YOMEDIA
ADSENSE
Ergonomi
330
lượt xem 51
download
lượt xem 51
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
1. Trình bày được các định nghĩa về ecgônômi, nguyên tắc cơ bản, vai trò và nhiệm vụ của ecgônômi 2. Trình bày được các tổn thương thường gặp liên quan đến ecgônômi 3. Trình bày được các biện pháp dự phòng tác hại của ecgônômi
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ergonomi
- Ecgônômi Mục tiêu Sau khi học bài này, sinh viên có khả năng 1. Trình bày được các định nghĩa về ecgônômi, nguyên tắc cơ bản, vai trò và nhiệm vụ của ecgônômi 2. Trình bày được các tổn thương thường gặp liên quan đến ecgônômi 3. Trình bày được các biện pháp dự phòng tác hại của ecgônômi Nội dung 1. Đại cương Ecgônômi là gì? ecgônômi phụ thuộc vào công việc mà bạn đang thực hiện. Một người bán thực phẩm đã thiết kế vỉ cát-tông đựng vừa khít các quả trứng để tránh dập, vỡ, nhưng đối với con người thì không giống với quả trứng, con người luôn luôn vận động, di chuyển. Theo Tổ chức lao động của Mỹ mô tả ecgônômi là nghiên cứu về công việc nhằm làm tăng hiệu quả của lao động, nhưng thực tế có rất nhiều vấn đề phức tạp và gây ra rất nhiều rủi ro cho những người lao động khi họ đang sử dụng dụng những phương tiện lao động gây ra những tổn thương cho họ ở vị trí làm việc. Hay nói cách khác ecgônômi là làm tăng năng xuất lao động. Thực tế là phấn đấu để tăng năng suất thường đẩy những người lao động đến bị tai nạn thương tích trong quá trình lao động, bởi vì muốn tăng năng suất lao động thì người lao động phải tăng tốc độ, công việc phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động, tăng gánh nặng lao động tĩnh, bị stress do các yếu tố nguy cơ làm việc lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động. Nếu bạn nằm trong một vị trí nào đó của dây chuyền công việc, bạn sẽ không thể phá vỡ được dây chuyền đó, bạn phải theo dây chuyền đó, tư thế làm việc của bạn sẽ không tốt hoặc do tay nghề của bạn còn non kém, bạn sẽ có nguy cơ bị tai nạn thương tích do quá trình lao động gây ra. Ecgônômi là từ ghép, có nguồn gốc từ chữ Hy-lạp “Ergon” có nghĩa là “làm việc” và “nomos” có nghĩa là “luật” tự nhiên hoặc hệ thống tự nhiên, “sự phù hợp giữa nhiệm vụ với con người”. Theo Etienne Grandjean, mục đích chính của ecgônômi là đánh giá lạc quan về chức năng của một hệ thống bằng sự điều chỉnh điều kiện phương tiện làm việc phù hợp với khả năng và nhu cầu của con người. “Sự phù hợp của người lao động đối với công việc chứ không phải sự phù hợp công việc đối với người lao động” - Sự phù hợp công việc đối với người lao động thông qua việc thiết kế nhiệm vụ và qui trình làm việc - Sự phù hợp của người lao động đối với công việc thông qua việc sử dụng các qui trình sắp xếp việc làm thích hợp và đào tạo. - Ecgônômi là bộ môn khoa học liên ngành (vệ sinh và an toàn lao động, nhân trắc học, sinh lý học, tâm lý học, thẩm mỹ học) nghiên cứu sự thích nghi của con người với điều kiện và
