YOMEDIA
ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg (Kỳ 4)
Chia sẻ: Thuoc Thuoc
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:6
155
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Dự phòng và/hay điều trị các triệu chứng này bằng các liệu pháp chống nôn. Khi dùng oxaliplatin kết hợp với 5-fluorouracil (có kèm hay không folinic acid), tần xuất và mức độ nặng của tiêu chảy và viêm niêm mạc gia tăng có ý nghĩa so với khi dùng 5-fluorouracil một mình.
Oxaliplatin kết hợp với 5-fluorouracil
85 mg/m2 mỗi 2 tuần
Mọi mức độ 3
Độ 4
Độ
Nôn/buồn nôn (% bệnh nhân)
71
11
1
Tiêu chảy (% bệnh nhân)
58
7
3
Viêm niêm mạc
42
7
1
Mức độ tăng ở độ 1-2 của men gan thường thấy trong lúc điều trị với oxaliplatin. ...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg (Kỳ 4)
- ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg
(Kỳ 4)
Dự phòng và/hay điều trị các triệu chứng này bằng các liệu pháp chống
nôn. Khi dùng oxaliplatin kết hợp với 5-fluorouracil (có kèm hay không folinic
acid), tần xuất và mức độ nặng của tiêu chảy và viêm niêm mạc gia tăng có ý
nghĩa so với khi dùng 5-fluorouracil một mình.
Oxaliplatin kết hợp với 5-fluorouracil 85
mg/m2 mỗi
2 tuần
Mọi Độ Độ
mức độ 3 4
Nôn/buồn nôn (% bệnh nhân) 71 11 1
Tiêu chảy (% bệnh nhân) 58 7 3
- Viêm niêm mạc 42 7 1
Mức độ tăng ở độ 1-2 của men gan thường thấy trong lúc điều trị với
oxaliplatin. Trong các nghiên cứu so sánh ngẩu nhiên kết hợp giữa 5-fluorouracil
và folinic acid với sự kết hợp với 5-fluorouracid, folinic acid và oxaliplatin, tỷ lệ
gia tăng men gan ở mức độ 3-4 tương tự nhau ở hai nhóm
Hệ thần kinh trung ương : độc tính giới hạn theo liều của oxaliplatin là độc
tính thần kinh. Độc tính này bao gồm các bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên
như loạn cảm và/hay dị cảm đầu chi có kèm hay không cảm giác vọp bẻ, thường
khởi phát do lạnh. Các triệu chứng này xuất hiện trên 85% đến 95% bệnh nhân
điều trị. Thời gian tồn tại của các triệu chứng này, thường là giảm đi giữa các lần
điều trị, gia tăng theo số chu kỳ điều trị. Xuất hiện đau và/hay rối loạn chức năng-
phụ thuộc vào thời gian của các triệu chứng -là chỉ định điều chỉnh liều hay thậm
chí ngưng thuốc. Các rối loạn chức năng nêu trên bao gồm khó thực hiện các các
cử động tinh tế và có thể là hậu quả của giảm cảm giác. Nguy cơ xuất hiện các rối
loạn chức năng với liều cộng dồn 800 mg/m2 (nghĩa là 10 chu kỳ) là < 15%. Các
dấu hiệu và triệu chứng thần kinh sẽ cải thiện khi ngưng điều trị trong phần lớn
trường hợp. Một hội chứng cấp tính do rối loạn cảm giác vùng hầu họng đã được
ghi nhận khi điều trị với oxaliplatin với tỉ lệ 1-2%. Hội chứng này nhìn chung
- thường xuất hiện trong vòng vài giờ khi khởi đầu điều trị nhất là khi bị lạnh. Hội
chứng này biểu hiện bằng cảm giác chủ quan như rối loạn ngôn ngữ, khó thở mà
không có bất kỳ bằng chứng khách quan nào về rối loạn hô hấp (thiếu ôxy, co thắt
họng, co thắt phế quản). Co thắt hàm, bất thường cảm giác vùng lưỡi có thể xảy ra
sau loạn vận ngôn và cảm giác nặng ngực cũng đã được quan sát thấy. Mặc dù các
thuốc kháng histamin và thuốc giãn phế quản được sử dụng trong các trường hợp
này, các dấu hiệu và triệu chứng trên nhanh chóng hồi phục ngay cả khi không
điều trị. Kéo dài thời gian tiêm truyền ở chu kỳ sau sẽ làm giảm tỷ lệ của các hội
chứng này. Các triệu chứng khác như mất phản xạ gân cơ và dấu hiệu Lhermittes's
cũng được quan sát thấy khi điều trị bằng oxaliplatin.
Phản ứng dị ứng : không thường gặp, đi từ nổi mẩn đến sốc dị ứng đã được
mô tả với các dẫn xuất platinium. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng
kiểu dị ứng xuất hiện trên 0.5% bệnh nhân điều trị với oxaliplatin.
Độc tính khác : độc tính tai < 1%. Các rối loạn chức năng thận : 3% bệnh
nhân điều trị với < 1% bệnh nhân bất thường ở độ 3-4. Qua các nghiên cứu lâm
sàng và sau marketing, không thấy rối loạn nhịp thất với oxaliplatin. Khi kết hợp
với 5-fluorouracil, sốt ở mức độ vừa nhận thấy trên 36% bệnh nhân. Hơn nữa, có
23% bệnh nhân bị nhiễm trùng ở mức độ 1-2. Sốt do giảm bạch cầu xảy ra < 2%
bệnh nhân. Rụng tóc mức độ vừa : 2% bệnh nhân dùng đơn liệu pháp không gia
tăng khi kết hợp với 5-fluorouracil so với khi dùng 5-fluorouracil một mình. Giảm
thị giác thoáng qua gặp < 0,1% bệnh nhân.
- LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Thuốc chỉ dùng cho người lớn.
Liều dùng : Liều khuyến cáo của Eloxatine như là liệu pháp hàng đầu là 85
mg/m2 cơ thể đường tĩnh mạch mỗi 2 tuần. Liều dùng nên được điều chỉnh theo độ
dung nạp. Phải luôn luôn dùng oxaliplatin trước fluoropyrimidines. Oxaliplatin
tiêm truyền tĩnh mạch 2-6 giờ trong 250-500 ml dung dịch glucose 5%.
Oxaliplatin chủ yếu được dùng kết hợp với 5-fluorouracil liều cơ bản. Cho một
liệu trình điều trị mỗi 2 tuần, phác đồ kết hợp dùng 5-fluorouracil liều nạp và
truyền tĩnh mạch liên tục nên được sử dụng.
Đối tượng đặc biệt :
Suy thận : oxaliplatin không được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng
(xem "Chống chỉ định"). Trên bệnh nhân suy thận vừa, nên khởi đầu điều trị với
liều thông thường. Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ.
Suy gan : oxaliplatin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Người ta không nhận thấy việc gia tăng độc tính do oxaliplatin trên những bệnh có
rối loạn chức năng gan qua các xét nghiệm về chức năng gan. Không cần điều
chỉnh liều trên bệnh nhân có bất thường chức năng gan qua xét nghiệm trong quá
trình diễn tiến lâm sàng.
- Người già : không thấy tăng độc tính nặng khi dùng oxaliplatin như là đơn
liệu pháp hay khi kết hợp với 5-fluorouracil trên những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Như vậy là không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân già.
Cách dùng : Nên dùng oxaliplatin tiêm truyền tĩnh mạch. Không cần bù
nước khi dùng oxaliplatin. Oxaliplatin pha trong 250-500 ml dung dịch glucose
5% tiêm truyền qua đường tĩnh mạch ngoại biên hay tĩnh mạch trung tâm trong 2-
6 giờ. Luôn tiêm truyền oxaliplatin trước khi dùng 5-fluorouracil. Khi thuốc bị
thoát ra ngoài mạch phải ngưng tiêm truyền ngay tức thì. Oxaliplatin phải được
pha loãng trong dung dịch dùng pha loãng trước khi sử dụng.
QUÁ LIỀU
Không có antidote của oxaliplatin. Trong trường hợp quá liều, các tác dụng
phụ có thể trầm trọng hơn. Theo dõi các thông số huyết học và điều trị triệu
chứng.
BẢO QUẢN
Dung dịch sau khi hòa trộn ổn định về mặt hóa lý trong 48 giờ ở 2-8oC và
30oC. Tuy nhiên về mặt vi sinh, sau khi hòa trộn nên được pha loãng vào dịch
truyền để dùng ngay. Nếu chưa được sử dụng ngay thì dung dịch này phải được
bảo quản ở 2-8oC không quá 24 giờ. Dung dịch thuốc sau khi đã pha vào chai dịch
truyền nên được dùng ngay.
- Quan sát kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Chỉ khi thấy lọ thuốc trong suốt không
có cặn thì mới sử dụng.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...