3,4 Liệt từ 0 đến 1,0 ATN SỐ 1 Đối ch ng 1 11 16 6 0 0 Thực nghi m 7 21 6 0 0 0 ATN SỐ 2 Đối ch ng 1 10 18 5 0 0 Thực nghi m 11 22 1 0 0 0 ATN SỐ 3 Đối Thực ch ng nghi m 2 13 14 21 15 0 3 0 0 0 0 0
61
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
Qua đánh giá, kiểm tra nhận thức, thái độ hành vi của học sinh khi dạy thực
nghiệm tại lớp đối chứng và thực nghiệm, tôi tiến hành tính điểm trung bình cộng ở
các lớp. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Đ ỂM K ỂM TRA ĐÁN Á ỌC S N CÁC P T ỰC N M
VÀ ĐỐ C ỨN SAU K DẠY T ỰC N M
ớp thực nghi m – 12A4 ớp đối ch ng – 12A1
Giáo án thực nghiệm số 1 7.2 6.3
Giáo án thực nghiệm số 2 7.6 6.0
Giáo án thực nghiệm số 3 8.1 6.7
Đi m trung b nh 7.6 6.3
B ỂU ĐỒ SO SÁN Đ ỂM K ỂM TRA ĐÁN Á NĂN ỰC ỌC S N Ở P T ỰC N M VÀ P ĐỐ C ỨN
Dựa vào kết quả trên, tôi có thể thấy, đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú
trọng phát triển năng lực học sinh giúp học sinh đạt đƣợc kết quả học tập tốt hơn. Cụ thể là điểm trung bình của các tiết thực nghiệm ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp
đối chứng. Đồng thời, qua các tiết học thực nghiểm điểm trung bình của các em ngày càng tằng. Điều này một phần phản ánh hiệu quả của phƣơng pháp, một phần
phản ánh năng lực của học sinh khi ngƣời giáo viên biết cách phát huy chúng. Trong 62
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” khi đó, điểm trung bình ở lớp đối chứng luôn thấp hơn và không ổn định.
Qua thực tế quan sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trao đổi với học sinh
về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản, tôi nhận thấy:
- V kiến th c: Sáng kiến này góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học
sinh chủ động, sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức, giúp các em có cơ hội vận dụng
kiến thức đã học vào giải quyết tình huống thực tế, phát huy năng lực tƣ duy sáng
tạo của học sinh. Chính vì vậy, kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
- V k năng giúp hình thành ở học sinh nhiều kĩ năng của môn học nhƣ: kĩ năng
lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng phân tích biểu đồ, bảng số liệu, kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
- V thái , h nh vi Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội
dung bài học, tích cực và say mê học tập, có khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
63
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
P ẦN KẾT U N
1 Nh ng kết lu n ch yếu
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh là
mục tiêu hƣớng tới của giáo dục trong thời đại mới nhằm thích nghi với sự phát triển
nhanh chóng của tri thức trong thời đại mới cũng nhƣ phát huy đƣợc những năng lực
và phẩm chất cốt lõi của ngƣời học. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều trên thế giới cũng đã hƣớng học sinh tới cách học này và đã đạt đƣợc nhiều thành công.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh giúp
học sinh chủ động, tích cực hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức, phát huy khả năng
tự học của học sinh, góp phần hình thành những kĩ năng và phẩm chất cần thiết cho ngƣời học.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh là việc
làm cần thiết và sẽ trở thành xu hƣớng của tƣơng lai. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc áp
dụng phƣơng pháp dạy học này vào thực tế còn hạn chế. Nguyên nhân, một mặt do
điều kiện vật chất thiếu thốn, mặt khác do chúng ta chƣa có hiểu biết đầy đủ để
mạnh dạn thay đổi. Do vậy, cần đẩy nhanh hơn nữa việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh .
- Qua thực hiện đề tài, tôi nhận thấy rằng nếu biết cách đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh ở chƣơng trình Địa lí thì hiệu quả
giáo dục rất tốt. Học sinh rất hứng thú với các tiết học, khả năng tiếp thu bài học tốt
hơn và phát triển đƣợc khả năng liên hệ, tƣ duy của học sinh. Trong thời gian tiếp
theo, tác giả sẽ mở rộng phƣơng pháp này sang các phần khác của chƣơng trình Địa lí trung học phổ thông để thu đƣợc kết quả giảng dạy cao hơn.
2 Kết quả v h n chế c a đề t i
2.1 ết quả ạt ư c
Đề tài đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của phƣơng pháp, kỹ thuật đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
- Tìm hiểu thực tế việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh ở học sinh trƣờng THPT A nói chung và đối với môn Địa lí trong nhà trƣờng nói riêng.
- Tác giả đƣa ra một số kinh nghiệm của bản thân để nâng cao hiệu quả việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
64
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
- Thiết kế giáo án mẫu theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng
phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 – Ban cơ bản để
tiến hành dạy học thực nghiệm và thu đƣợc kết quả khả quan.
2.2 ạn chế v hướng khắc phục của t i
Trong quá trình thực hiện đề tài dù đã hết sức cố gắng nhƣng do các yếu tố
khách quan, chủ quan nên đề tài vẫn mắc phải một số hạn chế sau:
- Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ đƣa vào hai tiết dạy theo hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh của chủ đề Thiên nhiên phân
hóa đa dạng. Trong thực tế, hầu hết các bài của Địa lí 12 nói riêng và Địa lí cấp trung học
phổ thông nói chung đều có thể đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh trong giảng dạy. Vì vậy, nếu có thời gian, tác giả sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu để hoàn thiện đề tài và ứng dụng vào thực tế giảng dạy.
- Địa bàn thực nghiệm mới chỉ dừng lại ở 2 lớp (1đối chứng, 1 thực nghiệm) là các
lớp khối 12 tác giả đƣợc phân công giảng dạy nên kết quả chƣa thực sự khách quan
và mang tính thuyết phục cao. Những năm sau, tác giả sẽ thực nghiệm rộng hơn cho
các lớp khác và cho giáo viên trong cùng bộ môn thực hiện giáo án tích hợp của mình để tiếp tục kiểm chứng.
3 Một số khuyến ngh
Trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt qua thực tế tìm hiểu việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh vào thực tiễn, tôi xin mạnh dạn đƣa ra một số ý kiến sau:
- Nhà trƣờng, địa phƣơng cần tạo cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí cho giáo viên thực hiện tốt các nội dung dạy học trong thực tiễn.
- Ngành giáo dục cần tăng cƣờng mở các lớp tập huấn kiểu mẫu hƣớng dẫn giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
- Giáo viên cần chủ động đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh coi đây là mục tiêu quan trọng của giáo dục.
4 ớng phát tri n c a đề t i
Trong thời gian tới tôi sẽ tiến hành phát triển đề tài theo các hƣớng:
- Mở rộng nội dung nghiên cứu đối với chƣơng trình Địa lí 12 nói riêng và Địa lí trung học phổ thông nói chung.
- Thiết kế nhiều giáo án đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh để làm tƣ liệu dạy học phong phú cho bản thân và đồng nghiệp.
65
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
5 Khả năng áp dụng c a sáng kiến
- Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh vào
chƣơng trình Địa lí là rất cần thiết và có thể áp dụng rộng rãi. Qua dạy học thực nghiệm
có thể thấy, dù quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh vất vả hơn nhƣng tất cả các
em đều tỏ ra thích thú, thấy mình là ngƣời làm chủ quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
giúp học sinh làm quen với tiến bộ khoa học kĩ thuật, rèn luyện kĩ năng tin học, kĩ
thuật cho học sinh đồng thời giúp học sinh học tập sôi nổi và hào hứng hơn.
- Tuy nhiên, việc đƣa vào dạy học một hình thức dạy học mới đòi hỏi phải đầu tƣ rất
lớn về công sức, thời gian, phƣơng tiện của cả giáo viên và học sinh.