- phương tiện làm việc, nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, lao động có hiệu quả và an toàn. - Ecgônômi là một môn khoa học thiết môi trường và sản xuất để giúp cho người lao động sử dụng. - Theo Webster’s New World Dictionary định nghĩa ecgônômi là nghiên cứu các vấn đề của con người thích hợp với môi trường của họ; đặc biệt các nhà khoa học nghiên cứu người lao động thích nghi với công việc hoặc các điều kiện lao động phải phù hợp với người lao động. Nói một cách khác ecgônômi như là một công cụ thiết kế các ơhương tiện, vị trí lao động... phù hợp với con người hơn là làm cho con người thích hợp với phương tiện, vị trí lao động ấy. Hiểu lầm về ecgônômi sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường cho người lao động. Có kiến thức cơ bản về ecgônômi giúp bạn phòng được những tác hại đến sức khỏe và phòng tai nạn thương tích. Khi có kiến thức về ecgônômi sẽ giúp bạn tăng hiệu suất làm việc và cảm giác dễ chịu hơn là ngồi đợi cho đến khi thảm hoạ xảy ra. 2. Nguyên tắc cơ bản của ecgônômi Tất cả mọi hoạt động trong quá trình lao động phải thoải mái, an toàn và đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Nếu mọi hoạt động trong quá trình lao động không thoải mái, gò bó, gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động và dễ gây ra tai nạn lao động. 3. Vai trò của ecgônômi Khi có kiến thức về ecgônômi sẽ giúp: 1) Sức khỏe tốt hơn 2) Cải thiện được tư thế cơ thể 3) Giảm nghỉ không có lý do chính đáng 4) Giúp giảm: - Stress - Mệt mỏi - Căng thẳng mắt - Đau đầu - Nhìn mờ - Đau lưng - Đau cổ 5) Tổ chức việc làm giúp tăng năng xuất
- 6) Giúp phòng tổn thương căng thẳng do công việc lặp đi lặp lại hoặc hội chứng đường hầm xương cổ tay 7) Luôn luôn tìm giải pháp để thực hiện công việc lặp đi lặp lại và thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi dùng sức lực. 4. Nhiệm vụ của ecgônômi 4.1. Phòng tai nạn lao động Thiết kế môi trường lao động thoải mái, hợp lý, có các bộ phận che chắn an toàn, dụng cụ lao động phù hợp với người lao động, dụng cụ đơn giản, không sử dụng máy móc, công cụ lao động quá cồng kềnh, để tránh tai nạn lao động, hỏng hóc. 4.2. Phòng mệt mỏi Thiết kế phạm vi lao động phù hợp với tầm nhìn, xây dựng chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý, tránh gây căng thẳng thần kinh tâm lý và gây mệt mỏi thị giác. 4.3. Phòng tổn thương cơ xương khớp Lực cơ học tác động lên cơ, xương, khớp ở vùng thắt lưng, khi thiết kế công việc mang vác phải đảm bảo các lực này không ảnh hưởng và gây tổn thương lên cơ xương khớp vùng thắt lưng. Loại trừ tư thế lao động bất tiện như vặn xoắn người, với quá xa, cúi thấp nhặt dụng cụ... Loại trừ các công việc làm bằng tay lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động. 5. Các tổn thương liên quan đến ecgônômi 5.1. Những tổn thương ở tay và cổ tay 5.1.1. Hội chứng đường hầm xương cổ tay (carpal tunnel syndrome - CTS) Hội chứng đường hầm xương cổ tay là do sự chèn ép lên dây thần kinh giữa ở cổ tay. Đường hầm xương cổ tay là ống xương bàn tay nằm ở phía bên ngoài của cổ tay có dây thần kinh giữa đi qua. Sự chèn ép lên dây thần kinh này do dây chằng ngang cổ tay khi chuyển động dẫn đến đau cổ tay, tê cóng và cảm giác