intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dược lâm sàng: sử dụng thuốc nhuận tràng hiệu quả, an toàn, hợp lý

Chia sẻ: K Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

122
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày về tiêu chuẩn Rome III, sinh lý ruột, phân loại táo bón, nguyên tắc điều trị táo bón, cơ chế, dược động, tác dụng phụ, chống chỉ định, một số lưu ý khi sử dụng của các nhóm thuốc nhuận tràng và nguyên tắc sử dụng thuốc nhuận tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dược lâm sàng: sử dụng thuốc nhuận tràng hiệu quả, an toàn, hợp lý

Dược lâm sàng<br /> SỬ DỤNG THUỐC NHUẬN TRÀNG HIỆU QUẢ,<br /> AN TOÀN, HỢP LÝ<br /> MỤC TIÊU<br /> 1. Trình bày được tiêu chuẩn Rome III, sinh lý ruột, phân loại táo bón.<br /> 2. Trình bày được nguyên tắc điều trị táo bón.<br /> 3. Trình bày được cơ chế, dược động, tác dụng phụ, chống chỉ định, một số lưu<br /> ý khi sử dụng của các nhóm thuốc nhuận tràng.<br /> 4. Trình bày được nguyên tắc sử dụng thuốc nhuận tràng.<br /> NỘI DUNG<br /> I. ĐẠI CƯƠNG<br /> - Táo bón là một trong những triệu chứng thường gặp của hệ tiêu hóa (tiêu<br /> chảy, táo bón,chán ăn). Cơ chế do sự di chuyển của phân hoặc sự bài xuất của phân bị<br /> rối loạn và một số nguyên nhân khác như: sự bất thường ở các cơ quan tiêu hóa hoặc<br /> có sự rối loạn các hormon, thần kinh ruột.<br /> - Không có định nghĩa được chấp nhận rộng rãi trên lâm sàng hữu ích cho việc<br /> chẩn đoán táo bón. Chỉ tiêu đánh giá thường dùng là tần số đại tiện ít hơn 3 lần đi<br /> tiêu mỗi tuần và/hoặc lượng phân trung bình ít hơn 30g/ngày (bình thường 100 - 200<br /> g/ngày đối với người lớn). Tuy nhiên, tiêu chuẩn Rome lần đầu giới thiệu vào năm<br /> 1988 và sửa đổi sau hai lần (Rome III) đã trở thành định nghĩa tiêu chuẩn của táo bón.<br /> - Tiêu chuẩn Rome III bệnh nhân có ít nhất<br /> chứng sau đây của táo bón, trong 3 tháng trước khi đến khám:<br /> <br /> 2 trong các<br /> <br /> triệu<br /> <br /> + Giảm thể tích phân.<br /> + Phân cứng hoặc sần.<br /> + Mệt mỏi, mất sức khi tống phân.<br /> + Cần vận động mạnh hơn cần bình thường trong khi đại tiện.<br /> + Thiếu nhu cầu đi tiêu.<br /> II. SINH LÝ RUỘT<br /> Ruột già gồm có manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống,<br /> đại tràng sigma và trực tràng. Chức năng của ruột già là hấp thu nước và chất điện giải<br /> từ dưỡng trấp và tích trữ phân cho đến khi phân được tống thoát.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hình 1. Cấu tạo ruột già<br /> 1. Hoạt động cơ học<br /> Hoạt động cơ học của ruột già có vai trò làm tăng hiệu quả hấp thu nước, các<br /> chất điện giải và tống thoát phân ra ngoài.<br /> 1.1. Các vận động của ruột già<br /> 1.1.1. Vận động nhào trộn<br /> Ruột già được chia thành các đoạn giống như các túi. Trong lòng ruột, dưỡng<br /> trấp được nhào trộn qua lại, thay đổi tiếp xúc với niêm mạc ruột già. Nhờ vậy trong<br /> 1000 ml dưỡng trấp từ ruột non xuống ruột già chỉ có 80 – 150 ml là không được hấp<br /> thu và được đưa ra ngoài dưới dạng phân.<br /> 1.1.2. Nhu động<br /> Các sóng nhu động có tác dụng đẩy dưỡng trấp dọc theo ruột già với tốc độ rất<br /> chậm (5 cm/giờ). Có khi phải mất 48 giờ để dưỡng trấp đi qua hết ruột già.<br /> 1.1.3. Vận động toàn thể<br /> Khoảng 3 – 4 lần trong ngày có các vận động toàn thể đẩy nhanh dưỡng trấp về<br /> phía trực tràng.<br /> 1.2. Sự tống tháo phân<br /> - Thông thường trực tràng không có phân vì giữa ruột sigma và trực tràng có<br /> một cơ thắt (ở cách hậu môn khoảng 20 cm). Khi các vận động toàn thể đẩy phân vào<br /> trực tràng, người ta muốn đi đại tiện do phản xạ co bóp của trực tràng và giãn cơ thắt<br /> hậu môn.