intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dược vị Y Học: ĐẠM ĐẬU XỊ

Chia sẻ: Abcdef_38 Abcdef_38 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Semen Sọae Praeparatum Tên khoa học: Se men soJae praeparatum Họ Đậu (Fabaceae) Bộ phận dùng: chọn thứ đậu đen to, không mọt. Tính vị: vị hơi đắng, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Phế và vị. Tác dụng: phát hãn giải biểu, trừ ôn dịch, điều hoà phần khí. Chủ trị: Trị thương hàn phát sốt, nhức đầu khó chịu, mình nóng không ra mồ hôi. Liều dùng: Ngày dùng 12 - 16g. Cách bào chế: Theo Trung Y: Lấy phương thuốc Thanh Ôn Giải Độc Thang, sắc lấy hai nước đầu, cô lại lấy 300ml nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dược vị Y Học: ĐẠM ĐẬU XỊ

  1. ĐẠM ĐẬU XỊ Tên thuốc: Semen Sọae Praeparatum Tên khoa học: Se men soJae praeparatum Họ Đậu (Fabaceae) Bộ phận dùng: chọn thứ đậu đen to, không mọt. Tính vị: vị hơi đắng, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Phế và vị. Tác dụng: phát hãn giải biểu, trừ ôn dịch, điều hoà phần khí. Chủ trị: Trị thương hàn phát sốt, nhức đầu khó chịu, mình nóng không ra mồ hôi. Liều dùng: Ngày dùng 12 - 16g. Cách bào chế: Theo Trung Y: Lấy phương thuốc Thanh Ôn Giải Độc Thang, sắc lấy hai nước đầu, cô lại lấy 300ml nước thuốc, cho đậu đen vào nấu cho cạn hết nước và đậu đen phồng to thì lấy ra để nguội, đổ vào thùng gỗ, đậy kín rồi để vào chỗ nắng ấm
  2. hoặc cho vào nhà sấy 3 - 4 ngày, đợi cho toàn bộ lên meo không mốc lấy ra phơi khô là được. Mỗi 10 cân đậu đen thì dùng 20 thang Thanh ôn giải độc. Bài thuốc Thanh Ôn Giải Độc: Bạch chỉ 6g, Khương hoạt 8g, Huyền sâm 12g, Xích thược 8g, Sài hồ 6g, Thiên hoa phấn 8g, Liên kiều 12g, Cát căn 6g, Cát cánh 8g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 5g, Trúc diệp 4g, Hoàng cầm 8g, Sinh khương 3 lát. Theo kinh nghiệm Việt Nam: Có hai loại Đậu xị: Hàm đậu xị (đậu xị muối) và Đạm đậu xị (đậu xị nhạt). Thường bào chế vào mùa hạ và mùa thu. a) Hàm đậu xị: Lấy đậu đen rửa sạch, ngâm nước muối 2 ngày đêm (1 cân đậu đen dùng 250g muối ăn và một lít nước), đem đồ vừa chín, lấy nước muối nói trên tẩm phơi cho hết. Rải trên nia đã lót lá chuối (đã rửa sạch) và đậy lên trên 3 - 4 lớp nữa, chèn xung quanh cho kín. ủ như vậy 3 ngày đêm, thỉnh thoảng mở ra xem thấy lên meo vàng thì trộn đều. Lại ủ. Làm như vậy cho đủ 9 ngày đêm. Mang ra sấy ở nhiệt độ 30 - 40o cho đến khô. Cho vào lọ đậy kín. b) Đạm đậu xị: Lấy đậu đen rửa sạch, ngâm nước thường 1 đêm, phơi qua cho ráo nước đồ chín. Rải trên chiếc chiếu sạch cho đều, đợi ráo, lấy lá chuối khô sạch, ủ kín
  3. được 3 ngày giở ra xem, khi thấy lên meo vàng, đem phơi khô ráo, tưới nước cho đủ ướt, cho vào thùng ủ kín bằng lá Dâu. Khi lên meo vàng thì ra phơi 1 giờ lại tưới ủ như trên. Làm như vậy cho đủ 5 - 7 lần. Cuối cùng đem chưng rồi phơi khô, cho vào bình đậy kín. Bảo quản: dễ mốc mọt, cần để nơi khô ráo, đậy kín. Mùa mưa chú ý phơi sấy. Kiêng ky: không có ngoại cảm, phong thì không nên dùng. ĐAN SÂM Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge Họ Hoa Môi (Labiatae) Bộ phận dùng: rễ (vẫn gọi củ). Rễ to chắc, khô, mềm. Ngoài sắc đỏ tía, trong vàng thâm mịn, không có xơ, không có rễ con là tốt. Củ cứng dòn, gầy. Đen, có xơ là xấu. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Can và Tâm. Tác dụng: trục huyết ứ, hoạt huyết, rút mủ, lên da non, làm thuốc thông kinh, cường tráng.
  4. Chủ trị: - Dùng sống: bổ huyết nhiệt, trị mụn nHọt, sang lở. - Dùng chín: kinh nguyệt không đều. Huyết ứ bên trong biểu hiện kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng hoặc đau bụng sau đẻ. Ðan sâm phối hợp với ích mẫu, Ðào nhân, Hồng hoa và Ðương qui. . Khí huyết ứ trệ biểu hiện đau vùng tim, đau bụng hoặc đau vùng thượng vị. Ðan sâm phối hợp với Sa nhân và Ðàn hương trong bài Ðan sâm ẩm. Huyết ứ biểu hiện đau mỏi toàn thân hoặc đau khớp. Ðan sâm phối hợp với . Ðương qui, Xuyên khung và Hồng hoa. Mụn nHọt và sưng nề. Ðan sâm phối hợp với Kim ngân hoa, Liên kiều và Nhũ . hương. . Bệnh có sốt do phong tà xâm nhập dinh phận biểu hiện sốt cao, bứt rứt, dát sần, chất lưỡi đỏ hoặc đỏ thẫm, rêu lưỡi ít. Ðan sâm phối hợp với Sinh địa hoàng, Huyền sâm và Trúc diệp. . Dinh huyết bất túc kèm theo nội nhiệt biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, bứt rứt và mất ngủ. Ðan sâm phối hợp với Toan táo nhân và Dạ giao đằng.
  5. Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g. Cách bào chế: Theo Trung Y: Tẩm nước,. ủ mềm, thái lát dùng sống hoặc sao qua, hoặc tẩm rượu sao qua(tùy theo đơn). Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, để ráo nước, ủ mềm một đêm, thái lát mỏng, phơi khô (dùngsống, cách này thường dùng). Tẩm rượu để một giờ sao qua. Bảo quản: hay hút ẩm, dễ mốc mọt, cần phơi khô, cất kín, có thể sấy hơi diêm sinh. Chú ý: Sao với rượu làm tăng công năng hoạt huyết của thuốc. Không phối hợp với Lê lô. Kiêng ky: không có ứ trệ thì không nên dùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2