GÂY MÊ – NỘI SOI ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở TRẺ EM: CA LÂM SÀNG<br />
Phan Thị Minh Tâm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Gây mê (GM) trong nội soi (NS) đường hô hấp ở trẻ em là một thách thức cho BSGM, nhất là<br />
trong những ca khó và NS khẩn. Chúng tôi xin trình bày 1 ca NS hô hấp phức tạp, cấp cứu: Dị vật đường thở do<br />
rớt nòng canule vào khí quản trên trẻ đã mở khí quản.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Để gây mê cho loại bệnh này, chúng tôi đánh giá tình trạng hô hấp của bệnh nhi<br />
(BN), dự trù các tình huống có thể xảy ra và lập ra kế hoạch xử trí. Tập hợp một ê kíp các chuyên khoa: BS tai<br />
mũi họng, BS nội hô hấp, BSGM và các điều dưỡng. Trang thiết bị dụng cụ cho NS và GM được chuẩn bị trong<br />
phòng mổ.<br />
Kết quả: Ngày 05-05-2009, tiến hành NS cho BN nữ, 34 tháng, bị tồn tại ổ nhớp và hẹp thanh môn đã được<br />
mổ làm hậu môn tạm, mở bàng quang ra da và mở khí quản. Chúng tôi NS hô hấp ống cứng gắp dị vật nhưng<br />
thất bại, sau đó NS ống mềm hướng dẫn gắp dị vật qua lỗ mở khí quản. Nhiều lần phải ngưng soi để hồi sức BN.<br />
Thời gian GM là 1giờ 50.<br />
Kết luận: GMHS nhi đạt được nhiều tiến bộ giúp cho NS hô hấp ở trẻ em phát triển. Sự phối hợp đồng bộ<br />
của đa chuyên khoa và tiên lượng được các tình huống sẽ góp phần mang lại thành công.<br />
Từ khóa: Gây mê nội soi, đường hô hấp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANESTHESIA FOR PEDIATRIC BRONCHOSCOPY: CASE REPORT<br />
Phan Thi Minh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 6 - 2009: 68 - 72<br />
Object: Anesthesia in pediatric bronchoscopy is a challenge for anesthetist, especially in emergency cases.<br />
We present a case of foreign body (FB) in a child having a tracheostomy. The FB was a cannula of tracheostomy.<br />
Method: Prior to anesthesia management for this case, we evaluated patient’s airway distress, predicted the<br />
difficult situations and how to treat them. It required a participation of co-ordinated multidisplines:<br />
Otolaryngologist, endoscopist, anesthetists and nurses. The anesthesia and bronchoscopy equipements were<br />
prepared in an operating room.<br />
Result: In May 5th 2009, the bronchoscopy was performed in a girl 34 months, 11.5kg weigh. She has had a<br />
cloaca and a subglottic stenose. She was operated for colostomy, cystostomy and tracheostomy in her newborn.<br />
After failing of removal of the FB by rigid bronchoscopy, we performed the flexible bronchoscopy to remove FB<br />
across the old tracheostomy. During procedures we had to stop bronchoscopy many times to manage the airway.<br />
The anesthesia time was 1 hour 50.<br />
Conclusion: Advances in pediatric anesthesia expanded bronchoscopy. It requires coordination of the entire<br />
perioperative team to attain a safe and successful outcome.<br />