<br /> - Sự đẩy liên tục của phân qua hậu môn bị cản lại do sự co thắt trương lực của<br /> các cơ hậu môn. Có hai cơ thắt hậu môn: cơ thắt trong là cơ vòng và cơ thắt ngoài bao<br /> 2<br /> <br /> quanh cơ thắt trong là cơ vân. Cơ vân do dây thần kinh thẹn chi phối, tức là chịu sự<br /> kiểm soát có ý thức.<br /> <br /> Hình 2. Sự tống tháo phân<br /> - Các phản xạ đại tiện gồm:<br /> + Phản xạ nội sinh: khi phân đi vào trực tràng, thành trực tràng bị căng<br /> ra, các tín hiệu kích thích truyền vào đám rối Auerbach, các sóng nhu động đi đến gần<br /> hậu môn ức chế cơ vòng làm cơ này giãn ra. Nếu lúc đó, cơ vân cũng giãn ra một cách<br /> có ý thức thì sẽ xảy ra động tác đại tiện. Nhưng phản xạ nội sinh thường yếu và phải<br /> được tăng cường bằng phản xạ ngoại sinh gọi là phản xạ tống phân phó giao cảm.<br /> + Phản xạ tống phân phó giao cảm: khi dây thần kinh đến trực tràng bị<br /> kích thích, các tín hiệu được truyền vào đoạn cùng tủy sống, rồi theo các sợi phó giao<br /> cảm trong dây thần kinh mu đến đại tràng xuống, đoạn sigma, trực tràng và hậu môn<br /> để làm tăng các sóng nhu động và giãn cơ vòng hậu môn. Kết quả là phản xạ nội sinh<br /> từ một phản xạ yếu, không có hiệu quả thành một quá trình tống phân mạnh. Các tín<br /> hiệu thần kinh từ tủy sống còn gây ra các tác dụng khác như hít sâu, đóng thanh môn,<br /> co cơ thành bụng để tống phân xuống đồng thời đáy chậu mở xuống dưới kéo cơ vòng<br /> hậu môn ra ngoài để tống phân ra.<br /> 3. Sự bài tiết ở ruột già<br /> Khi các chất chứa đựng trong dạ dày tiếp xúc với tuyến ruột già thì các tế bào<br /> tuyến ruột già sẽ bài tiết chất nhầy có tính kiềm. Các cơ chế thần kinh và hormon<br /> không điều hòa sự bài tiết cơ bản này. Các tuyến ruột già không bài tiết men tiêu hóa.<br /> 4. Vi khuẩn ở ruột già<br /> - Trong ruột non có rất ít vi khuẩn, nhưng trong ruột già hệ vi khuẩn rất phong<br /> phú:Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Bacteroides fragilis,...<br /> - Các vi khuẩn này sử dụng một số chất trong ruột như: vitamin C, cholin,<br /> vitamin B12 làm chất dinh dưỡng. Ngược lại, chúng có thể tổng hợp nên một số chất<br /> khác như: vitamin K, acid folic, các vitamin nhóm B.<br /> 3<br /> <br /> - Ngoài ra các vi khuẩn ruột cũng tạo ra một số chất khác như: NH3, histamin,<br /> tyramin... từ các acid amin còn sót lại.<br /> 5. Thành phần của phân<br /> - Khối lượng phân bình thường khoảng 100 - 200 gam/ngày gồm 75% là nước,<br /> các chất xơ không tiêu hoá được của thức ăn, một số acid béo, một ít protein, các muối<br /> khoáng, sắc tố mật, các tế bào biểu mô của ruột bị bong ra, các loại vi khuẩn...<br /> - Phân thường có màu nâu, đó là màu của các sản phẩm thoái hoá từ bilirubin<br /> như stercobilin, urobilin. Tuy nhiên, màu của phân có thể thay đổi tuỳ theo thức ăn.<br /> - Phân có mùi hôi đặc hiệu do các sản phẩm thoái hoá bởi vi khuẩn: indol,<br /> scatol, mercaptan, sulfua hydro,...<br /> - Khi thành phần nước trong phân < 75% sẽ gây ra táo bón.<br /> III. NGUYÊN NHÂN<br /> 1. Táo bón sơ cấp<br /> 1.1. Ý thức<br /> - Do thói quen đại tiện không đúng giờ giấc,quên đi tiêu làm rối loạn phản xạ<br /> mót rặn.<br /> - Không chịu đi tiêu. Khi cơ thể đòi hỏi là phải đi tiêu, nhưng vì nhiều lý do<br /> khác nhau, bệnh nhân cố tình nhịn không đi. Chẳng hạn một số người không muốn<br /> dùng cầu tiêu công cộng, hay lo làm việc cố nhịn, thay đổi môi trường sống (công tác,<br /> du lịch)… Khi phân ở hậu môn tạo cảm giác muốn đi tiêu. Nhịn hoài dần dần trở thành<br /> một thói quen. Dần dần hậu môn sẽ quen “tật” và khi tới lúc cần đi tiêu, họ quên cảm<br /> giác đó, lâu dần trở thành táo bón mạn tính.