intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

101
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. Tác giả thu thập, phân tích các số liệu, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các giải pháp và môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua để phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài chính thời gian 2005 đến 2012 tác động đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội của Khánh Hòa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN<br /> KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020<br /> INTENSIFYING FINANCIAL RESOURSE FOR THE SOCIOECONOMIC<br /> DEVELOPMENT INVESTMENT OF KHANH HOA PROVINCE TO 2020<br /> Nguyễn Ngô1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 26/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 05/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm mục đích gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa<br /> đến năm 2020. Tác giả thu thập, phân tích các số liệu, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các<br /> giải pháp và môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua để phân tích thực trạng huy động nguồn<br /> lực tài chính thời gian 2005 đến 2012 tác động đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và<br /> các vấn đề xã hội của Khánh Hòa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư<br /> phát triển trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: nguồn lực tài chính, đầu tư phát triển, kinh tế xã hội, tỉnh Khánh Hòa<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this research is to intensify the financial resource for the socioeconomic development investment<br /> of Khanh Hoa Province to 2020. The authors has collected data and researched the policies of the Party and the State;<br /> solutions and environment for business investments in the province in the recent years to analyze the real situations of the<br /> financial resources mobilization with the period from 2005 to 2012 affecting economic growth, economic restructuring, job<br /> creation and social issues of Khanh Hoa. On that basis, the authors has proposed the solutions to intensify the financial<br /> resources for socioeconomic development investment in the future.<br /> Keywords: financial resources, development investment, socioeconomic, Khanh Hoa Province<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khánh Hòa có vị trí địa lý, kinh tế khá thuận<br /> lợi: Nằm trên các trục giao thông quốc gia quan<br /> trọng cả về đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và<br /> hàng không; nằm gần đường hàng hải quốc tế, có<br /> các cảng biển lớn, là một trong những cửa ngõ ra<br /> biển của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên;<br /> có đường hàng không nối với các trung tâm kinh tế<br /> lớn như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà<br /> Nẵng và nối với các nước trong khu vực và trên thế<br /> giới,… Đó là điều kiện thuận lợi cho Khánh Hòa mở<br /> rộng giao lưu kinh tế với cả nước và quốc tế.<br /> Bờ biển Khánh Hòa có những vũng, vịnh, bãi<br /> triều, bãi cát mịn, đẹp cùng với khí hậu lý tưởng<br /> rất thuận lợi cho hình thành và phát triển các khu<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> du lịch biển cao cấp, hấp dẫn như bãi biển Nha<br /> Trang, Đại Lãnh, Dốc Lết, Đầm Môn, Bãi Sạn, bãi<br /> Thủy Triều Cam Ranh,… Ngoài ra, bờ biển Khánh<br /> Hòa có nhiều cửa lạch, đầm, vịnh sâu và rộng cho<br /> phép hình thành hệ thống cảng biển lớn như cảng<br /> Cam Ranh, Vân Phong, Nha Trang,… Đặc biệt<br /> vịnh Vân Phong hội tụ nhiều điều kiện lý tưởng để<br /> phát triển Khu kinh tế Vân Phong thành cảng trung<br /> chuyển quốc tế, cảng trung chuyển dầu, lọc, hóa<br /> dầu,… lớn ngang tầm với các cảng lớn và trung tâm<br /> công nghiệp gắn với biển lớn trong khu vực và trên<br /> thế giới.