Key words: Anesthesia, pediatric bronchosopy.<br />
<br />
MỞĐẦU<br />
I. Thủ thuật nội soi (NS) ñường hô hấp ở trẻ em là một phương tiện giúp chẩn ñoán và ñiều trị các bệnh lý bẩm sinh<br />
hay<br />
<br />
mắc<br />
<br />
phải<br />
<br />
ñường<br />
<br />
hô<br />
<br />
hấp.<br />
<br />
Ở<br />
<br />
Việt<br />
<br />
Nam<br />
<br />
trước<br />
<br />
ñây,<br />
<br />
thủ<br />
<br />
thuật<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi ñồng 2.<br />
Địa chỉ liên lạc: Ths.BS Phan Thị Minh Tâm, ĐT: 0903363253, Email: ptmtam@gmail.com.<br />
68<br />
<br />
nội soi đường hô hấp thường được thực hiện trong tình huống cấp cứu do trẻ em hít<br />
phải dị vật, khó thở do tắc nghẽn đường hô hấp (u nhú thanh quản, u máu vùng hầu<br />
họng...). Hiện nay việc thực hiện các thủ thuật này ngày càng phát triển, nhờ vào : Sự cải<br />
tiến của máy nội soi, dụng cụ nội soi thích hợp với kích cỡ trẻ em. Và sự tiến bộ của gây mê<br />
(GM) hồi sức nhi trong việc xử trí – duy trì thông khí tốt cho bệnh nhi (BN) trong suốt quá<br />
trình thực hiện.<br />
Tuy nhiên việc gây mê để nội soi đường hô hấp ở trẻ em luôn là một thách thức cho<br />
người làm công tác này vì: Đường hô hấp ở trẻ em nhỏ hẹp hơn người lớn, trẻ không hợp<br />
tác và phẫu trường cũng là đường thông khí cho BN.<br />
Ngày 05-05-2009 chúng tôi có một ca dị vật đường thở trên trẻ hẹp thanh môn đã mở<br />
khí quản. Đây là trường hợp khó, phức tạp cần NS cấp cứu trên trẻ có dị tật bẩm sinh ngay<br />
trên đường hô hấp. Sau đây chúng tôi xin được trình bày kế hoạch thực hiện ca này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Trình bày 1 ca NS hô hấp phức tạp, cấp cứu: Dị vật đường thở do rớt nòng canule vào<br />
khí quản trên trẻ đã mở khí quản.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH<br />
Bệnh án lâm sàng<br />
BN nữ 34 tháng tuổi 11,5kg nhập cấp cứu vì bị rớt nòng canule vào trong khí quản trên<br />
trẻ đã được mở khí quản.<br />
Tiền căn: Con 1/1 sanh thường, thiếu tháng (8 tháng), cân nặng lúc sanh 2300g. Bé bị tồn<br />
tại ổ nhớp đã được làm hậu môn tạm và mở bàng quang ra da lúc 7 tuần tuổi, và bị hẹp<br />
thanh môn nên được mở khí quản lúc 3 tháng tuổi. Bé thường xuyên bị viêm đường hô hấp.<br />
Tiền căn gia đình: Không gì lạ<br />
Khám lâm sàng: Tổng trạng trung bình, bé hốt hoảng quấy khóc, thở nhanh, co lõm<br />
nhưng môi và đầu chi hồng với khí trời. Tim nhanh đều 120l/phút, không âm thổi. Phổi có<br />
ran ẩm.<br />
Cận lâm sàng:<br />
- Công thức máu: BC 20.990, Hb 15,7g/dl, tiểu cầu 585,000.<br />
- Chức năng gan - thận trong giới hạn bình thường. CRP 24mg/l.<br />
- X Quang phổi: Có hình ảnh dị vật nằm trong khí quản ngay trên vùng Carina.<br />
<br />
Kế hoạch chuẩn bị<br />
Đặt vấn đề: Đây là BN đang bị viêm hô hấp, có nhiều dị tật bẩm sinh, chỉ mới đươc<br />
phẫu thuật tạm thời ở đường tiêu hóa - tiết niệu và hô hấp. Nguy cơ co thắt thanh khí quản<br />
rất dễ xảy ra mà vùng thanh môn vẫn còn hẹp nên việc đặt khí quản cấp cứu hay đặt ống<br />
soi cứng để gắp dị vật ra có thể khó thực hiện. Ống NS mềm chỉ giúp quan sát khí phế quản,<br />
chứ ít khi gắp được dị vật qua ống NS mềm, nhất là dị vật lớn. Do đó chúng tôi tiến hành<br />
hội chẩn gồm: BS tai mũi họng, BS NS hô hấp, và BS GM.<br />
Nhân sự: Chúng tôi tập hợp một ê-kíp gồm:<br />
- NS hô hấp: 1 BS và 1 Điều dưỡng (ĐD).<br />
<br />
69<br />
<br />
- TMH: 1 BS và 1 Điều dưỡng.<br />
- Phẫu thuật viên (PTV) và dụng cụ viên.<br />
- GM: 2 BS và 1 kỹ thuật viên GM (trưởng nhóm là 1 BSGM).<br />
Trang thiết bị - phương tiện:<br />
Chọn 1 phòng mổ rộng nhất với các máy móc, dụng cụ được sắp xếp thuận lợi<br />
cho dễ sử dụng.<br />
- Hệ thống NS mềm: Màn hình, máy NS, ống NS mềm (số 3), hệ thống hút, đèn chiếu<br />
sáng...<br />
- Hệ thống NS cứng: Đèn soi thanh quản, các cỡ ống NS cứng (số 3, 4), kẹp gắp dị vật, hệ<br />
thống hút, đèn chiếu sáng...<br />
- GMHS: Máy GM, monitor, máy hút, đèn nôi khí quản, các cỡ ống NKQ, ống hút, thuốc<br />
mê hô hấp và tĩnh mạch, thuốc cấp cứu, bơm tiêm điện...<br />
<br />
Kế hoạch thực hiện<br />
Kế hoạch A:<br />
- Đặt đường truyền TM cho BN, đặt Monitor theo dõi BN.<br />
- GM cho BN.<br />
- BS TMH sẽ tiến hành NS hô hấp ống cứng với cỡ ống nhỏ nhất, cố gắng gắp dị vật ra,<br />
nếu thất bại tiến hành kế hoạch B.<br />
Kế hoạch B:<br />
- BS nội hô hấp sẽ tiến hành NS hô hấp ống mềm để xác định vị trí dị vật.<br />
- Đưa kềm gắp dị vật đi song song ống NS mềm để gắp dị vật.<br />
- Hoặc dưới hướng dẫn của NS mềm, dùng kềm Kelly cong cố gắp dị vật qua lỗ mở khí<br />
quản.<br />
- Mở rộng lỗ mở khí quản cũ đễ gắp dị vật ra.<br />
<br />
Dự trù các khó khăn<br />
Co thắt thanh - khí - phế quản : Xịt tê vùng hầu họng trước khi soi, thuốc mê TM –<br />
Diprivan, thuốc dãn cơ.<br />
Phù nề đường hô hấp trên trong và sau soi: Dexamethasone.<br />
BN suy hô hấp, tím tái : Chuẩn bị ống NKQ cỡ nhỏ 2,5 hay 3.<br />
Không gắp được dị vật: Phẫu thuật để lấy dị vật.<br />
Tràn khí màng phổi, trung thất: Mời ê kíp ngoại hiện diện và các dụng cụ mổ để dẫn<br />
lưu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
BN được tiến hành NS gắp dị vật cùng ngày, sau 3 giờ nhập viện.<br />
<br />
Gây mê<br />
BN nhịn ăn từ 5 giờ sáng, không tiền mê, chuyển BN vào phòng mổ lúc 11giờ.<br />
Đặt đường truyền và cố định chắc chắn. Atropine 0,15mg tiêm tĩnh mạch (TM).<br />
Dẫn đầu mê với Sevoflurane và Oxy 100% qua ống NKQ số 3, đặt qua lỗ mở KQ cũ và<br />
để BN tự thở.<br />
70<br />
<br />
Xịt tê vùng mũi, hầu họng với Lidocaine.<br />
Tiến hành NS theo như kế hoạch.<br />
<br />
Các vấn đề trong khi GM và NS<br />
Tiến hành kế hoạch A: Sau khi BN ngủ mê đủ, đặt ống NS cứng cỡ số 3, qua thanh<br />
môn vào tới KQ. Duy trì mê với Sevoflurane + Oxy 100% qua 1 nhánh ở đầu gần ống NS<br />
cứng, để BN tự thở.<br />
Gắp dị vật bằng kẹp, do dị vật to mà đầu kẹp mảnh, nên sau khi gắp ra được một đoạn<br />
thì dị vật bị tuột lại. Cố gắng gắp 3 lần nhưng không kéo ra được. Có thể do dị vật to, có độ<br />
cong và vùng thanh môn của BN bị hẹp. Trong lúc này SpO2 BN bị giảm, tạm ngưng soi<br />
giúp thở cho BN qua lỗ mở KQ cũ với Oxy 100%. Dexamethasone 2,5mg TM.<br />
Tiến hành kế hoạch B: Để BN tự thở với Oxy 100% qua lỗ mở khí quản, duy trì mê bằng<br />
Diprivan truyền TM. NS hô hấp bằng ống soi mềm thấy rõ dị vật, hướng kẹp gắp dị vật<br />
song song với ống NS. Cố gắng gắp dị vật ra nhiều lần, nhưng thất bại.<br />
Mời ngoại khoa hội chẩn, quyết định NS ống mềm xác định vị trí để hướng dẫn gắp dị<br />
vật qua lỗ mở khí quản bằng kềm Kelly cong. Tuy nhiên phải xẻ rộng thêm lỗ mở khí quản<br />
mới đưa được dị vật ra.<br />
Trong quá trình thực hiện BN nhiều lần bị thiếu Oxy, tím tái cần phải ngưng NS để hồi<br />
sức và hút đàm.<br />
<br />
Thời gian<br />
GM và NS gắp dị vật là 1 giờ 50. Sau đó chúng tôi đặt lại Canule khí quản với số lớn hơn<br />
và cố định chắc chắn.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
BN được chuyển khoa hồi sức theo dõi.<br />
Tiếp tục cho Dexamethasone chống phù nề, kháng sinh, khí dung.<br />
Xuất viện sau 10 ngày.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nội soi hô hấp ở trẻ em:<br />
Ở Việt Nam NS đường hô hấp ở trẻ em chưa được phát triển lắm, trước đây chỉ có<br />
NS ống cứng và do BS khoa TMH đảm nhận để điều trị các trường hợp dị vật đường<br />
thở. Nhưng hiện nay NS hô hấp đang từng bước phát triển nhờ vào:<br />
- Người thực hiện NS hô hấp là BS TMH và BS khoa hô hấp.<br />
- Các BV đã mua sắm các máy móc, dụng cụ NS có kích cỡ phù hợp với từng lứa tuổi trẻ<br />
em. Cả NS hô hấp ống cứng và mềm.<br />
- Kỹ thuật GMHS cho thủ thuật NS có nhiều tiến bộ và được thực hiện đồng bộ với<br />
thao tác NS.<br />
- NS hô hấp ở trẻ em vừa là phương tiện để điều trị (gắp dị vật, cắt polype, u vùng hầu<br />
họng…) vừa góp phần chẩn đoán các dị tật bẩm sinh, bệnh lý đường hô hấp. Hoặc cả chẩn<br />
đoán và điều trị.<br />
Trường hợp của chúng tôi là một ca phức tạp: BN có nhiều dị tật bẩm sinh đường tiêu<br />
hóa – tiết niệu - hô hấp, nay bị tắc nghẽn đường hô hấp. Do đó chúng tôi đã tiến hành hội<br />
71<br />
<br />
chẩn và vạch ra kế hoạch làm việc chi tiết có sự phối hợp nhịp nhàng của mọi người. Chuẩn<br />
bị máy NS ống mềm và cứng để thực hiện ca này.<br />
<br />
Gây mê cho NS hô hấp<br />
Ở người lớn khi NS hô hấp, chỉ cần xịt thuốc tê vùng hầu. BN tỉnh táo, tự thở trong suốt<br />
quá trình soi. Trong khi đó ở trẻ em khi cần NS hô hấp phải được GM, vì trẻ không hợp tác.<br />
Gây mê cho NS hô hấp luôn là thử thách cho người làm công tác GMHS, vì đường<br />
