Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN<br />
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020<br />
INTENSIFYING FINANCIAL RESOURSE FOR THE SOCIOECONOMIC<br />
DEVELOPMENT INVESTMENT OF KHANH HOA PROVINCE TO 2020<br />
Nguyễn Ngô1, Nguyễn Văn Ngọc2<br />
Ngày nhận bài: 26/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 05/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm mục đích gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa<br />
đến năm 2020. Tác giả thu thập, phân tích các số liệu, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các<br />
giải pháp và môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua để phân tích thực trạng huy động nguồn<br />
lực tài chính thời gian 2005 đến 2012 tác động đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và<br />
các vấn đề xã hội của Khánh Hòa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư<br />
phát triển trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: nguồn lực tài chính, đầu tư phát triển, kinh tế xã hội, tỉnh Khánh Hòa<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The purpose of this research is to intensify the financial resource for the socioeconomic development investment<br />
of Khanh Hoa Province to 2020. The authors has collected data and researched the policies of the Party and the State;<br />
solutions and environment for business investments in the province in the recent years to analyze the real situations of the<br />
financial resources mobilization with the period from 2005 to 2012 affecting economic growth, economic restructuring, job<br />
creation and social issues of Khanh Hoa. On that basis, the authors has proposed the solutions to intensify the financial<br />
resources for socioeconomic development investment in the future.<br />
Keywords: financial resources, development investment, socioeconomic, Khanh Hoa Province<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khánh Hòa có vị trí địa lý, kinh tế khá thuận<br />
lợi: Nằm trên các trục giao thông quốc gia quan<br />
trọng cả về đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và<br />
hàng không; nằm gần đường hàng hải quốc tế, có<br />
các cảng biển lớn, là một trong những cửa ngõ ra<br />
biển của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên;<br />
có đường hàng không nối với các trung tâm kinh tế<br />
lớn như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà<br />
Nẵng và nối với các nước trong khu vực và trên thế<br />
giới,… Đó là điều kiện thuận lợi cho Khánh Hòa mở<br />
rộng giao lưu kinh tế với cả nước và quốc tế.<br />
Bờ biển Khánh Hòa có những vũng, vịnh, bãi<br />
triều, bãi cát mịn, đẹp cùng với khí hậu lý tưởng<br />
rất thuận lợi cho hình thành và phát triển các khu<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
du lịch biển cao cấp, hấp dẫn như bãi biển Nha<br />
Trang, Đại Lãnh, Dốc Lết, Đầm Môn, Bãi Sạn, bãi<br />
Thủy Triều Cam Ranh,… Ngoài ra, bờ biển Khánh<br />
Hòa có nhiều cửa lạch, đầm, vịnh sâu và rộng cho<br />
phép hình thành hệ thống cảng biển lớn như cảng<br />
Cam Ranh, Vân Phong, Nha Trang,… Đặc biệt<br />
vịnh Vân Phong hội tụ nhiều điều kiện lý tưởng để<br />
phát triển Khu kinh tế Vân Phong thành cảng trung<br />
chuyển quốc tế, cảng trung chuyển dầu, lọc, hóa<br />
dầu,… lớn ngang tầm với các cảng lớn và trung tâm<br />
công nghiệp gắn với biển lớn trong khu vực và trên<br />
thế giới.<br />
Khánh Hòa có nguồn lợi biển phong phú với ngư<br />
trường rộng lớn với nhiều loại thủy, hải sản quý như<br />
cá, mực, tôm, tảo, rong biển, bào ngư, yến sào,…<br />
<br />
Nguyễn Ngô: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 đến<br />
năm 2012.<br />
<br />
cho phép phát triển mạnh đánh bắt, nuôi trồng và<br />
chế biến thủy sản. Đặc biệt yến sào là sản phẩm<br />
đặc trưng của Khánh Hòa xuất khẩu nhiều nơi trên<br />