<br /> Khánh Hòa có nguồn lợi biển phong phú với ngư<br /> trường rộng lớn với nhiều loại thủy, hải sản quý như<br /> cá, mực, tôm, tảo, rong biển, bào ngư, yến sào,…<br /> <br /> Nguyễn Ngô: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 đến<br /> năm 2012.<br /> <br /> cho phép phát triển mạnh đánh bắt, nuôi trồng và<br /> chế biến thủy sản. Đặc biệt yến sào là sản phẩm<br /> đặc trưng của Khánh Hòa xuất khẩu nhiều nơi trên<br /> thế giới.<br /> Với các tiềm năng thế mạnh và lợi thế của<br /> mình, Khánh Hòa cần tiếp tục tạo ra những cơ hội<br /> mới, chính sách cởi mở hơn, năng động hơn để tạo<br /> môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và<br /> ngoài nước đến đầu tư và cùng hợp tác phát triển.<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp<br /> thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp và<br /> tham khảo ý kiến các chuyên gia và người có kinh<br /> nghiệm. Thông tin và số liệu thu thập từ nguồn số<br /> liệu thứ cấp dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của Sở,<br /> các tài liệu, sách báo…<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho<br /> đầu tư phát triển tại tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> Trong 08 năm tổng vốn đầu tư xã hội (TVĐTXH)<br /> trên địa bàn tỉnh huy động được là 88.683 tỷ đồng<br /> chiếm 38% GDP so với cả nước là 37,25% (theo<br /> Niên giám thống kê năm 2012 của Tổng cục Thống<br /> kê). Năm 2005, trên địa bàn tỉnh huy động được 3.213<br /> tỷ đồng chiếm 23,9% GDP, đến năm 2012 huy động<br /> 19.815 tỷ đồng gấp 6 lần so với năm 2005 và chiếm<br /> 42,3% GDP. Số liệu cụ thể từng năm thể hiện ở bảng 1.<br /> <br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển,<br /> gồm: Vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng; vốn<br /> đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu<br /> tư của khu vực doanh dân và vốn đầu tư trực tiếp<br /> nước ngoài.<br /> 2. Phạm vi nghiên cứu<br /> Phân tích các nguồn vốn trong nước và ngoài<br /> nước tác động đến hoạt động đầu tư phát triển<br /> <br /> Bảng 1. Tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> <br /> ĐVT: Tỷ đồng<br /> <br /> STT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> I<br /> II<br /> A<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> B<br /> <br /> GDP (giá thực tế)<br /> Tổng đầu tư xã hội<br /> Nguồn vốn trong nước<br /> NSNN địa phương<br /> Tín dụng đầu tư<br /> Doanh nghiệp nhà nước<br /> Khu vực dân doanh<br /> Các nguồn vốn khác<br /> Nguồn vốn nước ngoài<br /> <br /> 13.397<br /> 3.213<br /> 3.029<br /> 649<br /> 418<br /> 210<br /> 1.752<br /> <br /> 15.608<br /> 5.176<br /> 4.756<br /> 652<br /> 490<br /> 396<br /> 3.218<br /> <br /> 18.687<br /> 6.819<br /> 6.584<br /> 907<br /> 586<br /> 403<br /> 4.688<br /> <br /> 184<br /> <br /> 420<br /> <br /> 235<br /> <br /> 23.408<br /> 8.480<br /> 7.680<br /> 1.092<br /> 500<br /> 425<br /> 5.543<br /> 120<br /> 800<br /> <br /> 28.101<br /> 11.456<br /> 10.906<br /> 2.197<br /> 650<br /> 450<br /> 7.376<br /> 233<br /> 550<br /> <br /> 33.911<br /> 15.524<br /> 14.274<br /> 2.355<br /> 820<br /> 550<br /> 10.213<br /> 336<br /> 1.250<br /> <br /> 39.981<br /> 18.201<br /> 17.601<br /> 2.509<br /> 870<br /> 560<br /> 13.341<br /> 321<br /> 600<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 46.793<br /> 19.815<br /> 19.615<br /> 2.535<br /> 900<br /> 580<br /> 15.116<br /> 484<br /> 200<br /> <br /> Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 2005-2010 và số liệu thực hiện 02 năm 2011, 2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa<br /> <br /> Nhìn vào hình 1, ta thấy nguồn vốn từ khu vực dân doanh chiếm 68%, vốn từ ngân sách nhà nước chiếm<br /> 15% TVĐTXH. Trong khi đó các nguồn khác chiếm từ 2% đến 6% TVĐTXH. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại<br /> Khánh Hòa huy động qua các năm chiếm 5% TVĐTXH, so với cả nước là 22,75% thì kết quả đạt được rất thấp<br /> (theo báo cáo Cơ cấu tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu<br /> tư công bố ngày 27/03/2013).