intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân ở người bệnh u lympho tế bào vỏ tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học báo cáo các trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị của ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh u lympho tế bào vỏ tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hàng loạt trường hợp bệnh u lympho tế bào vỏ được điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân tại bệnh viện truyền máu huyết học từ năm 2015-2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân ở người bệnh u lympho tế bào vỏ tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học báo cáo các trường hợp

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN Ở NGƯỜI BỆNH U LYMPHO TẾ BÀO VỎ TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG HỢP Lê Thế Đức Tài1, Nguyễn Thế Quang1, Huỳnh Đức Vĩnh Phú1, Nguyễn Hạnh Thư1, Huỳnh Văn Mẫn1 TÓM TẮT 53 sống, 4/6 người bệnh vẫn duy trì mức đáp ứng Đặt vấn đề: Lựa chọn cách thức điều trị trên hoàn toàn. 1 người bệnh bị tử vong sau 4 năm người bệnh u lympho tế bào vỏ dựa vào tổng điều trị do tái phát. trạng, bệnh đồng mắc, giai đoạn bệnh. Ghép tế Kết luận: Ghép tế bào gốc tự thân là phương bào gốc tạo máu tự thân là phương pháp điều trị pháp điều trị hiệu quả, an toàn trên nhóm bệnh u củng cố được lựa chọn trên đối tượng người bệnh lympho tế bào vỏ . trẻ, tổng trạng tốt có đáp ứng với hoá trị liệu. Từ khoá: U lympho tế bào vỏ, ghép tế bào Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả điều gốc tự thân. trị của ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh u lympho tế bào vỏ tại bệnh viện SUMMARY Truyền Máu Huyết Học AUTOLOGOUS HEMATOPOIETIC Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi CELL TRANSPLANTATION cứu hàng loạt trường hợp bệnh u lympho tế bào OF MANTLE CELL LYMPHOMA vỏ được điều trị bằng phương pháp ghép tế bào AT BLOOD TRANSFUSION gốc taọ máu tự thân tại bệnh viện truyền máu HEMATOLOGY HOSPITAL: huyết học từ năm 2015-2022. CASE SERIES Kết quả: Có 6 trường hợp người bệnh u Background: The choice of initial therapy lympho tế bào vỏ được điều trị củng cố bằng for hematology patients with mantle cell ghép tế bào gốc tự thân sau 5-8 chu kì hoá trị với lymphoma depends on physical fitness, phác đồ có Rituximab. 5/6 người bệnh đạt đáp comorbidities, disease status. Autologous ứng hoàn toàn trước ghép. Tất cả người bệnh đều hematopoietic stem cell transplantation (AHSCT) đạt kết quả lui bệnh hoàn toàn sau ghép. Tác consolidation after induction chemotherapy is dụng phụ chủ yếu là sốt giảm bạch cầu hạt, optimal for eligible patients. nhiễm trùng, và viêm niêm mạc mức độ nặng. Aims: Initial evaluation effectiveness of Cho tới thời điểm hiện tại, 5/6 người bệnh còn autologous hematopoietic stem cell transplantation in patients with mantle cell lymphoma. 1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học Method: A retrospective case series of Chịu trách nhiệm chính: Lê Đức Thế Tài mantle cell lymphoma treated with autologous SĐT: 0941.909.739 hematopoietic stem cell transplantation at Blood Email: ductai2209@gmail.com Tranfusion Hematology Hospital from 2015- Ngày nhận bài: 01/8/2022 2022. Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022 Ngày duyệt bài: 15/9/2022 438
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Results: There were 6 cases of mantle cell phân tử riêng biệt: dạng điển hình và dạng có lymphoma who received consolidation treatment hình thái tương tự bạch cầu cấp (Leukemic with autologous hematopoietic stem cell MCL) [23]. Biểu hiện lâm sàng của bệnh transplantation after 5-8 cycles of chemotherapy MCL không đồng nhất ở mỗi cá thể. Thang with a regimen containing rituximab. 