thế giới.<br />
Với các tiềm năng thế mạnh và lợi thế của<br />
mình, Khánh Hòa cần tiếp tục tạo ra những cơ hội<br />
mới, chính sách cởi mở hơn, năng động hơn để tạo<br />
môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và<br />
ngoài nước đến đầu tư và cùng hợp tác phát triển.<br />
<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp<br />
thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp và<br />
tham khảo ý kiến các chuyên gia và người có kinh<br />
nghiệm. Thông tin và số liệu thu thập từ nguồn số<br />
liệu thứ cấp dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của Sở,<br />
các tài liệu, sách báo…<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho<br />
đầu tư phát triển tại tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
Trong 08 năm tổng vốn đầu tư xã hội (TVĐTXH)<br />
trên địa bàn tỉnh huy động được là 88.683 tỷ đồng<br />
chiếm 38% GDP so với cả nước là 37,25% (theo<br />
Niên giám thống kê năm 2012 của Tổng cục Thống<br />
kê). Năm 2005, trên địa bàn tỉnh huy động được 3.213<br />
tỷ đồng chiếm 23,9% GDP, đến năm 2012 huy động<br />
19.815 tỷ đồng gấp 6 lần so với năm 2005 và chiếm<br />
42,3% GDP. Số liệu cụ thể từng năm thể hiện ở bảng 1.<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển,<br />
gồm: Vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng; vốn<br />
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu<br />
tư của khu vực doanh dân và vốn đầu tư trực tiếp<br />
nước ngoài.<br />
2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phân tích các nguồn vốn trong nước và ngoài<br />
nước tác động đến hoạt động đầu tư phát triển<br />
<br />
Bảng 1. Tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
<br />
ĐVT: Tỷ đồng<br />
<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
I<br />
II<br />
A<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
B<br />
<br />
GDP (giá thực tế)<br />
Tổng đầu tư xã hội<br />
Nguồn vốn trong nước<br />
NSNN địa phương<br />
Tín dụng đầu tư<br />
Doanh nghiệp nhà nước<br />
Khu vực dân doanh<br />
Các nguồn vốn khác<br />
Nguồn vốn nước ngoài<br />
<br />
13.397<br />
3.213<br />
3.029<br />
649<br />
418<br />
210<br />
1.752<br />
<br />
15.608<br />
5.176<br />
4.756<br />
652<br />
490<br />
396<br />
3.218<br />
<br />
18.687<br />
6.819<br />
6.584<br />
907<br />
586<br />
403<br />
4.688<br />
<br />
184<br />
<br />
420<br />
<br />
235<br />
<br />
23.408<br />
8.480<br />
7.680<br />
1.092<br />
500<br />
425<br />
5.543<br />
120<br />
800<br />
<br />
28.101<br />
11.456<br />
10.906<br />
2.197<br />
650<br />
450<br />
7.376<br />
233<br />
550<br />
<br />
33.911<br />
15.524<br />
14.274<br />
2.355<br />
820<br />
550<br />
10.213<br />
336<br />
1.250<br />
<br />
39.981<br />
18.201<br />
17.601<br />
2.509<br />
870<br />
560<br />
13.341<br />
321<br />
600<br />
<br />
2012<br />
<br />
46.793<br />
19.815<br />
19.615<br />
2.535<br />
900<br />
580<br />
15.116<br />
484<br />
200<br />
<br />
Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 2005-2010 và số liệu thực hiện 02 năm 2011, 2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa<br />
<br />
Nhìn vào hình 1, ta thấy nguồn vốn từ khu vực dân doanh chiếm 68%, vốn từ ngân sách nhà nước chiếm<br />
15% TVĐTXH. Trong khi đó các nguồn khác chiếm từ 2% đến 6% TVĐTXH. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại<br />
Khánh Hòa huy động qua các năm chiếm 5% TVĐTXH, so với cả nước là 22,75% thì kết quả đạt được rất thấp<br />
(theo báo cáo Cơ cấu tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu<br />
tư công bố ngày 27/03/2013).<br />
<br />
Hình 1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xã hội tỉnh Khánh Hòa<br />
2005 - 2012<br />
<br />
172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
2. Thành tựu nổi bật<br />
2.1. Kinh tế tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chuyển dịch<br />
tích cực<br />
Từ năm 2005 đến năm 2012, tổng vốn đầu tư xã<br />
hội tại Khánh Hòa huy động được đáng kể, đã tạo được<br />
nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.<br />
Những năm qua địa phương có tốc độ tăng trưởng GDP<br />
cao, từ 2005 đến 2010 bình quân hàng năm tăng là 10,6%<br />
(cả nước là 7,01%); nếu tính thêm hai năm 2011, 2012 thì<br />
GDP bình quân hàng năm tăng là 10,0%.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
Hình 2. Tổng vốn đầu tư xã hội tác động đến tăng trưởng<br />
kinh tế tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
<br />
Trên cơ sở đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng<br />
từ 746 USD/người năm 2005 lên 1.865 USD/người<br />
năm 2012. Nhìn vào hình 2, ta thấy đường đồ thị<br />
GDP (màu xanh) và đường đồ thị tổng vốn đầu tư<br />
xã hội (màu hồng) có xu hướng tăng lên cùng chiều.<br />
Điều đó chứng tỏ rằng tổng vốn đầu tư xã hội tăng<br />
tác động đến GDP tăng.<br />
Nhìn vào hình 3 ta thấy cơ cấu kinh tế của<br />
chuyển dịch theo hướng phù hợp với chiến lược<br />
phát triển kinh tế của địa phương. Ngành Dịch vụ Du lịch (màu xanh nước biển), ngành Công nghiệp,<br />
Xây dựng (màu đỏ) có xu hướng tăng lên, ngành<br />
Nông nghiệp (màu tím) có xu hướng giảm dần.<br />
Đến cuối năm 2012, Ngành Dịch vụ - Du lịch chiếm<br />
46,90%, ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm<br />
41,40%; ngành Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản chiếm<br />
11,70% trong tổng sản phẩm xã hội.<br />
<br />
Hình 3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
<br />
2.2. Giải quyết việc làm<br />
Qua thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh<br />
tế, các nguồn lực tài chính được phân bổ tập trung<br />
vào khai thác tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh - Phát<br />
triển dịch vụ, du lịch. Từ năm 2005 đến năm 2012,<br />
nguồn vốn huy động từ khu vực dân doanh chiếm<br />
68% tổng vốn đầu tư xã hội và được đầu tư vào lĩnh<br />
vực dịch vụ - du lịch chiếm gần 70%; nguồn vốn<br />
tín dụng ngân hàng cho vay bình quân hàng năm<br />
là 13.875 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng tín<br />
dụng là 20,7% và được đầu tư vào lĩnh vực ngành<br />
dịch vụ - du lịch tỷ lệ cao (44%). Từ sự đầu tư đúng<br />
hướng, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Qua<br />
08 năm, các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư<br />
nhân, có đóng góp lớn cho ngân sách và giải quyết<br />
được việc làm cho người lao động.<br />
<br />
Bảng 2. Tình hình lao động làm việc ở các loại hình doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng số lao động<br />
<br />
Đvt<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Ng<br />
<br />
165.311<br />
<br />
182.588<br />
<br />
204.025<br />
<br />
204.006<br />
<br />
211.329<br />
<br />
222.349<br />
<br />
234,084<br />
<br />
1<br />
<br />
Lao động DN NN<br />
<br />
Ng<br />
<br />
18.454<br />
<br />
18.110<br />
<br />
18.478<br />
<br />
19.488<br />
<br />
18.238<br />
<br />
19.028<br />
<br />
19.228<br />
<br />
2<br />
<br />
Lao động DN TN<br />
<br />
Ng<br />
<br />
56.932<br />
<br />
62.515<br />
<br />
71.955<br />
<br />
75.329<br />
<br />
82.626<br />
<br />
91.609<br />
<br />
101.700<br />
<br />
3<br />
<br />
Lao động DNCVĐTNN<br />
<br />
Ng<br />
<br />
19.703<br />
<br />
18.963<br />
<br />
17.535<br />
<br />
14.302<br />
<br />
14.015<br />
<br />
13.762<br />
<br />
13.700<br />
<br />
4<br />
<br />
Lao động hộ KDCT<br />
<br />
Ng<br />
<br />
70.222<br />
<br />
83.000<br />
<br />
96.057<br />
<br />
94.887<br />
<br />
96.450<br />
<br />
97.950<br />
<br />
99.456<br />
<br />
Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa<br />
<br />
Hình 4. Tình hình lao động làm việc ở các loại hình<br />
doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
<br />
Nhìn vào số liệu bảng 2 và hình 4 về tình hình<br />
lao động làm việc ở các loại hình doanh nghiệp tỉnh<br />
Khánh Hòa 2005-2012, ta thấy lao động làm việc ở<br />
doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và hộ kinh doanh cá<br />
thể (KDCT) có xu hướng tăng và chiếm tỷ lệ cao. Năm<br />
2012, số lao động DNTN chiếm tỷ lệ là 43,45%, số lao<br />
động hộ KDCT chiếm tỷ lệ 42,49% tổng số lao động<br />
làm việc ở các loại hình doanh nghiệp.<br />
Sự gia tăng nguồn lực tài chính từ khu vực dân<br />
doanh tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, hàng năm<br />
khu vực này thu hút và giải quyết được 12.980 lao<br />
động; trong khi đó doanh nghiệp nhà nước có số lượng<br />
lao động cầm chừng khoảng 18.000 lao động/ năm<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
và doanh nghiệp có vốn ĐTNN có xu hướng giảm<br />
lao động.<br />
2.3. Giải quyết các vấn đề xã hội<br />
- Công tác thu ngân sách (NS) địa phương đạt<br />
được một số kết quả nhất định, hàng năm tổng thu<br />
ngân sách nhà nước (NSNN) đều có sự gia tăng<br />
hơn năm trước. Việc điều hành chi NSNN có tiến bộ,<br />
<br />
tỉ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NS ngày<br />
càng tăng. Vốn đầu tư thuộc NSNN đã được tập<br />
trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các công trình<br />
trọng điểm vừa phục vụ cho nhu cầu phúc lợi xã hội<br />
của nhân dân, vừa góp phần thu hút nguồn vốn của<br />
các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển sản<br />
xuất kinh doanh.<br />
<br />
Bảng 3. Các khoản chi bảo đảm xã hội tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng chi thường xuyên<br />
1<br />
<br />
Chi SN giáo dục đào tạo và dạy nghề<br />
<br />
2<br />
<br />
Chi sự nghiệp y tế<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
2005<br />
<br />
ĐVT: tỷ đồng<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
915<br />
<br />
1,035<br />
<br />
1,227<br />
<br />
1,668<br />
<br />
1,918<br />
<br />
2,460<br />
<br />
2,905<br />
<br />
3,858<br />
<br />
336<br />
<br />
409<br />
<br />
481<br />
<br />
613<br />
<br />
725<br />
<br />
857<br />
<br />
1,046<br />
<br />
1,577<br />
<br />
72<br />
<br />
79<br />
<br />
108<br />
<br />
140<br />
<br />
175<br />
<br />
292<br />
<br />
338<br />
<br />
425<br />
<br />
Chi SN văn hóa, thể dục – thể thao<br />
<br />
41<br />
<br />
39<br />
<br />
45<br />
<br />
41<br />
<br />
58<br />
<br />
81<br />
<br />
70<br />
<br />
79<br />
<br />
Chi đảm bảo xã hội<br />
<br />
48<br />
<br />
51<br />
<br />
41<br />
<br />
61<br />
<br />
93<br />
<br />
134<br />
<br />
169<br />
<br />
195<br />
<br />
Nguồn: Sở Tài chính Khánh Hòa<br />
<br />
- Nguồn lực tài chính trong 08 năm qua không<br />
những tác động đến phát triển kinh tế mà còn ổn<br />
định được các vấn đề xã hội. Nhìn vào số liệu bảng<br />
3 và hình 6, ta thấy các khoản chi bảo đảm xã hội<br />
hàng năm đều tăng. Cụ thể, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo tăng bình quân hàng năm là 24,7%, chi sự<br />
nghiệp y tế là 28,9%, chi sự nghiệp văn hóa, thể<br />
dục thể thao là 9,8%, chi an sinh xã hội (các đối<br />
tượng thuộc chính sách của trung ương, của tỉnh)<br />
là 22,2%.<br />
<br />
Hình 5. Các khoản chi bảo đảm xã hội tỉnh Khánh Hòa<br />
2005 - 2012<br />
<br />
Trên cơ sở đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo<br />
phát triển cả về qui mô và chất lượng; công tác bảo<br />
vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân được nâng<br />
lên; xóa được hộ đói và giảm được hộ nghèo; các<br />
chính sách đền ơn đáp nghĩa được quan tâm và giải<br />
quyết kịp thời.<br />
3. Hạn chế<br />
- Kinh tế của tỉnh tăng trưởng liên tục với nhịp<br />