<br /> <br /> Hình 1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xã hội tỉnh Khánh Hòa<br /> 2005 - 2012<br /> <br /> 172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 2. Thành tựu nổi bật<br /> 2.1. Kinh tế tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chuyển dịch<br /> tích cực<br /> Từ năm 2005 đến năm 2012, tổng vốn đầu tư xã<br /> hội tại Khánh Hòa huy động được đáng kể, đã tạo được<br /> nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.<br /> Những năm qua địa phương có tốc độ tăng trưởng GDP<br /> cao, từ 2005 đến 2010 bình quân hàng năm tăng là 10,6%<br /> (cả nước là 7,01%); nếu tính thêm hai năm 2011, 2012 thì<br /> GDP bình quân hàng năm tăng là 10,0%.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 2. Tổng vốn đầu tư xã hội tác động đến tăng trưởng<br /> kinh tế tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> <br /> Trên cơ sở đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng<br /> từ 746 USD/người năm 2005 lên 1.865 USD/người<br /> năm 2012. Nhìn vào hình 2, ta thấy đường đồ thị<br /> GDP (màu xanh) và đường đồ thị tổng vốn đầu tư<br /> xã hội (màu hồng) có xu hướng tăng lên cùng chiều.<br /> Điều đó chứng tỏ rằng tổng vốn đầu tư xã hội tăng<br /> tác động đến GDP tăng.<br /> Nhìn vào hình 3 ta thấy cơ cấu kinh tế của<br /> chuyển dịch theo hướng phù hợp với chiến lược<br /> phát triển kinh tế của địa phương. Ngành Dịch vụ Du lịch (màu xanh nước biển), ngành Công nghiệp,<br /> Xây dựng (màu đỏ) có xu hướng tăng lên, ngành<br /> Nông nghiệp (màu tím) có xu hướng giảm dần.<br /> Đến cuối năm 2012, Ngành Dịch vụ - Du lịch chiếm<br /> 46,90%, ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm<br /> 41,40%; ngành Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản chiếm<br /> 11,70% trong tổng sản phẩm xã hội.<br /> <br /> Hình 3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> <br /> 2.2. Giải quyết việc làm<br /> Qua thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh<br /> tế, các nguồn lực tài chính được phân bổ tập trung<br /> vào khai thác tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh - Phát<br /> triển dịch vụ, du lịch. Từ năm 2005 đến năm 2012,<br /> nguồn vốn huy động từ khu vực dân doanh chiếm<br /> 68% tổng vốn đầu tư xã hội và được đầu tư vào lĩnh<br /> vực dịch vụ - du lịch chiếm gần 70%; nguồn vốn<br /> tín dụng ngân hàng cho vay bình quân hàng năm<br /> là 13.875 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng tín<br /> dụng là 20,7% và được đầu tư vào lĩnh vực ngành<br /> dịch vụ - du lịch tỷ lệ cao (44%). Từ sự đầu tư đúng<br /> hướng, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Qua<br /> 08 năm, các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư<br /> nhân, có đóng góp lớn cho ngân sách và giải quyết<br /> được việc làm cho người lao động.<br /> <br /> Bảng 2. Tình hình lao động làm việc ở các loại hình doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> STT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tổng số lao động<br /> <br /> Đvt<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> Ng<br /> <br /> 165.311<br /> <br /> 182.588<br /> <br /> 204.025<br /> <br /> 204.006<br /> <br /> 211.329<br /> <br /> 222.349<br /> <br /> 234,084<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lao động DN NN<br /> <br /> Ng<br /> <br /> 18.454<br /> <br /> 18.110<br /> <br /> 18.478<br /> <br /> 19.488<br /> <br /> 18.238<br /> <br /> 19.028<br /> <br /> 19.228<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lao động DN TN<br /> <br /> Ng<br /> <br /> 56.932<br /> <br /> 62.515<br /> <br /> 71.955<br /> <br /> 75.329<br /> <br /> 82.626<br /> <br /> 91.609<br /> <br /> 101.700<br /> <br /> 3<br /> <br /> Lao động DNCVĐTNN<br /> <br /> Ng<br /> <br /> 19.703<br /> <br /> 18.963<br /> <br /> 17.535<br /> <br /> 14.302<br /> <br /> 14.015<br /> <br /> 13.762<br /> <br /> 13.700<br /> <br /> 4<br /> <br /> Lao động