5/6 cases điểm Mantle Cell Lymphoma International had a complete response before tranplantation. Prognostic Index (MIPI), được dùng để đánh All patients achieved complete response after giá tiên lượng cho riêng nhóm người bệnh transplantation. The main complication were MCL từ năm 2008. Sau đó, các nghiên cứu febrile neutropenia, infection and severe nhận thấy rằng Ki67 là một chỉ số độc lập mucositis. Up to now, 5/6 patients are still alive tiên lượng trên nhóm bệnh này và đã thiết lập and 4/6 patients maintain complete response. 1 bảng tiên lượng MIPI-b áp dụng trên người patient died after 4 years treatment due to bệnh MCL [5], [19]. relapse. Việc điều trị MCL trước những năm Conclusions: AHCT consolidation is an 2000, phác đồ chuẩn được lựa chọn đó là effective and tolerable treatment for mantle cell CHOP có hiệu quả thấp với thời gian sống lymphoma. trung vị khoảng 2-5 năm. Từ năm 2001- Keywords: Mantle cell lymphoma (MCL), 2012, việc áp dụng các phác đồ hoá trị liệu Autologous hematopoietic stem cell cường độ mạnh có cytarabin kết hợp transplantation rituximab đã cải thiện tỉ lệ đáp ứng bệnh [27]. Đặc biệt, điều trị củng cố bằng ghép tế I. GIỚI THIỆU bào gốc tự thân đã giúp kéo dài thời gian U lympho tế bào vỏ (MCL) là một phân sống không bệnh và thời gian sống toàn bộ nhóm riêng biệt và không đồng nhất thuộc lần lượt là là 6 năm và 12 năm [16]. Cho đến nhóm bệnh lý U lympho không Hodgkin hiện tại, điều trị tối ưu nhất ở người bệnh trẻ, (NHL) tế bào B với biểu hiện rầm rộ. Tỉ lệ có tổng trạng tốt, đó chính là điều trị với các dân số mắc bệnh MCL chiếm khoảng 3-10% phác đồ hoá trị liệu mạnh kết hợp củng cố các trường hợp NHL ở các quốc gia phương ghép tế bào gốc tạo máu tự thân [22]. Với Tây, trong khi đó các quốc gia Châu Á tỉ lệ những bằng chứng tích cực hiện tại về ghép mắc thấp hơn [20], [28]. Sinh bệnh học là sự tế bào gốc tự thân trong bệnh lý MCL, bài tăng bộc lộ quá mức của cyclin D1, một viết này cung cấp thông tin bước đầu đánh protein được mã hoá bởi gen CCND1, có vai giá hiệu quả điều trị củng cố ghép tế bào gốc trò điều hoà chu trình tế bào. Nguyên nhân là tự thân ở những người bệnh MCL tại bệnh do chuyển đoạn t(11;14)(q13;q32) làm tăng viện Truyền Máu Huyết Học. sự biểu hiện của gen CCND1. Bên cạnh đó, đột biến gen CCND1, gây ra tăng số lượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU RNA thông tin hoặc tạo ra RNA thông tin ▪ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi khó phá huỷ của gen này, cũng dẫn tới cứu, mô tả nhiều trường hợp bệnh. protein cyclin D1 được bộc lộ trên mức cần ▪ Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện thiết [12], [13], [26]. Năm 2016, Tổ chức Y Truyền Máu Huyết Học. tế Thế giới (WHO) đã phân chia MCL thành ▪ Thời gian nghiên cứu: 01/2015 đến 2 nhóm với những đặc điểm lâm sàng và 06/2022. 439
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ▪ Dân số nghiên cứu: Tất cả người bệnh • Huy động và thu thập tế bào được chẩn đoán MCL tại Bệnh viện Truyền Người bệnh được huy động tế bào gốc Máu Huyết Học dựa vào tiêu chuẩn WHO bằng G-CSF với liều 10-16 g/kg chia 2 [23] hoặc dựa ý kiến thống nhất chẩn đoán cử/ngày trong 3 ngày. Tiếp theo sẽ được tiến của hội đồng chuyên môn Bệnh viện Truyền hành thu thập tế bào gốc ngoại vi theo Máu Huyết Học. chương trình “Continuous Mononuclear Cell ▪ Tiêu chuẩn chọn mẫu: Collection” bằng hệ thống máy “Spectra • Người bệnh người lớn và trẻ em. Optia® Apheresis System”. Thực hiện thu • Người bệnh được điều trị hoá trị và thập tối đa 3 lần với mục tiêu thu thập ít nhất củng cố bằng ghép tế bào gốc tự thân. lượng tế bào CD34 tính theo cân nặng là 4,0 • Hồ sơ bệnh án đầy đủ dữ liệu đánh giá x 106/kg. Sau đó, tế bào gốc được xử lý và trước ghép, trong ghép và sau ghép. lưu trữ với DMSO 5-10% ở nhiệt độ 196C. ▪ Sơ lược về quá trình ghép tế bào gốc • Phác đồ điều kiện hoá (ĐKH): tự thân ở người bệnh MCL Phác đồ Thuốc hoá trị liệu và ngày sử dụng Bendamustine 160mg/m2/ngày (N -7 đến N-6) Etoposide 200mg/m2/ngày (N -5 đến N-2) BeEAM