nhoi nhói ở bàn tay, buổi tối có cảm giác đau dai dẳng như ki ến bò, nắm không chặt và có cảm giác không phối hợp được. Hội chứng này thường gặp ở cả nam và nữ nhưng tỷ lệ nữ so với nam là 3/1; lứa tuổi hay gặp là từ 30 đến 50 tuổi. Hội chứng này thường hay gặp ở những người làm việc bằng tay lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động, như ở những người thu tiền bằng máy thu tiền, lắp ráp, đóng gói thịt, đánh máy chữ, kế toán… Điều trị hội chứng đường hầm xương cổ tay tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh. ở giai đoạn sớm, hôi chứng này có thể điều trị khỏi và người lao động phải thay đổi công việc, loại bỏ các
- gắng sức ở cổ tay, ding thuốc chống viêm. ở giai đoạn vừa phải, đặc biệt khi có cảm giác tê cóng và đau liên tục ở cổ ty và bàn tay phải tiêm cortisone vào đường hầm xương cổ tay để giảm đau. Phẫu thuật hội chứng đường hầm xương cổ tay chỉ áp dụng khi điều trị nội khoa bị thất bại. Những bệnh nhân ở giai đoạn muộn, đặc biệt ở những bệnh nhân quá yếu hoặc bị teo cơ thì phải điều trị ngoại khoa sớm. Hội chứng đường hầm xương cổ tay không thể điệu trị khỏi hoàn toàn bởi vì nó là nguyên nhân gây ra tổn thương thần kinh tiềm tàng. 5.1.2. Tổn thương sụn gân tam đầu Sụn gân tam đầu giống như sụn ở đầu gối, nó hay bị rách và có rất ít máu cung cấp cho nó. Lý do gây ra tổn thương thường là do bị vỡ tổ chức bị gãy đi gãy lại nhiều lần và kích thích khớp. Đối với tổn thương này có 3 cách điều trị: không cần phải điều trị gì, điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Điều trị bảo tồn bao gồm cố định khớp không cho vận động hoặc tiêm cortisone vào vùng tổn thương. Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm và vật lý trị liệu thường không có hiệu quả. Mặc dù bệnh nhân đã được điều trị bảo tồn nhưng vẫn đau dai dẳng thì phải phẫu thuật nội soi khớp để cắt bỏ những mô hoại tử ở chỗ bị rách và làm cho chỗ rách phẳng nhẵn lại, thường cho kết quả rất khả quan. Phẩu thuật nội so thực hiện dưới sự gây tê tại chỗ ở những bệnh nhân ngoại trú bị tổn thương hai hoặc ba vị trí nhỏ ở khớp cổ tay. Đôi khi, sụn khớp có thể tự lành. 5.1.3. Viêm khớp ngón tay cái Đây là tổn thương tại chỗ hay gặp nhất trong tổn số bệnh nhân bị tổn thương ở bàn tay do nghề nghiệp hàng năm. Đối với viêm khớp này không có biện pháp điều điều trị khỏi hoàn toàn nhưng có 3 cách để điều trị: không cần phải điều trị gì, điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Phẫu thuật: là phương sách cuối cùng khi điều trị bảo tồn bị thất bại, bao gồm thay khớp ở những bệnh nhân có tổ chức cơ thể bình thường và những bệnh nhân bị viêm xương khớp kích thích, thay thế khớp bằng lấy dây chằng khớp cuộn tròn lại thành quả cầu, có tác dụng như một miếng đệm và một phần của nó được sử dụng làm dây chằng. Đồng thời lấy một số mô tổn thương nhỏ ở khớp ngón cái và ở cổ tay để cấy mô. Sau khi phẫu thuật xong phải cố định tay đến nách và đặt nẹp cố định trong 2 tuần, sau đó băng chéo ngón tay cái 2 tuần và phải giữ nẹp trong 2 tháng với mục đích tháng đầu trả lại vận động của ngón cái, tháng thứ hai trả lại sức mạnh cho ngón cái, Như vậy điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật cần 3 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân thành công sau phẫu thuật rất cao. 5.1.4. Bệnh Dupuytren Bệnh Dupuytren là bệnh có tính chất di truyền khởi đầu bao gồm tổn thương gân bàn tay và phần kéo dài của gân bàn tay đến đầu ngón tay. Thay đổi về giải phẫu bệnh lý đầu tiên của bệnh này là tổ chức bề mặt của lòng bàn tay dày lên, có các dải giống như băng co rút lại, và thậm chí gây co cứng các khớp ngón tay.. Đôi khi, bệnh này có sự kết hợp với các bệnh khác như đái tháo đường, động kinh, nghiện rượu. Một số yếu tố góp phần quan trọng làm bệnh tăng lên: tiền sử gia đình là một trong
- nguyên nhân làm bệnh sớm phát triển, và sự hiện diện mắc thêm một bệnh khác như ở vùng bàn chân. Những yếu tố này góp phần làm bệnh tăng lên và chắc chắn là phải phẫu thuật ở tuổi còn trẻ. Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ và tuổi mắc bệnh này thường ở tuổi từ 40 đến 60 tuổi. 65% người mắc bệnh Dupuytren có các bệnh khác song song kèm theo ở vùng chân, vùng mắt ngoài của bàn tay, và các tổ chức xơ khác. Bệnh tiến triển chậm có những giai đoạn bệnh ngừng tiến triển tạm thời, hoặc thậm chí có giai đoạn bệnh tiến triển rất nhanh. Sau đó xuất hiện các u nhỏ, và có xu hướng kết thành từng nhóm nhỏ dính vào dây chằng, dẫn đến sự co cứng các khớp ở ngón tay và khớp cổ tay. Da vùng tổn thương bị tổ chức này xâm nhập. Điều trị ban đầu không cần phải phẫu thuật. Điều trị bao gồm xem xét sự tiến triển của bệnh. Khi bệnh chưa có biểu hiện đau, không cần phải cắt các u nhỏ hoặc các bó sợi, chỉ phẫu thuật cắt u hoặc bó sợi khi có sự co cứng cố định khớp. Nếu co cứng gây ra khó chịu hoặc các u hạt nhỏ gây đau hoặc co cứng khớp cổ tay quá 300 hoặc có bất kỳ co cứng khớp ngón tay nào, chúng ta phải phẩu thuật loại bỏ bó xơ này. Phẫu thuật này bao gồm cắt bỏ cân cơ lòng bàn tay, ngón tay rồi ghép mô ngón tay. Về lâu dài thường cho kết quả điều trị tốt. 5.1.5. Bệnh De Quervain Bệnh De Quervain là bệnh gây sưng tấy bao gân mà dây thần kinh ngoại biên đi qua cổ tay. Bao gân này đi qua đường hầm bót chặt gân xuống xương và bị sưng tấy lên chèn ép vào thần kinh ngoại biên đi qua đường hầm này và dẫn đến đau. Bệnh này có 3 hướng điều trị: không cần điều trị, điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Khi điều trị bảo tồn bị thất bại, phẩu thuật làm giảm bớt sự chèn ép gây bằng cách mở rộng bằng những vết rạch nhỏ dưới sự gây tê tại chỗ. Tỷ lệ thành công rất cao. Điều trị bảo tồn bao gồm giảm bớt sự vận động, sử dụng băng ngón tay cái và chườm đá và sau đó nếu có thể sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm. Mặc dù đã sử dụng cách điều trị trên nhưng bệnh nhân vẫn còn đau thì chúng ta có thể dùng cortisone để tiêm. Chú ý là không được tiêm cortisone quá 3 đợt trong một năm ở cùng một vị trí tổn thương. 