hộ KDCT<br /> <br /> Ng<br /> <br /> 70.222<br /> <br /> 83.000<br /> <br /> 96.057<br /> <br /> 94.887<br /> <br /> 96.450<br /> <br /> 97.950<br /> <br /> 99.456<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa<br /> <br /> Hình 4. Tình hình lao động làm việc ở các loại hình<br /> doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> <br /> Nhìn vào số liệu bảng 2 và hình 4 về tình hình<br /> lao động làm việc ở các loại hình doanh nghiệp tỉnh<br /> Khánh Hòa 2005-2012, ta thấy lao động làm việc ở<br /> doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và hộ kinh doanh cá<br /> thể (KDCT) có xu hướng tăng và chiếm tỷ lệ cao. Năm<br /> 2012, số lao động DNTN chiếm tỷ lệ là 43,45%, số lao<br /> động hộ KDCT chiếm tỷ lệ 42,49% tổng số lao động<br /> làm việc ở các loại hình doanh nghiệp.<br /> Sự gia tăng nguồn lực tài chính từ khu vực dân<br /> doanh tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, hàng năm<br /> khu vực này thu hút và giải quyết được 12.980 lao<br /> động; trong khi đó doanh nghiệp nhà nước có số lượng<br /> lao động cầm chừng khoảng 18.000 lao động/ năm<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> và doanh nghiệp có vốn ĐTNN có xu hướng giảm<br /> lao động.<br /> 2.3. Giải quyết các vấn đề xã hội<br /> - Công tác thu ngân sách (NS) địa phương đạt<br /> được một số kết quả nhất định, hàng năm tổng thu<br /> ngân sách nhà nước (NSNN) đều có sự gia tăng<br /> hơn năm trước. Việc điều hành chi NSNN có tiến bộ,<br /> <br /> tỉ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NS ngày<br /> càng tăng. Vốn đầu tư thuộc NSNN đã được tập<br /> trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các công trình<br /> trọng điểm vừa phục vụ cho nhu cầu phúc lợi xã hội<br /> của nhân dân, vừa góp phần thu hút nguồn vốn của<br /> các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển sản<br /> xuất kinh doanh.<br /> <br /> Bảng 3. Các khoản chi bảo đảm xã hội tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012<br /> STT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tổng chi thường xuyên<br /> 1<br /> <br /> Chi SN giáo dục đào tạo và dạy nghề<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chi sự nghiệp y tế<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2005<br /> <br /> ĐVT: tỷ đồng<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 915<br /> <br /> 1,035<br /> <br /> 1,227<br /> <br /> 1,668<br /> <br /> 1,918<br /> <br /> 2,460<br /> <br /> 2,905<br /> <br /> 3,858<br /> <br /> 336<br /> <br /> 409<br /> <br /> 481<br /> <br /> 613<br /> <br /> 725<br /> <br /> 857<br /> <br /> 1,046<br /> <br /> 1,577<br /> <br /> 72<br /> <br /> 79<br /> <br /> 108<br /> <br /> 140<br /> <br /> 175<br /> <br /> 292<br /> <br /> 338<br /> <br /> 425<br /> <br /> Chi SN văn hóa, thể dục – thể thao<br /> <br /> 41<br /> <br /> 39<br /> <br /> 45<br /> <br /> 41<br /> <br /> 58<br /> <br /> 81<br /> <br /> 70<br /> <br /> 79<br /> <br /> Chi đảm bảo xã hội<br /> <br /> 48<br /> <br /> 51<br /> <br /> 41<br /> <br /> 61<br /> <br /> 93<br /> <br /> 134<br /> <br /> 169<br /> <br /> 195<br /> <br /> Nguồn: Sở Tài chính Khánh Hòa<br /> <br /> - Nguồn lực tài chính trong 08 năm qua không<br /> những tác động đến phát triển kinh tế mà còn ổn<br /> định được các vấn đề xã hội. Nhìn vào số liệu bảng<br /> 3 và hình 6, ta thấy các khoản chi bảo đảm xã hội<br /> hàng năm đều tăng. Cụ thể, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo tăng bình quân hàng năm là 24,7%, chi sự<br /> nghiệp y tế là 28,9%, chi sự nghiệp văn hóa, thể<br /> dục thể thao là 9,8%, chi an sinh xã hội (các đối<br /> tượng thuộc chính sách của trung ương, của tỉnh)<br /> là 22,2%.<br /> <br /> Hình 5. Các khoản chi bảo đảm xã hội tỉnh Khánh Hòa<br /> 2005 - 2012<br /> <br /> Trên cơ sở đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo<br /> phát triển cả về qui mô và chất lượng; công tác bảo<br /> vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân được nâng<br /> lên; xóa được hộ đói và giảm được hộ nghèo; các<br /> chính sách đền ơn đáp nghĩa được quan tâm và giải<br /> quyết kịp thời.