Cytarabine 200mg/m2 x 2 cử/ngày (N -5 đến N-2) Melphalan 140mg/m2/ngày (N -1) Busulfan 0,8mg/kg x 4 cử/ngày (N -7 đến N-5) BuCyE Cyclophosphamide 50mg/kg/ngày (N -3 đến N-2) Etoposide 200mg/m2 x 2 cử/ngày (N -5 đến N-4) • Theo dõi và chăm sóc trong ghép: người bệnh cũng như tình trạng kháng sinh Người bệnh được theo dõi theo chế độ đồ, chúng tôi sẽ điều chỉnh liệu pháp kháng chăm sóc cấp I ở phòng cách ly vô trùng sinh thích hợp. Bên cạnh đó người bệnh sẽ trong giai đoạn suy giảm bạch cầu hạt. được hỗ trợ đầy đủ về dinh dưỡng, giảm đau, Chúng tôi sẽ cung cấp dinh dưỡng đạm, vật lý trị liệu, tâm lý liệu pháp. Các thông tin đường, béo và các chất vi lượng cần thiết cho về sử dụng liều lượng tế bào CD34, ngày nhu hằng ngày của người bệnh thông qua truyền lại tế bào gốc, ngày bắt đầu suy tuỷ, sonde mũi dạ dày. Người bệnh sẽ được ngày hồi phục BCH, ngày hồi phục tiểu cầu truyền các chế phẩm máu nhằm duy trì được chúng tôi ghi nhận. Bên cạnh đó, các hemoglobin >8 g/dL, tiểu cầu >20G/L và biến chứng xảy ra trong cuộc ghép như: sốt không có tình trạng xuất huyết. Chúng tôi bắt giảm bạch cầu hạt, sốt nhiễm trùng, vị trí và đầu sử dụng G-CSF ở tất cả người bệnh vào tác nhân gây nhiễm trùng, biến chứng do ngày 5 nếu số lượng bạch cầu hạt (BCH) < phác đồ hoá trị liệu cũng sẽ được thu thập. 1,0 G/L cho đến khi BCH hồi phục. Nếu có Ngày hồi phục BCH được tính là ngày đầu tình trạng sốt nghi ngờ do nhiễm trùng người tiên trong 3 ngày liên tiếp BCH > 0,5 G/L bệnh sẽ được sử dụng ban đầu kháng sinh [11], ngày hồi phục tiểu cầu là ngày đầu tiên tĩnh mạch meropenem kết hợp amikacin. Sau tiểu cầu >20 G/L sau 7 ngày không cần đó, tuỳ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của truyền chế phẩm tiểu cầu [24]. Các tác dụng 440
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 phụ do hoá trị được đánh giá dựa trên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CTCAE phiên bản 5. Trong thời gian từ T1/2015 đến T6/2022, • Điều trị sau ghép chúng tôi ghi nhận 6 trường hợp được chẩn Những người bệnh khi đã hồi phục BCH, đoán MCL và được điều trị hoá trị cũng như tiểu cầu cũng như lâm sàng ổn định không củng cố bằng ghép tế bào gốc tự thân tại cần bất cứ can thiệp nào, sẽ được xuất viện. Bệnh viện Truyền máu Huyết học với các Sau đó, nếu người bệnh sẽ được điều trị duy đặc điểm như sau: trì bằng Rituximab mỗi 2 tháng cho đến khi 3.1. Đặc điểm trước ghép đủ 3 năm hoặc cho đến khi có dấu hiệu tái Trong 6 trường hợp, có 1 người bệnh giới phát bệnh. Thời gian bắt đầu hoá trị đầu tiên, tính là nữ. Tuổi trung vị là 49 tuổi. Tất cả thời gian bắt đầu ghép tế bào gốc, thời gian người bệnh có chỉ số tổng trạng ECOG 0-1 tái phát bệnh, thời gian tử vong, lý do tử điểm. 5/6 người bệnh có tiền căn khoẻ mạnh vong sẽ được chúng tôi thu thập lại. và 1/6 người bệnh có bệnh nền là đái tháo • Đánh giá tiên lượng bệnh, đáp ứng đường tuýp 2 (ĐTĐ2), tăng huyết áp(THA), trước ghép và sau ghép nhồi máu não cũ (NMN). Tất cả được chẩn Tiên lượng bệnh theo thang điểm MIPI đoán giai đoạn 4 theo Ann Arbor, với điểm và MIPI-b gồm 3 nhóm nguy cơ thấp, trung số tiên lượng nguy cơ thấp theo MIPI. Phác bình và cao [18], [19]. Đánh giá đáp ứng đồ điều trị được sử dụng chủ yếu là R- theo tiêu chuẩn Lugano (2014). Dựa vào CHOP. Người bệnh số 4 được điều trị phác công cụ PET/CT scan có 4 mức độ: đáp ứng đồ R-CHOP phối hợp với methotrexate liều hoàn toàn chuyển hoá (CMR- Complete cao (High dose methotrexate - HDMTX) vì Metabolism Respone), đáp ứng một phần có tình trạng xâm lấn thần kinh trung ương. chuyển hoá (PMR-Partial Metabolism Số chu kì điều trị là từ 5-8 chu kì. Khoảng Respone), không đáp ứng (NR – No thời gian dài nhất từ lúc được bắt đầu điều trị respone), bệnh tiến triển (PD – Progression cho đến khi được ghép là 8 tháng. Tất cả Disease). Dựa vào công cụ CT scan có 4 mức người bệnh của chúng tôi đều đạt mức đáp độ: đáp ứng hoàn toàn (CR- Complete ứng chuyển hoá một phần trở lên, trong đó Metabolism Respone), đáp ứng một phần 5/6 người bệnh đạt mức đáp chuyển hoá (PR-Partial Respone), không đáp ứng (NR – hoàn toàn. No respone), bệnh tiến triển (PD – Progression Disease) [14]. Người bệnh 1 2 3 4 5 6 Đặc điểm Giới Nam Nam Nam Nam Nam Nữ Tuổi (năm) 42 60 59 42 43 49 ECOG 1 0 0 1 0 1 ĐTĐ2, Bệnh nền Không THA, Không Không Không Không NMN MIPI (nguy cơ) Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp 441