5.1.6. Chấn thương vỡ xương lòng bàn tay Đây là chấn thương dây chằng làm bật xương ra khỏi dây chằng. Chấn thương hay gặp là một mẩu xương ở đốt ngón tay giữa bị bật ra ngoài khỏi xương lòng bàn tay và gây rách dây chằng và sau khi khỏi tạo thành sẹo dân đến sưng tấy mãn tính ở một bên khớp. Không được cử động bàn tay bị chấn thương trong một vài ngày và đặc biệt khi lao động không được tác động lên khớp này. Khớp giữa của ngón tay hay bị cứng lại do vậy tập vận động sớm khớp này là rất quan trọng tránh dính khớp, cứng khớp. 5.2. Chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại 5.2.1. Thế nào là chấn thương căng thẳng lập đi lặp lại Chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại là một chấn thương xảy ra ở nhiều bộ phận như bàn tay, cổ tay, cánh tay, cổ, thắt lưng và vai. Các bác sĩ về y học lao động gọi đây là “chấn thương nghề nghiệp lâu dài” hoặc “chấn thương cộng dồn” do lao động bằng tay lặp đi lặp lại
- nhiều lần trong ca lao động. Triêu chứng của chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại (repetitive strain injury) bao gồm tê cóng ngón tay, cảm giác châm kim, không chịu đựng nổi, rùng mình, vụng về, mất cảm giác, cảm giác nặng nề và đau. Đây là những dấu hiệu báo động có thể xuất hiện bất kỳ nơi nào ở bàn tay, tay, vai và cổ. Các cơ, dây chằng và dây thần kinh cũng có thể bị tổn thương. Chấn thương chung nhất bao gồm hội chứng đường hầm xương cổ tay, hội chứng đường hầm xương trụ, viêm lồi cầu, bệnh De Quervain, ngón tay cò song, viêm gân nhị đầu, viêm gân cơ quay, hôi chứng thoát vị lồng ngực , bệnh Raynaud và các bệnh khác. 5.2.2. Các yếu tố nguy cơ gây chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại 1) Không biết các dấu hiệu hoặc các yếu tố nguy cơ chấn thương 2) Sử dụng máy tính trên 2 giờ hoặc làm các công việc bằng tay lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày 3) Làm việc miệt mài trên máy tính (chơi game, thời hạn phải hoàn thành công việc, viết báo cáo) 4) Không nghỉ giải lao thường xuyên 5) Làm việc với sức ép cao (stress) 6) Thiếu sự kiểm soát về tốc độ hoặc gánh nặng công việc (làm việc cao điểm, thời gian phải hoàn thành công việc, chỉ tiêu) 7) Buồn chán, cáu giận hoặc thiếu quyết đoán 8) Tư thế làm việc xấu 9) Ngồi làm việc trong thời gian dài 10) Lao động tĩnh (giữa một vật trong một thời gian dài, giữ chute máy tính trong luc khởi động màn hình…) 11) Gấp khớp khuỷu trong một thời gian dài 12) Kỹ thuật tồi (vặn xoắn cổ tay hoặc cổ tay không cử động, cẳng tay hoặc khớp khuỷu khi sử dụng bàn phím hoặc sử dụng chuột máy tính không đúng kỹ thuật) 13) Vị trí làm không tốt (như bàn tính để quá cao hoặc quá thấp…) 14) Ghế ngồi làm việc không đạt tiêu chuẩn (ghế quá cao, hoặc quá thấp, không có chỗ để tựa lưng…) 15) Nơi làm việc nguy hiểm 16) Móng tay quá dài