<br /> 3. Hạn chế<br /> - Kinh tế của tỉnh tăng trưởng liên tục với nhịp<br /> độ cao nhưng chủ yếu dựa vào các yếu tố phát<br /> triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển<br /> <br /> 174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> theo chiều sâu; kinh tế phát triển chưa thực sự bền<br /> vững, là một trong những trung tâm kinh tế lớn của<br /> cả nước nhưng chất lượng tăng trưởng, hiệu quả<br /> đầu tư và sức cạnh tranh của Tỉnh còn thấp.<br /> - Thời gian qua chưa thu hút mạnh các nguồn<br /> vốn FDI, hầu hết các dự án đầu tư từ nguồn vốn<br /> này có quy mô nhỏ, có nhiều dự án chậm triển khai<br /> hoặc không thực hiện. Tính đến năm 2012, trên địa<br /> bàn tỉnh có 73 dự án với số vốn là 618 triệu USD; so<br /> với các địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> Đồng Nai, Bình Dương,… thì Khánh Hòa huy động<br /> vốn đầu tư nước ngoài quá thấp (theo tài liệu tổng<br /> kết 20 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài: Thành<br /> phố Hồ Chí Minh có vốn đăng ký đầu tư nước ngoài<br /> là 20 tỷ USD, Đồng Nai là 17 tỷ USD, Bình Dương<br /> là 11,5 tỷ USD).<br /> - Nguồn vốn thu hút từ khu vực doanh dân<br /> được xem là chủ lực trong cơ cấu vốn đầu tư của<br /> Tỉnh, số doanh nghiệp tư nhân tăng thêm đáng kể<br /> nhưng đa số là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ; áp<br /> dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn<br /> thấp, trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp kém và<br /> đội ngũ công nhân có tay nghề chưa cao nên DNTN<br /> thiếu khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp<br /> lớn hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có sản xuất<br /> kinh doanh cùng ngành hàng. Đây là hạn chế cơ<br /> bản cần có giải pháp khắc phục để nâng chất lượng<br /> tăng trưởng của tỉnh nhà.<br /> - Nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng chủ<br /> yếu là từ NSNN nhưng nguồn thu ngân sách của<br /> tỉnh trong thời gian qua và trong vài năm tới cũng<br /> tăng ở mức độ nhất định. Trong khi đó nhu cầu<br /> vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển<br /> kinh tế - xã hội là rất lớn. Vì vậy ngoài việc bố trí<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> vốn NSNN một cách thỏa đáng, đúng hướng, sử<br /> dụng có hiệu quả còn phải tích cực tìm kiếm thêm<br /> các nguồn vốn khác, đa dạng hóa các hình thức<br /> đầu tư để đáp ứng yêu cầu cấp bách này. Đây<br /> là thách thức rất lớn đối với sự nghiệp phát triển<br /> của tỉnh nhà.<br /> <br /> + Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến<br /> đầu tư.<br /> + Tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng<br /> cao hiệu quả đầu tư.<br /> + Phát triển đồng bộ các loại thị trường.<br /> + Phát triển nguồn nhân lực.<br /> <br /> 4. Nguyên nhân của những hạn chế<br /> - Đội ngũ cán bộ còn yếu, thiếu kỹ năng; có một<br /> bộ phận cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, gây khó<br /> khăn cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư; làm hạn<br /> chế việc thu hút vốn đầu tư cho địa phương.<br /> - Chưa kiên quyết xử lý đối với các dự án chậm<br /> triển khai hoặc các nhà đầu tư không có năng lực<br /> tài chính.<br /> - Môi trường đầu tư chưa thông thoáng; thủ tục<br /> hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp; thiếu giải<br /> pháp thực hiện thu hút vốn đầu tư dưới các hình<br /> thức BOT, BT, PPP; phân bổ nguồn lực tài chính<br /> còn phân tán.<br /> - Công tác giải phóng mặt bằng chậm.