thông khí của BN nhỏ hẹp và cũng là phẫu trường. Làm thế nào để vừa đảm bảo thông khí<br />
cho BN vừa cho phẫu thuật viên thao tác trên đó 1 cách thuận lợi. Do đó gây mê cho NS hô<br />
hấp phải là khoa học nghệ thuật.<br />
Thời gian cho phép xử trí cho các tình huống cấp cứu lúc NS hô hấp rất ngắn. Nếu<br />
không chuẩn bị tốt và dự trù những tình huống xảy ra thì sẽ không cấp cứu BN kịp thời và<br />
thủ thuật NS sẽ không được tiến hành thuận lợi. Như vậy sẽ rơi vào vòng lẩn quẩn hơn.<br />
Tình trạng BN cần NS hô hấp:<br />
- NS cấp cứu: Trong những trường hợp tắc nghẽn đường hô hấp cấp tính. BN thường<br />
nhập viện trong tình trạng hốt hoảng quấy khóc, khó thở, dạ dày đầy, cha mẹ BN lo lắng<br />
càng làm cho trẻ thêm bất an. Nguy cơ dị vật càng đi sâu thêm. Đồng thời trẻ bị tách cha mẹ,<br />
bị tiêm chích, quấy khóc nhiều hơn thì nguy cơ hít sặc càng cao.<br />
- NS chương trình: BN là những trẻ có sẵn bệnh lý hay dị tật đường hô hấp, chức năng<br />
hô hấp bị rối loạn ít nhiều. Hầu hết các thuốc ngủ, thuốc GM đều gây ức chế hô hấp, 1 số<br />
thuốc mê gây tăng kích thích, co thắt đường hô hấp. Như vậy chọn lựa phương pháp vô<br />
cảm nào phải dựa trên kinh nghiệm người GM, tình trạng BN…<br />
Hội ý trước với PTV là rất cần thiết để có thể sử dụng loại thuốc mê nào phù hợp với<br />
từng giai đoạn NS.<br />
Ở các BV lớn trên thế giới khi GM cho NS đường hô hấp cấp cứu đòi hỏi phải có 2 BS<br />
GM trong đó 1 người phải có nhiều kinh nghiệm. Trường hợp của chúng tôi vừa có dị tật<br />
đường hô hấp vừa cần NS khẩn, mức độ khó khăn sẽ nhiều hơn. Nên chúng tôi cần 2 BSGM<br />
và 1 KTVGM có thao tác giỏi để vô cảm cho BN.<br />
<br />
Hoạch định kế hoạch<br />
Nội soi đường hô hấp ống cứng hay mềm đều đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa BS<br />
nội soi và BS GM, vì cả hai đều cùng làm việc trên một phẫu trường. BS GM cần giữ thông<br />
đường thở, cung cấp oxy cho BN, thông khí đầy đủ, dự phòng viêm phổi hít, hạn chế cử<br />
động thanh quản, dự phòng rối loạn nhịp tim… BS nội soi cần một phẫu trường rõ ràng, ít<br />
di động. Đôi khi nhu cầu của BS nội soi và BS GM xung đột nhau. Do vậy cần hội ý trước<br />
với BS nội soi để biết phương thức nội soi, thời gian dự trù soi, cách xử trí nếu nội soi thất<br />
bại; cần lập kế hoạch và có cách xử trí. Đối với những trường hợp khó – phức tạp đe dọa<br />
sinh mạng BN mà thời gian xử trí có giới hạn, chúng ta nên vạch ra các bước cần làm cho<br />
thật rõ ràng, cụ thể và phân công người thực hiện. Như thế sẽ giảm thiểu được các nguy cơ<br />
cho BN.<br />
Nên tập trung 1 ê kíp nhân viên thuần thục, từng chuyên khoa: TMH, nội hô hấp,<br />
GMHS để thực hiện những ca khó. Cố gắng thực hiện sớm và nhanh nhất có thể được.<br />
Nêu cao tinh thần đồng đội (Team work) và nhất thiết phải có 1 người trưởng ê kíp.<br />
<br />
72<br />
<br />