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Người bệnh 1 2 3 4 5 6 Đặc điểm Trung Không MIPI-b (nguy cơ) Cao Trung bình Cao Thấp bình đánh giá Giai đoạn (Ann 4B 4B 4 4 4 4 Arbor) RCHOP RCHOP + RCHOP+ Phác đồ hoá trị RCHOP RhyperCVAD RCHOP + Rhyper HDMTX RDHAP CVAD Số chu kì hoá trị 6 6 5 6 6 8 Khoảng thời gian bắt đầu điều trị 7 5 6 5 5 8 đến ghép (tháng) Đáp ứng trước CMR PMR CMR CMR CMR CMR ghép Chỉ định ghép CR1 CR1 CR1 CR1 CR1 CR1 3.2. Đặc điểm quá trình ghép 6/6 trường hợp đều sử dụng nguồn tế bào gốc ngoại vi. 50% người bệnh chỉ cần thu thập 1 lần là đủ lượng tế bào tế bào gốc cho cuộc ghép. Tất cả người bệnh được sử dụng liều CD34 ít nhất 4,0 x106/kg với khoảng liều từ 4,92 - 8,5 x106/kg. 50% người bệnh được sử dụng phác đồ điều kiện hoá BeEAM, 50% còn lại được sử dụng phác đồ BuCyE. Ngày suy bạch cầu hạt trung vị là ngày 2 , ngày suy tiểu cầu trung vị là ngày 5. Tất cả người bệnh đều hồi phục huyết đồ. Ngày trung vị hồi phục bạch cầu hạt và hồi phục tiểu cầu lần lượt là 9 và 17. Người bệnh 1 2 3 4 5 6 Đặc điểm Số lần thu thập 3 2 2 1 1 1 6 Liều CD34 (10 /kg) 4,92 5,28 8,5 8 5,47 7 Phác đồ ĐKH BeEAM BeEAM BuCyE BuCyE BuCyE BeEAM Ngày suy BCH 1 3 2 1 3 1 Ngày suy tiểu cầu 1 4 5 5 5 5 Ngày hồi phục BCH 9 9 9 23 11 9 Ngày hồi phục tiểu cầu 17 11 9 27 28 17 3.3. Biến chứng trong quá trình ghép Biến chứng huyết học 6/6 NB Giảm BCH mức độ 4 6/6 NB Giảm tiểu cầu mức độ 4 6/6 NB Sốt giảm bạch cầu hạt 6/6 NB Ngày xảy ra sốt (trung vị) Ngày 3 (2-5) Sốt nhiễm trùng 3/6 NB 442
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Viêm niêm mạc 5/6 NB Viêm niêm mạc miệng độ 3/4 2/5 NB Tiêu chảy 5/6 NB Tiêu chảy mức độ 3/4 0/5 NB Nôn ói 1/6 NB Nôn ói độ 3/4 0/1 NB Tăng bilirubin 0/6 NB Tăng men gan 4/6 NB Tăng men gan độ 3/4 0/4 NB Tăng creatinin 2/6 NB Tăng creatinin độ 3/4 0/2 NB Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi 3.4. Quá trình sau ghép nhận 100% người bệnh có tình trạng giảm Tất cả người bệnh đều sống sót sau ghép BCH, giảm tiểu cầu mức độ 4.Tất cả người và đạt đáp ứng chuyển hoá hoàn toàn. Điều bệnh có sốt giảm BCH, thường xảy ra vào trị duy trì bằng rituximab được áp dụng ở tất ngày 2-3, trong đó 3/6 trường hợp xác định cả người bệnh. Cho đến hiện tại, thời gian được vị trí nhiễm trùng trên lâm sàng. 2 theo dõi 14-74 tháng, thì có 5/6 người bệnh trường hợp phân lập được tác nhân Candida sống. Trong số người bệnh sống, 80% duy trì albican. Có 1 trường hợp sốc nhiễm trùng lui bệnh và đạt mức đáp ứng hoàn toàn. 2 phải sử dụng thuốc vận mạch trong vòng 48 trường hợp tái phát (33%) đều xảy ra tại thời giờ. Các biến chứng không phải huyết học điểm 11 tháng sau ghép. Trong đó 1 trường như tiêu chảy, nôn ói chỉ ở mức độ nhẹ. hợp tái phát, người bệnh số 3, không đồng ý Trong đó biến chứng viêm niêm mạc miệng điều trị cứu vãn và tử vong sau 2 năm tái mức độ nặng xảy ra ở 2 trường hợp. Ghi phát. Trường hợp tái phát còn lại, người bệnh nhận 1 trường hợp, người bệnh số 5 có tình số 5, vẫn đạt đáp ứng hoàn toàn chuyển hoá trạng tái hoạt vi-rút cytomegalovirus (CMV). sau tái tấn công bằng phác đồ cứu vãn. Tuy Sau đó, tình trạng này đã được kiểm soát khi nhiên, sau đó người bệnh này bị tái phát lại. điều trị với ganciclovir trong thời gian 7 Cho đến hiện tại, theo dõi 65 tháng, người ngày. Không ghi nhận độc tính gan, thận bệnh vẫn đang sống và tái phát tổng cộng 3 mức độ nặng. lần. NB 1 2 3 4 5 6 ĐĐ Đáp ứng CMR CMR CMR CMR CMR CMR sau ghép Điều trị duy trì sau Rituximab Rituximab Rituximab Rituximab Rituximab Rituximab ghép Thời gian 74 69 40 65 24 14 theo dõi Tái phát Không Không Có Có Không Không Kết cục Sống Sống Tử vong Sống Sống Sống 443