VIII N N T ÔN T N CẦN BẢO M T: Không có
IX CÁC Đ U K N CẦN T ẾT ĐỂ ÁP DỤN SÁN K ẾN
- Trong quá trình áp dụng sáng kiến cần: máy tính có nối mạng Internet, máy chiếu, các phần mền hỗ trợ dạy học nhƣ Word, PowerPoint, tải video,....
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ, kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực ngƣời học.
- Giáo viên cũng có thể đổi mới các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ đàm
thoại, gợi mở, thuyết trình.... để phát triển năng lực ngƣời học.
- Trong điều kiện không có các cơ sở vật chất trên, giáo viên có thể thay thế bằng Poster
do giáo viên và học sinh tự thiết kế. Tuy nhiên, tính trực quan, sinh động có thể bị giảm.
- Cần có hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phong phú, ....
- Thời gian đầu tƣ nghiên cƣú đối với cả thầy và trò đều lớn. Do đó, cần phải có sự phân phối thời gian hợp lí cho giáo viên và học sinh.
X ĐÁN Á Ợ C T U ĐƯỢC DO ÁP DỤN SÁN K ẾN T EO Ý K ẾN CỦA TÁC Ả VÀ TỔ C ỨC CÁ N ÂN ĐÃ T AM A T Ử N M
1 Đánh giá l i ch thu đ c do áp dụng sáng kiến theo ý kiến c a tổ ch c cá nh n đ tham gia th nghi m
Sau khi quan sát quá trình học tập, trao đổi trực tiếp với học sinh lớp thực
nghiệm 12A1 và 12A4, ý kiến của các em đều cho rằng:
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh học sinh phải làm việc nhiều hơn nhƣng nhƣng rất vui. Các em đƣợc chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức.
66
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” - Tăng cƣờng năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp,...
- Giúp học sinh nắm đƣợc các kiến thức liên môn và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho học sinh nhƣ: thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin....
2 Đánh giá l i ch thu đ c do áp dụng sáng kiến theo ý kiến c a tác giả
Về phía tác giả, tác giả tự nhận thấy:
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh giúp giáo
viên có thể truyền tại đƣợc lƣợng kiến thức phong phú, giúp học sinh hình thành mối quan hệ giữa các kiến thức khoa học với nhau và gắn với kiến thức thực tiễn.
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tạo hứng thú cho học sinh, học sinh thực sự bị lôi cuốn vào quá trình học tập, tiếp nhận tri thức một cách chủ động.
- Kết quả cuối cùng là khả năng tiếp thu tri thức, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
XI DAN SÁC N N TỔ C ỨC ĐÃ T AM A ÁP DỤN SÁN K ẾN ẦN ĐẦU
TT T n tổ ch c Đ a chỉ
Ph m vi/ ĩnh vực áp dụng sáng kiến
1 Lớp 12A1, 12A4 THPT Phạm Công Bình Phần Địa lí tự nhiên – Địa lí
12 – Ban cơ bản
........, ngày.....tháng......năm...... C Ủ T C ĐỒN SÁN K ẾN CẤP C SỞ
Yên Lạc, ngày 27 tháng 02 năm 2020. KT U TRƯỞN P Ó U TRƯỞN Nguyễn ồng Chi
Yên Lạc, ngày 24 tháng 02 năm 2020 TÁC Ả SÁN K ẾN Nguyễn Th B ch Nguy t
67
“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”
TÀ U T AM K ẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng giáo dục trung học, Dạy học tích hợp ở trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm, 2014.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh môn Địa lí, NXB Đại học Sƣ phạm, 2014.
3. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Phƣơng pháp dạy học Địa lí theo hƣớng tích cực, NXB Đại học Sƣ phạm, 2004.
4. Lê Thông, Địa lí 10 - Ban cơ bản, NXB giáo dục Việt Nam, 2013.
5. Lê Thông, Địa lí 12 - Ban cơ bản, NXB giáo dục Việt Nam, 2013.
6. Nguyễn Trọng Phúc, Thiết kế bài giảng Địa lí ở trƣờng trung học phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm, 2004
7. Lê Thông, Hƣớng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, NXB giáo dục Việt Nam, 2011.
8. Webside: wikipedia.com.vn, trithuctre.com.vn,....