độ cao nhưng chủ yếu dựa vào các yếu tố phát<br />
triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển<br />
<br />
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
theo chiều sâu; kinh tế phát triển chưa thực sự bền<br />
vững, là một trong những trung tâm kinh tế lớn của<br />
cả nước nhưng chất lượng tăng trưởng, hiệu quả<br />
đầu tư và sức cạnh tranh của Tỉnh còn thấp.<br />
- Thời gian qua chưa thu hút mạnh các nguồn<br />
vốn FDI, hầu hết các dự án đầu tư từ nguồn vốn<br />
này có quy mô nhỏ, có nhiều dự án chậm triển khai<br />
hoặc không thực hiện. Tính đến năm 2012, trên địa<br />
bàn tỉnh có 73 dự án với số vốn là 618 triệu USD; so<br />
với các địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
Đồng Nai, Bình Dương,… thì Khánh Hòa huy động<br />
vốn đầu tư nước ngoài quá thấp (theo tài liệu tổng<br />
kết 20 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài: Thành<br />
phố Hồ Chí Minh có vốn đăng ký đầu tư nước ngoài<br />
là 20 tỷ USD, Đồng Nai là 17 tỷ USD, Bình Dương<br />
là 11,5 tỷ USD).<br />
- Nguồn vốn thu hút từ khu vực doanh dân<br />
được xem là chủ lực trong cơ cấu vốn đầu tư của<br />
Tỉnh, số doanh nghiệp tư nhân tăng thêm đáng kể<br />
nhưng đa số là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ; áp<br />
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn<br />
thấp, trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp kém và<br />
đội ngũ công nhân có tay nghề chưa cao nên DNTN<br />
thiếu khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp<br />
lớn hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có sản xuất<br />
kinh doanh cùng ngành hàng. Đây là hạn chế cơ<br />
bản cần có giải pháp khắc phục để nâng chất lượng<br />
tăng trưởng của tỉnh nhà.<br />
- Nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng chủ<br />
yếu là từ NSNN nhưng nguồn thu ngân sách của<br />
tỉnh trong thời gian qua và trong vài năm tới cũng<br />
tăng ở mức độ nhất định. Trong khi đó nhu cầu<br />
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển<br />
kinh tế - xã hội là rất lớn. Vì vậy ngoài việc bố trí<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
vốn NSNN một cách thỏa đáng, đúng hướng, sử<br />
dụng có hiệu quả còn phải tích cực tìm kiếm thêm<br />
các nguồn vốn khác, đa dạng hóa các hình thức<br />
đầu tư để đáp ứng yêu cầu cấp bách này. Đây<br />
là thách thức rất lớn đối với sự nghiệp phát triển<br />
của tỉnh nhà.<br />
<br />
+ Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến<br />
đầu tư.<br />
+ Tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng<br />
cao hiệu quả đầu tư.<br />
+ Phát triển đồng bộ các loại thị trường.<br />
+ Phát triển nguồn nhân lực.<br />
<br />
4. Nguyên nhân của những hạn chế<br />
- Đội ngũ cán bộ còn yếu, thiếu kỹ năng; có một<br />
bộ phận cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, gây khó<br />
khăn cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư; làm hạn<br />
chế việc thu hút vốn đầu tư cho địa phương.<br />
- Chưa kiên quyết xử lý đối với các dự án chậm<br />
triển khai hoặc các nhà đầu tư không có năng lực<br />
tài chính.<br />
- Môi trường đầu tư chưa thông thoáng; thủ tục<br />
hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp; thiếu giải<br />
pháp thực hiện thu hút vốn đầu tư dưới các hình<br />
thức BOT, BT, PPP; phân bổ nguồn lực tài chính<br />
còn phân tán.<br />
- Công tác giải phóng mặt bằng chậm.<br />
<br />
6. Một số giải pháp mang tính chất đột phá<br />
- Giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh<br />
của tỉnh Khánh Hòa (PCI)<br />
Theo bảng xếp hạng năm 2012, Khánh Hòa<br />
đứng ở vị trí 24 trên tổng số 63 tỉnh, thành trong cả<br />
nước. Điều này cho thấy cho thấy môi trường đầu tư<br />
kinh doanh ở Khánh Hòa ở mức trung bình. Vì vậy<br />
trong thời gian đến cần hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung<br />
và thực hiện tốt các tiêu chí để cải thiện môi trường<br />
đầu tư kinh doanh. Tỉnh cần lưu ý một số việc như:<br />
Công khai thông tin về các quy hoạch, dự án,… để<br />
các doanh nghiệp dễ tiếp cận; cũng cố các đầu mối<br />
tiếp nhận và tham mưu giải quyết các nhu cầu nhà<br />
đầu tư nhanh chóng, kịp thời.<br />
- Giải pháp về huy động các nguồn vốn<br />
Hiện nay, Chính phủ tiếp tục thắt chặt chế độ<br />
chi tiêu, tái cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư công nên<br />
nguồn vốn ngân sách nhà nước hổ trợ cho các địa<br />
phương đầu tư cơ sở hạ tầng rất hạn chế trong khi<br />
đó các thành phần kinh tế khác (kể cả nhà đầu tư<br />
nước ngoài) không muốn đầu tư vào lĩnh vực này vì<br />
vốn lớn và khó thu hồi. Vì vậy cần xin Trung ương<br />
chủ trương:<br />
+ Phát hành trái phiếu trung và dài hạn tại<br />
Khánh Hòa để đầu tư các công trình trọng điểm,<br />
có ý nghĩa tác động thu hút các nguồn lực tài chính<br />
khác cho đầu tư phát triển tại địa phương.<br />
+ Thành lập công ty đầu tư tài chính nhà nước:<br />
Học tập theo kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí<br />
Minh thành lập công ty đầu tư tài chính nhà nước<br />
và giao nhiệm vụ, quyền hạn nhiều hơn để doanh<br />
nghiệp này đủ sức huy động được nhiều nguồn lực<br />
tài chính.<br />
- Giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn lực<br />
tài chính<br />
+ Huy động được nhiều nguồn lực tài chính đã<br />
khó thì việc sử dụng nguồn lực đó có hiệu quả cũng<br />
không phải là nhiệm vụ dễ dàng và càng phải được<br />
chú trọng. Hiện nay, tình trạng đầu tư cho nhiều<br />
chương trình, mục tiêu đã dẫn đến phân tán nguồn<br />
lực tài chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cần được<br />
khắc phục. Tỉnh cần rà soát lại tất cả các chương<br />
trình và mạnh dạn, dũng cảm loại bỏ các chương<br />
trình, dự án đầu tư không thiết thực; tập trung vốn<br />
đầu tư các chương trình, dự án tác động trực tiếp<br />
đến sản xuất, thu hút vốn khai thác thế mạnh, lợi<br />
thế của Tỉnh.<br />
<br />
5. Giải pháp<br />
- Huy động vốn đầu tư từ NSNN: Quản lý tốt<br />
công tác thu, chi ngân sách; khai thác tốt các khoản<br />
thu về đất; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ<br />
ngân sách.<br />
- Huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà<br />
nước: Thông qua các biện pháp như cổ phần hóa,<br />
tái cơ cấu các doanh nghiệp.<br />
- Huy động vốn từ nguồn tín dụng: Tiếp tục củng<br />
cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại và<br />
các tổ chức tín dụng; hiện đại hóa công nghệ thanh<br />
toán; tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân<br />
tiếp cận vốn dễ dàng.<br />
- Huy động vốn từ khu vực dân doanh: Tạo<br />
điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển;<br />
đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động<br />
vốn để người dân đưa đồng vốn tiết kiệm của mình<br />
vào dòng chảy đầu tư phát triển kinh tế. Bên cạnh<br />
đó, cần chú trọng thu hút vốn đầu tư từ Việt kiều về<br />
nước để phát triển Tỉnh nhà.<br />
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Cải thiện môi<br />
trường đầu tư, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước<br />
ngoài; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ phát<br />
triển chính thức của nước ngoài.<br />
- Các giải pháp khác:<br />
+ Hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút<br />
mạnh các nguồn lực tài chính.<br />
+ Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.<br />
+ Đẩy mạnh công tác đền bù giải tỏa.<br />
+ Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch<br />
làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục các dự án<br />
thu hút đầu tư.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175<br />
<br />