<br /> <br /> 6. Một số giải pháp mang tính chất đột phá<br /> - Giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh<br /> của tỉnh Khánh Hòa (PCI)<br /> Theo bảng xếp hạng năm 2012, Khánh Hòa<br /> đứng ở vị trí 24 trên tổng số 63 tỉnh, thành trong cả<br /> nước. Điều này cho thấy cho thấy môi trường đầu tư<br /> kinh doanh ở Khánh Hòa ở mức trung bình. Vì vậy<br /> trong thời gian đến cần hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung<br /> và thực hiện tốt các tiêu chí để cải thiện môi trường<br /> đầu tư kinh doanh. Tỉnh cần lưu ý một số việc như:<br /> Công khai thông tin về các quy hoạch, dự án,… để<br /> các doanh nghiệp dễ tiếp cận; cũng cố các đầu mối<br /> tiếp nhận và tham mưu giải quyết các nhu cầu nhà<br /> đầu tư nhanh chóng, kịp thời.<br /> - Giải pháp về huy động các nguồn vốn<br /> Hiện nay, Chính phủ tiếp tục thắt chặt chế độ<br /> chi tiêu, tái cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư công nên<br /> nguồn vốn ngân sách nhà nước hổ trợ cho các địa<br /> phương đầu tư cơ sở hạ tầng rất hạn chế trong khi<br /> đó các thành phần kinh tế khác (kể cả nhà đầu tư<br /> nước ngoài) không muốn đầu tư vào lĩnh vực này vì<br /> vốn lớn và khó thu hồi. Vì vậy cần xin Trung ương<br /> chủ trương:<br /> + Phát hành trái phiếu trung và dài hạn tại<br /> Khánh Hòa để đầu tư các công trình trọng điểm,<br /> có ý nghĩa tác động thu hút các nguồn lực tài chính<br /> khác cho đầu tư phát triển tại địa phương.<br /> + Thành lập công ty đầu tư tài chính nhà nước:<br /> Học tập theo kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí<br /> Minh thành lập công ty đầu tư tài chính nhà nước<br /> và giao nhiệm vụ, quyền hạn nhiều hơn để doanh<br /> nghiệp này đủ sức huy động được nhiều nguồn lực<br /> tài chính.<br /> - Giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn lực<br /> tài chính<br /> + Huy động được nhiều nguồn lực tài chính đã<br /> khó thì việc sử dụng nguồn lực đó có hiệu quả cũng<br /> không phải là nhiệm vụ dễ dàng và càng phải được<br /> chú trọng. Hiện nay, tình trạng đầu tư cho nhiều<br /> chương trình, mục tiêu đã dẫn đến phân tán nguồn<br /> lực tài chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cần được<br /> khắc phục. Tỉnh cần rà soát lại tất cả các chương<br /> trình và mạnh dạn, dũng cảm loại bỏ các chương<br /> trình, dự án đầu tư không thiết thực; tập trung vốn<br /> đầu tư các chương trình, dự án tác động trực tiếp<br /> đến sản xuất, thu hút vốn khai thác thế mạnh, lợi<br /> thế của Tỉnh.<br /> <br /> 5. Giải pháp<br /> - Huy động vốn đầu tư từ NSNN: Quản lý tốt<br /> công tác thu, chi ngân sách; khai thác tốt các khoản<br /> thu về đất; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ<br /> ngân sách.<br /> - Huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà<br /> nước: Thông qua các biện pháp như cổ phần hóa,<br /> tái cơ cấu các doanh nghiệp.<br /> - Huy động vốn từ nguồn tín dụng: Tiếp tục củng<br /> cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại và<br /> các tổ chức tín dụng; hiện đại hóa công nghệ thanh<br /> toán; tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân<br /> tiếp cận vốn dễ dàng.<br /> - Huy động vốn từ khu vực dân doanh: Tạo<br /> điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển;<br /> đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động<br /> vốn để người dân đưa đồng vốn tiết kiệm của mình<br /> vào dòng chảy đầu tư phát triển kinh tế. Bên cạnh<br /> đó, cần chú trọng thu hút vốn đầu tư từ Việt kiều về<br /> nước để phát triển Tỉnh nhà.<br /> - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Cải thiện môi<br /> trường đầu tư, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước<br /> ngoài; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ phát<br /> triển chính thức của nước ngoài.<br /> - Các giải pháp khác:<br /> + Hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút<br /> mạnh các nguồn lực tài chính.<br /> + Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.<br /> + Đẩy mạnh công tác đền bù giải tỏa.<br /> + Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch<br /> làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục các dự án<br /> thu hút đầu tư.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0