<br /> 1.2. Chế độ dinh dưỡng<br /> - Chế độ dinh dưỡng thiếu cân đối:<br /> + Mức sống nâng cao, tiết kiệm thời gian,…<br /> + Thức ăn thiếu chất xơ. Chất xơ có nhiều trong các rau củ quả, một số<br /> loại chất xơ không bị tiêu hóa sẽ giúp làm phân mềm và không cứng, làm tăng nhu<br /> động ruột. Bình thường, chúng ta cần 30 – 40 g chất xơ trong khẩu phần ăn mỗi ngày.<br /> Thiếu chất xơ trong chế độ ăn thường gặp ở những người có thói quen dùng đồ ăn<br /> nhanh, ăn nhiều các loại thịt, trứng, sữa và sản phẩm từ sữa; người cao tuổi ngại ăn đồ<br /> ăn có nhiều chất xơ do không nhai nuốt được dễ dàng.<br /> + Cung cấp không đủ nước cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể. Sử dụng<br /> đồ uống có chất kích thích như cà phê, rượu, bia…<br /> 1.3. Thiếu vận động<br /> - Thức ăn sau khi được tiêu hoá và hấp thụ ở ruột non, tới đại tràng phần lớn<br /> nước được hấp thụ lại phân khô và đóng thành khuôn sẽ đi xuống đại tràng sigma,<br /> được tích chứa ở đó. Khi lượng phân nhiều đến một mức nào đó sẽ đi xuống trực tràng<br /> và kích thích niêm mạc trực tràng, gây nên phản xạ mót rặn: co cơ nâng hậu môn, mở<br /> cơ vòng hậu môn, đại tràng co bóp mạnh, đồng thời cơ hoành và các cơ thành bụng co,<br /> làm tăng áp lực trong ổ bụng, tất cả dẫn đến hiện tượng tống phân ra ngoài.<br /> 4<br /> <br /> - Do cuộc sống thiếu vận động: xem TV, hội họp, semimar, đặc tính nghề<br /> nghiệp…lượng phân sẽ bị dồn ứ. Hệ tiêu hóa không có sự hoạt động, không có nước<br /> trong phân khiến phân cứng rắn, đường ruột bị khô. Nhu động ruột bị giảm, hoạt động<br /> kém đi, do đó nó sẽ khó khăn trong việc đẩy phân ra ngoài gây táo bón.<br /> - Do suy nhược: những người già, suy nhược, mắc bệnh mạn tính phải nằm<br /> lâu,… làm nhu động ruột và trương lực các cơ thành bụng giảm gây nên táo bón.<br /> 2. Táo bón thứ cấp<br /> 2.1. Táo bón có nguồn gốc dạ dày - ruột<br /> 2.1.1. Thần kinh<br /> - Khi thần kinh ở ruột, thần kinh nội tạng, tủy sống, não bị tổn thương gây táo<br /> bón do rối loạn thần kinh thực vật.<br /> - Rối loạn tâm thần: lo lắng, trầm cảm không để ý đến đại tiện, mất phản xạ mót<br /> rặn.<br /> 2.1.2. Cấu trúc ruột<br /> - Sự bất thường của các cơ quan:<br /> + Khối u trực tràng, đại tràng…làm cản trở đường đi của phân.<br /> + Trĩ và nứt hậu môn: mỗi lần đại tiện rất đau, người bệnh không dám<br /> đại tiện và gây nên táo bón.<br /> + Hẹp trực tràng và hậu môn, di chứng của bệnh nhiễm khuẩn vùng hậu<br /> môn trực tràng.<br /> + Phụ nữ có thai, nhất là những tháng cuối, thai to đè vào trực tràng.<br /> - Rối loạn chức năng ruột: màng nhày ruột, cơ.<br /> 2.2. Táo bón có nguồn gốc tổng quát<br /> 2.2.1. Rối loạn chuyển hóa<br /> - Đái tháo đường:<br /> + Khi đường huyết quá cao sẽ được thận loại ra ngoài. Ðể hoàn thành<br /> công việc này, thận cần nhiều nước, do đó bệnh nhân đái tháo đường đi tiểu nhiều,<br /> nước trong cơ thể giảm, đưa tới táo bón.<br /> + Ðường huyết cao cũng làm tổn thương mạch máu ở ruột và dây thần<br /> kinh kiểm soát nhu dộng ruột, trì hoãn đẩy phân ra ngoài.<br /> + Những bệnh nhân đái tháo đường thường bị khống chế rất chặt chẽ về<br /> chế độ ăn uống. Họ ăn quá ít nên khó có thể tác động và kích thích sự vận động của<br /> ruột.<br /> - Suy thận:khi đó thận không thực hiện được đầy đủ chức năng của nó, gây rối<br /> loạn bài tiết nước và điện giải dẫn đến táo bón.<br /> - Giảm kali máu: sẽ dẫn đến giảm trương lực cơ. Nếu nhẹ gây liệt ruột cơ năng,<br /> gây chướng bụng, táo bón. Nếu nặng hơn sẽ gây nhược cơ toàn thân, loạn nhịp tim và<br /> có thể tử vong.<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2