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. BÀN LUẬN trong việc kéo dài thời gian bệnh không tiến Đa phần mẫu nghiên cứu của đều là nam triển (PFS). Các nghiên cứu ban đầu của giới, có tiền căn khoẻ mạnh và tất cả người Ketterer (1997), Freemann (1998), Dreger bệnh đều được chẩn đoán ở giai đoạn IV (2000) cho các kết quả trái ngược nhau về bệnh. Mặc dù với số lượng ít, nhưng đặc lợi ích của ghép trên MCL. Tuy nhiên sự điểm mẫu tương tự mô tả của y văn về đặc khác biệt chủ yếu là do thời điểm ghép khác điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nhau giữa các nghiên cứu. Như trong nghiên chẩn đoán của người bệnh MCL. Khoảng cứu của Ketterer thì 62,5 % người bệnh được 80% người bệnh được chẩn đoán bệnh ở ghép tại khi bệnh tái phát lần. Còn trong giai đoạn bệnh tiến triển. Đa phần ghi nhận nghiên cứu của Freemann thì 77% người xâm lấn nhiều vùng hạch, xâm lấn tuỷ, xấm bệnh được ghép khi đã tái phát nhiều lần (1-5 lấn ngoài hạch. Điều này, cho thấy bệnh lý lần). Kết quả ở 2 nghiên cứu này, không cho MCL diễn tiến rầm rộ và cần phải điều trị thấy hiệu quả của ghép ở người bệnh MCL. ngay [20]. Những người bệnh trong nghiên Ngược lại nghiên cứu của Dreger, cho kết cứu của chúng tôi có điểm tổng trạng ECOG quả khả quan hơn, khi tác giả nhận thấy việc 0-1 điểm, tuổi dưới 60. Tình trạng sức khoẻ tự ghép tế bào gốc cải thiện thời gian sống của những người bệnh này, theo hướng dẫn không tiến triển bệnh. 74% người bệnh trong của NCCN (National Comprehensive Cancer nghiên cứu của Dreger, được ghép ngay khi Network) là hoàn toàn phù hợp với chiến đạt lui bệnh lần đầu. Đến năm 2005, Martin lược điều trị hoá trị liệu kết hợp với ghép tế Dreyling và cộng sự, nhận ra được vấn đề và bào gốc tự thân. đã tiến hành nghiên cứu tiến cứu trên nhóm Các người bệnh trong nghiên cứu của đối tượng MCL CR1. Mục tiêu nghiên cứu là chúng tôi đạt mức đáp ứng chuyển hoá một so sánh việc củng cố bằng ghép tế bào gốc tự phần trở lên sau khi tấn công bằng phác đồ thân so với phương pháp khác. Kết quả của hoá trị liệu có rituximab. Hoá trị liệu trước nghiên cứu cho thấy: trên đối tượng MCL đạt ghép nhằm mục đích giúp người bệnh đạt CR1, thì nhóm người bệnh được điều trị đáp ứng tốt nhất, giảm lượng tế bào u tối đa củng cố bằng ghép tế bào gốc tự thân cải trước ghép. Điều này giúp cho việc ghép tế thiện tỉ lệ sống không bệnh [15]. Sau đó, các bào gốc tự thân, sẽ củng cố tình trạng đáp tác Geisler (2008), Hoster (2009), Hermine ứng, trì hoãn việc tái phát và kéo dài thời (2012) cũng đã chứng minh kết quả tương tự gian sống còn. Các tác giả Andersen (2003) Martin Dreyling. Vào năm 2015, Hiệp Hội và Jantunen (2012) đã phân tích chứng minh Ghép Châu Âu (European Society for Blood rằng: đạt đáp ứng hoàn toàn trước khi ghép tế and Marrow Transplantation-EBMT), đã bào gốc tự thân ở MCL, là yếu tố dự đoán đồng thuận thời điểm ghép MCL tại thời người bệnh đạt lui bệnh kéo dài sau ghép [1] điểm đáp ứng đầu tiên (CR1) [8]. Tại bệnh [4]. viện của chúng tôi, tất cả người bệnh MCL Chỉ định ghép tế bào gốc tự thân ở tất cả đều được tư vấn điều trị ghép sau khi đạt đáp người bệnh của chúng tôi là đạt đáp ứng đầu ứng bệnh lần đầu. Bởi vì hiệu quả đã được tiên sau hoá trị liệu (CR1). Vào khoảng chứng minh cũng như khả năng của Bệnh những năm 2000, người ta đã nhận thấy rõ viện Truyền Máu Huyết Học hoàn toàn thực vai trò của tự ghép tế bào gốc ở bệnh MCL hiện được. 444