- 17) Hút thuốc 18) Bðo phì 19) Khớp uốn quá mức 20) Mỏi, đau cơ 21) Thiếu rèn luyện thường xuyên 22) Bàn tay bị lạnh 23) Kính đeo không đúng số hoặc không được chẩn đoán xác định các vấn đề của mắt 24) Viêm khớp, đái thoát đường, bệnh tuyến giáp, có thai, mãn kinh và các bệnh khác 25) Tay cử động quá mức như chơi đàn, làm vườn, thợ mộc, nghề thêu ren, chơi bâu-ling, chơi bóng chày và chơi game. 5.2.3. Các dấu hiệu chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại 1) Yếu 2) Mệt mỏi 3) Thiếu tính nhẫn nại 4) Cảm giác ngứa ran, tê cóng, hoặc mất cảm giác 5) Cảm giác nặng nề 6) Vụng về 7) Khó nắm hoặc xoè bàn tay 8) Khó làm 9) Sử dụng bàn tay khó khăn (lật trang giấy, xoay quả đấm cửa...) 10) Lắc bàn tay khó 11) Cầm, nắm, mang các đồ vật khó 12) Bàn tay không muốn cử động 13) Mất ngủ do đau khớp cổ tay hoặc tê cóng bàn tay, đặc biệt vào buổi sáng 14) Không điều khiển bàn tay hoặc phối hợp hoạt động 15) Bàn tay lạnh 16) Thường phải tự xoa bóp bàn tay
- 17) Cài cúc áo khó khăn hoặc đeo đồ trang sức khó khăn 18) Cơn rùng mình 19) Không dám chơi thể thao sau khi đã chơi một lần 20) Đau hoặc nhức nhối cổ tay 6. Biện pháp dự phòng 6.1. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh - Loại trừ các lực tác động lên cơ, xương khớp ở vùng thắt lưng như giảm cân nặng của vật nâng, nhấc; giảm chiều cao của điểm bốc xếp trên các kệ; giảm tần suất nâng vật nặng trong ca lao động - Cơ giới hoá hoặc tự động hoá việc nâng các kiện hàng, xếp dỡ - Chiều cao của dụng cụ, thiết bị, vật liệu phải để cách sàn nhà tối thiểu 70cm để hạn chế cúi thấp. - Để vật liệu, sắp xếp các bộ phận điều khiển ở vùng phía trước mặt, nằm trong vùng dễ tiếp cận vận động và hạn chế với tối đa về phía trước. 6.2. Biện pháp cá nhân - Nghỉ giải lao thường xuyên, trong lúc giải lao phải đi bộ hoặc xem phim; đối với những người làm việc máy tính không được chơi trò chơi điện tử khi trong thời gian giải lao hoặc vào các trang web. Khi làm việc ở trong những nơi nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn thương thì thời gian làm việc trên máy tính không được quá 2 giờ/ngày. - Điều chỉ vị ngồi làm việc thuận tiên cho bản thân. Khi làm việc máy tính, màn hình máy vi tính phải ở phía trước mặt, cạnh trên của màn hình phải ngang với mắt. Bàn phím và chuột ở vị trí thích hợp làm sao cho hai vai ở tư thế thả lỏng. - Ngồi tư thế thẳng lưng, ghế ngồi làm việc phải có tựa lưng giúp cho lưng chúng ta ngồi luôn luôn ở tư thế thẳng đứng - Khi làm việc phải thực hiện theo đúng qui trình kỹ thuật, không bao giờ để cổ tay trên mặt bàn khi không làm việc - Thời gian nghỉ giải lao khi làm việc trên máy tính: làm việc 20 phút nghỉ giải lao từ 5 đến 10 phút và hạn chế thời gian làm việc trên máy tính. - Thường xuyên rèn luyện thân thể nhất là đối với hệ tim mạch - Tập các bài tập thể dục về nâng cao sức mạnh và dẻo dai đối với nửa trên của cơ thể và các bài tập thư giãn. - Thường xuyên phải thư giãn, giải lao trong khi làm việc trên máy tính hoặc trong dây chuyền sản xuất bằng tay lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca lao động.
- - Không được phép làm việc trên máy tính, trên các dây chuyền sản xuất làm việc bằng tay lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc các hoạt động đòi hỏi sử dùng quá sức đối với bàn tay nếu như bạn đang bị đau tay, mỏi tay hoặc tay bị đau nhức nhối. - Tránh sử dụng chuột hoặc con lăn của chuột máy tính, nên sử dụng bấm bàn phím khi có các dấu hiệu đau cổ tay, mỏi tay và nhức tay.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn