intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

FRAXIPARINE (Kỳ 1)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

91
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SANOFI SYNTHELABO VIETNAM Dung dịch tiêm 2850 UI anti Xa/0,3 ml : bơm tiêm chứa 0,3 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. Dung dịch tiêm 3800 UI anti Xa/0,4 ml : bơm tiêm chứa 0,4 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. Dung dịch tiêm 5700 UI anti Xa/0,6 ml : bơm tiêm chứa 0,6 ml (loại có phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 ml Nadroparine calcium 9500 UI anti Xa (pH = 5) DƯỢC LỰC Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: FRAXIPARINE (Kỳ 1)

  1. FRAXIPARINE (Kỳ 1) SANOFI SYNTHELABO VIETNAM Dung dịch tiêm 2850 UI anti Xa/0,3 ml : bơm tiêm chứa 0,3 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. Dung dịch tiêm 3800 UI anti Xa/0,4 ml : bơm tiêm chứa 0,4 ml (loại không phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. Dung dịch tiêm 5700 UI anti Xa/0,6 ml : bơm tiêm chứa 0,6 ml (loại có phân vạch), hộp 10 ống - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 ml Nadroparine calcium 9500 UI anti Xa
  2. (pH = 5) DƯỢC LỰC Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton. Thuốc có tỉ lệ hoạt tính chống yếu tố Xa so với yếu tố IIa cao. Fraxiparine có tác dụng chống huyết khối vừa tức thì vừa lâu dài. DƯỢC ĐỘNG HỌC Các hoạt tính dược động học được xác định bằng cách đo hoạt tính chống yếu tố Xa trong huyết thanh. Nồng độ thuốc tối đa đạt được trong huyết thanh khoảng 4-6 giờ sau khi tiêm dưới da. Thời gian bán hủy thải trừ sau khi dùng lặp đi lặp lại là 8-10 giờ. Hoạt tính chống yếu tố Xa kéo dài ít nhất 18 giờ sau khi tiêm dưới da. Tính khả dụng sinh học của thuốc gần như hoàn toàn (khoảng 98%). CHỈ ĐỊNH
  3. - Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối, đặc biệt trong phẫu thuật chỉnh hình và phẫu thuật tổng quát bệnh nhân nội khoa có nguy cơ cao (suy hô hấp và/hay nhiễm trùng hô hấp và/hay suy tim), nằm viện khoa săn sóc đặc biệt. - Điều trị các huyết khối đã thành lập ở tĩnh mạch sâu. - Ngăn ngừa cục máu đông trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo. - Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Mẫn cảm với nadroparine. - Tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu với nadroparine. - Các dấu xuất huyết hoặc tăng nguy cơ xuất huyết có liên quan đến các rối loạn về cầm máu ngoại trừ đông máu nội mạch lan tỏa không phải do héparine gây ra. - Tổn thương các cơ quan dễ gây chảy máu (chẳng hạn loét dạ dày tiến triển). - Xuất huyết não.
  4. - Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấp tính. Chống chỉ định tương đối khi phối hợp với các thuốc salicylate, thuốc kháng viêm không corticoide, ticlopidine. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG - Do héparine có thể gây xuất huyết giảm tiểu cầu, phải theo dõi đều đặn số lượng tiểu cầu trong quá trình điều trị với Fraxiparine. - Vài trường hợp hiếm gặp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi rất nặng đã được báo cáo. Các trường hợp này có thể phối hợp hoặc không với huyết khối động mạch hay tĩnh mạch và cần phải ngưng điều trị. - Nên cân nhắc chẩn đoán trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu cũng như các tình trạng làm xấu thêm huyết khối nguyên phát trong khi đang điều trị hoặc trong trường hợp có đông máu nội mạch lan tỏa hoặc có huyết khối xảy ra trong khi điều trị. Những tác dụng này có lẽ do cơ chế miễn dịch-dị ứng và trong lần điều trị đầu tiên, các tác dụng này thường xuất hiện vào khoảng từ ngày 5 đến ngày 21, cũng có thể xảy ra sớm hơn nếu có tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu do héparine. - Khi có tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu xảy ra với héparine (héparine kinh điển hay héparine có trọng lượng phân tử thấp), có thể dùng Fraxiparine nếu thật sự có chỉ định phải điều trị với héparine. Trong những trường hợp như vậy,
  5. phải theo dõi lâm sàng cẩn thận và đánh giá số lượng tiểu cầu ít nhất mỗi ngày một lần. Ngưng điều trị ngay lập tức nếu có xuất huyết do giảm tiểu cầu vì đã có một vài báo cáo về khả năng xuất huyết trở lại có thể xảy ra sớm. - Khi xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu do héparine (héparine kinh điển hay héparine có trọng lượng phân tử thấp), việc thay thế bằng các héparine có trọng lượng phân tử thấp khác phải được xem xét nếu cần thiết tiếp tục sử dụng héparine. Trong những trường hợp như thế, nên theo dõi hàng ngày và ngưng điều trị càng sớm càng tốt vì đã có một vài báo cáo về việc xuất huyết giảm tiểu cầu lại tiếp tục sau khi thay thế thuốc. Các xét nghiệm về độ kết tập tiểu cầu in vitro chỉ có giá trị giới hạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2