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Số lần thu thập tế bào gốc ở các người EAM (etoposide, ara-C, melphalan), phác đồ bệnh trong nghiên cứu là từ 1-3. Trong BeEAM. Phác đồ này có tác động đồng hợp nghiên cứu của chúng tôi, người bệnh lớn tiêu diệt các tế bào u lympho rất tốt [9]. Sau tuổi hoặc đã được điều trị với phác đồ mạnh đó, phác đồ BeEAM đã được chứng minh như R-hyperCVAD, thì cần phải mất 2-3 lần hiệu quả và an toàn thông qua nghiên cứu thu thập tế bào gốc. Bởi vì, ở người bệnh lớn pha 1, pha 2. Chính vì thế, phác đồ này đã tuổi thì lượng tế bào gốc tuỷ xương sẽ giảm được sử dụng rộng rãi nhiều năm gần đây đáng kể. Trong khi đó, việc điều trị với phác trên nhóm đối tượng u lympho [10]. Năm đồ hoá trị mạnh cũng làm giảm đáng kể số 2020, Hueso và cộng sự nghiên cứu trên 41 lượng tế bào gốc trong tuỷ xương. Chính người bệnh u lympho. Kết quả thấy rằng hiệu việc giảm số lượng tế bào gốc này dẫn tới quả của BeEAM là hoàn toàn tương tự so với việc huy động tế bào gốc thất bại cũng như phác đồ BEAM. Trong đó phác đồ, BeEAM lượng tế bào gốc thu thập được ở mức thấp. có lợi ích giảm tác dụng độc tính lên phổi và Các yếu tố nguy cơ dự báo việc huy động tế tiết kiệm chi phí điều trị [17]. Cũng trong bào gốc thất bại hoặc thu thập lượng tế bào năm 2020, nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm gốc thấp đã được ghi nhận trong các y văn đầu tiên trên đối tượng MCL so sánh hiệu [25]. Khi gặp những tình huống trên, để đảm quả của hai phác đồ điều kiện hoá BeEAM bảo liều tế bào gốc thì có thể tăng số lần thu và BEAM. Kết quả cho thấy rằng mặc dù thập hoặc sử dụng thêm Plerixafor. không khác biệt tỉ lệ sống còn toàn bộ, 2 phác đồ điều kiện hoá BeEAM và nhưng nhóm đối tượng sử dụng phác đồ điều BuCyE được sử dụng ở nghiên cứu của kiện hoá BeEAM cải thiện tỉ lệ sống không chúng tôi. Năm 1995, Mill và cộng sự đã diễn tiến bệnh [2]. Bên cạnh đó công bố sự hiệu quả của phác đồ điều kiện bendamustine có lợi ích về mặt kinh tế cũng hoá BEAM (BCNU, etoposide, ara-C, như khả năng tiếp cận với thuốc vượt trội melphalan) trong ghép tế bào gốc tự thân ở hơn hẳn carmustine, điều này rất phù hợp với người bệnh u lympho. Đây là nghiên cứu bản các nước đang phát triển đặc biệt là ở Việt lề, sau nghiên cứu của Mill thì phác đồ Nam. Chính vì thế, phác đồ điều kiện hoá BEAM trở thành phác đồ điều kiện hoá tiêu BeEAM là phác đồ ĐKH ưu tiên sử dụng chuẩn ở đối tượng u lympho [6].Tuy nhiên, trên người bệnh u lympho ở Bệnh viện những năm gần đây nguồn cung cấp BCNU Truyền Máu Huyết Học. Ở những trường (Carmustine) trở nên khan hiếm, cũng như hợp, người bệnh có suy giảm chức năng gan, giá thành thuốc này đắt khiến việc tiếp cận chức năng thận thì phác đồ điều kiện hoá phác đồ BEAM khó khăn. Bendamustine là BuCyE là lựa chọn thay thế [7]. nhóm thuốc đặc biệt là: vừa có đặc điểm Liên quan đến biến chứng của quá trình giống nhóm alkyl và vừa có đặc điểm giống điều trị. Hầu hết các biến chứng liên quan thuốc ức chế chuyển hoá (purine analog). đến ghép ở mức độ nhẹ và kiểm soát được. Thuốc này được cho là có hiệu quả trong Tất cả mẫu nghiên cứu của chúng tôi, đều có việc thay thế BCNU trong phác đồ điều kiện tình trạng giảm BCH mức độ rất nặng với hoá trước ghép u lympho. Nghiên cứu ban đáy tại thời điểm ngày 2 sau ghép. Việc giảm đầu trong phòng thí nghiệm, người ta thử BCH rất nặng đặt người bệnh đối mặt nguy nghiệm bendamustine kết hợp với các thuốc - cơ nhiễm trùng rất cao. Chính vì thế, tất cả 445
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU người bệnh của chúng tôi đều xảy ra sốt. V. KẾT LUẬN Thời gian xảy ra sốt thường vào ngày 2-3 sau Ghép tế bào gốc tự thân là phương pháp ghép trùng với đáy giảm BCH của người điều trị củng cố hiệu quả và có thể dung nạp bệnh. Trong báo cáo của Hahn và Gilli, cũng được ở người bệnh u lympho tế bào vỏ tại ghi nhận 100% người bệnh có sốt giảm bạch được điều trị tại Bệnh viện Truyền Máu cầu hạt giống nghiên cứu của chúng tôi. Tuy Huyết Học. nhiên, tỉ lệ phân lập được tác nhân gây sốt của các nghiên cứu 2 trên là từ 46-72%. Còn TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của chúng tôi chỉ phân lập được 1. Andersen N S, Pedersen L, Elonen E, 33%. Bên cạnh đó, đa phần tác nhân phân lập Johnson A, et al (2003), "Primary treatment được là vi khuẩn [17]. Ngược lại, trong with autologous stem cell transplantation in nghiên cứu của chúng tôi phân lập 2 trường mantle cell lymphoma: outcome related to hợp đều là vi nấm Candida. Có thể cỡ mẫu remission pretransplant", Eur J Haematol, 71 trong nghiên cứu ít trong nghiên cứu của (2), pp. 73-80. chúng tối dẫn tới sự khác biệt này. Có một 2. Hueso T, Gastinne T, Garciaz S, trường hợp phát hiện tái hoạt CMV. Sự tái Tchernonog E, et al (2020), "Bendamustine- hoạt CMV ít gặp ở người bệnh tự ghép. EAM versus BEAM regimen in patients with Trong báo cáo của Jain và cộng sự ghi nhận mantle cell lymphoma undergoing sự tái hoạt của CMV trên các người bệnh tự autologous stem cell transplantation in the ghép khoảng 3% [3]. Các biến chứng không frontline setting: a multicenter retrospective phải huyết học khác đều ở mức độ nhẹ. Chỉ study from Lymphoma Study Association có biến cố nặng nhất phải cần hỗ trợ giảm (LYSA) centers", Bone Marrow Transplant, đau tích cực đó chính là viêm niêm mạc 55 (6), pp. 1076-1084. miệng. Viêm niêm mạc miệng nói riêng hoặc 3. Jain T, John J, Kotecha A, Deol A, et al viêm đường tiêu hoá nói chúng, là biến cố (2016), "Cytomegalovirus infection in thường gặp khi sử dụng các phác đồ hoá trị. autologous stem cell transplant recipients in Trong đó, có phác đồ có sử dụng melphalan the era of rituximab", Ann Hematol, 95 (8), thường gây biến chứng này nhất. pp. 1323-1327. Rất khó để so sánh thời gian sống không 4. Jantunen E, Canals C, Attal M, Thomson tiến triển, cũng như thời gian sống toàn bộ K, et al (2012), "Autologous stem-cell trong nghiên cứu của chúng tôi với các transplantation in patients with mantle cell nghiên cứu khác. Tuy nhiên, trong thời gian lymphoma beyond 65 years of age: a study theo dõi khoảng từ 14-74 tháng, 5/6 người from the European Group for Blood and bệnh vẫn còn sống và 4/6 người bệnh vẫn đạt Marrow Transplantation (EBMT)", Ann mức lui bệnh hoàn toàn. Trong 4 người bệnh Oncol, 23 (1), pp. 166-171. vẫn đạt mức lui bệnh hoàn toàn có 2 người 5. Klapper W, Hoster E, Determann O, bênh đã theo dõi khoảng 6 năm. Đây là thời Oschlies I, et al (2009), "Ki-67 as a gian sống không tiến triển trung vị được báo prognostic marker in mantle cell lymphoma- cáo [21]. consensus guidelines of the pathology panel of the European MCL Network", Journal of hematopathology, 2 (2), pp. 103-111. 446
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 6. Mills W, Chopra R, McMillan A, Pearce mantle cell lymphoma", Blood, 123 (13), pp. R, et al (1995), "BEAM chemotherapy and 2044-2053. autologous bone marrow transplantation for 13. Body S, Esteve-Arenys A, Miloudi H, patients with relapsed or refractory non- Recasens-Zorzo C, et al (2017), Hodgkin's lymphoma", J Clin Oncol, 13 (3), "Cytoplasmic cyclin D1 controls the pp. 588-595. migration and invasiveness of mantle 7. Singer S, Sharma N, Dean R, Zhao Q, et al lymphoma cells", Scientific Reports, 7 (1), (2019), "BEAM or BUCYVP16-conditioning pp. 13946. regimen for autologous stem-cell 14. Cheson B D, Fisher R I, Barrington S F, transplantation in non-Hodgkin's Cavalli F, et al (2014), "Recommendations lymphomas", Bone Marrow Transplant, 54 for initial evaluation, staging, and response (10), pp. 1553-1561. assessment of Hodgkin and non-Hodgkin 8. Sureda A, Bader P, Cesaro S, Dreger P, et lymphoma: the Lugano classification", J Clin al (2015), "Indications for allo- and auto- Oncol, 32 (27), pp. 3059-3068. SCT for haematological diseases, solid 15. Dreyling M, Lenz G, Hoster E, Van Hoof tumours and immune disorders: current A, et al (2005), "Early consolidation by practice in Europe, 2015", Bone Marrow myeloablative radiochemotherapy followed Transplant, 50 (8), pp. 1037-1056. by autologous stem cell transplantation in 9. Visani G, Malerba L, Stefani P M, Capria first remission significantly prolongs S, et al (2011), "BeEAM (bendamustine, progression-free survival in mantle-cell etoposide, cytarabine, melphalan) before lymphoma: results of a prospective autologous stem cell transplantation is safe randomized trial of the European MCL and effective for resistant/relapsed Network", Blood, 105 (7), pp. 2677-2684. lymphoma patients", Blood, 118 (12), pp. 16. Gerson J N, Handorf E, Villa D, Gerrie A 3419-3425. S, et al (2019), "Survival Outcomes of 10. Visani G, Stefani P M, Capria S, Malerba Younger Patients With Mantle Cell L, et al (2014), "Bendamustine, etoposide, Lymphoma Treated in the Rituximab Era", cytarabine, melphalan, and autologous stem Journal of Clinical Oncology, 37 (6), pp. cell rescue produce a 72% 3-year PFS in 471-480. resistant lymphoma", Blood, 124 (19), pp. 17. Hahn L, Lim H, Dusyk T, Sabry W, et al 3029-3031. (2021), "BeEAM conditioning regimen is a 11. Wolff S N (2002), "Second hematopoietic safe, efficacious and economical alternative stem cell transplantation for the treatment of to BEAM chemotherapy", Scientific Reports, graft failure, graft rejection or relapse after 11 (1), pp. 14071. allogeneic transplantation", Bone Marrow 18. Hoster E, Dreyling M, Klapper W, Transplant, 29 (7), pp. 545-552. Gisselbrecht C, et al (2008), "A new 12. Allinne J, Pichugin A, Iarovaia O, Klibi M, prognostic index (MIPI) for patients with et al (2014), "Perinucleolar relocalization advanced-stage mantle cell lymphoma", and nucleolin as crucial events in the Blood, 111 (2), pp. 558-565. transcriptional activation of key genes in 19. Hoster E, Rosenwald A, Berger F, Bernd H W, et al (2016), "Prognostic Value of Ki- 447
  11. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 67 Index, Cytology, and Growth Pattern in graft failure with TNI-based reconditioning Mantle-Cell Lymphoma: Results From and haploidentical stem cells in paediatric Randomized Trials of the European Mantle patients", British Journal of Haematology, Cell Lymphoma Network", J Clin Oncol, 34 175 (1), pp. 115-122. (12), pp. 1386-1394. 25. To L B, Levesque J P, Herbert K E (2011), 20. Jain P, Wang M (2019), "Mantle cell "How I treat patients who mobilize lymphoma: 2019 update on the diagnosis, hematopoietic stem cells poorly", Blood, 118 pathogenesis, prognostication, and (17), pp. 4530-4540. management", Am J Hematol, 94 (6), pp. 26. Wiestner A, Tehrani M, Chiorazzi M, 710-725. Wright G, et al (2007), "Point mutations and 21. Maddocks K (2018), "Update on mantle cell genomic deletions in CCND1 create stable lymphoma", Blood, 132 (16), pp. 1647-1656. truncated cyclin D1 mRNAs that are 22. Munshi P N, Hamadani M, Kumar A, associated with increased proliferation rate Dreger P, et al (2021), "ASTCT, CIBMTR, and shorter survival", Blood, 109 (11), pp. and EBMT clinical practice 4599-4606. recommendations for transplant and cellular 27. Wu H, Wang J, Zhang X, Yang H, et al therapies in mantle cell lymphoma", Bone (2020), "Survival Trends in Patients Under Marrow Transplant, 56 (12), pp. 2911-2921. Age 65 Years With Mantle Cell Lymphoma, 23. Swerdlow S H, Campo E, Pileri S A, 1995-2016: A SEER-Based Analysis", Front Harris N L, et al (2016), "The 2016 revision Oncol, 10 pp. 588314. of the World Health Organization 28. Yoon D H, Cao J, Chen T Y, Izutsu K, et classification of lymphoid neoplasms", al (2020), "Treatment of mantle cell Blood, 127 (20), pp. 2375-2390. lymphoma in Asia: a consensus paper from 24. Teltschik H-M, Heinzelmann F, Gruhn B, the Asian Lymphoma Study Group", J Feuchtinger T, et al (2016), "Treatment of Hematol Oncol, 13 (1), pp. 21. 448
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2