Giá trị chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh của tổn thương khu trú tuyến giáp và khảo sát giá trị của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 GIÁ TRỊ CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TUYẾN GIÁP Đặng Công Thuận*, Ngô Thị Hồng Thắm**, Ngô Quý Trân* TÓM TẮT 3 với tổn thương đa nốt. Kết quả tế bào học theo Đặt vấn đề: Tổn thương khu trú ở tuyến giáp phân loại Bethesda: ác tính chiếm tỉ lệ cao nhất khá phổ biến, nhất là ở phụ nữ. Do nhu mô giáp (51,9%), nhóm lành tính và nhóm u tuyến tuyến khá mềm, nhiều mạch máu nên kỹ thuật chọc hút giáp chiếm tỉ lệ tương đương (16,7%). Kết quả kim nhỏ thường được ưu tiên chỉ định để chẩn mô bệnh học sau mổ: nhóm ác tính chiếm tỉ lệ đoán tổn thương tuyến giáp. Siêu âm là phương cao nhất (70,4%) gấp 2 lần nhóm lành tính. Đối tiện khảo sát được lựa chọn đầu tiên trong phát chiếu kết quả chẩn đoán tế bào học và mô bệnh hiện và xác định tổn thương ở tuyến giáp, qua học: Có 4/9 tổn thương u tuyến dạng nang trên tế siêu âm có thể thực hiện chọn lọc chọc hút nhân bào học là tổn thương ác tính trên mô bệnh học. giáp bằng kim nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính đặc điểm giải phẫu bệnh của tổn thương khu trú và giá trị dự đoán âm tính lần lượt là 81,1%, tuyến giáp và khảo sát giá trị của chọc hút tế bào 92,3%, 96,4% và 66,7%. bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong Kết luận: Xét nghiệm tế bào học có giá trị chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp. trong chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô đặc biệt kĩ thuật chọc hút được thực hiện dưới tả cắt ngang 54 nhân giáp trên 48 bệnh nhân tại hướng dẫn siêu âm với độ nhạy, độ đặc hiệu lần khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y lượt là 81,1%, 92,3%. Dược Huế (từ 4/2019 đến 6/2020), chọc hút tế Từ khóa: Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm siêu âm, Phân loại Bethesda tế bào học tuyến tại khoa Chẩn đoán hình ảnh và được chẩn đoán giáp. tế bào học tuyến giáp theo phân loại Bethesda 2017, phân loại mô bệnh học theo TCYTTG SUMMARY 2017 tại Khoa Giải phẫu bệnh. VALUE OF ULTRASOUND- Kết quả: Độ tuổi trung bình là 46,85 ± 11,70 GUIDED FINE NEEDLE ASPIRATION tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 7,3/1. Nhóm bệnh nhân có IN DIAGNOSING THYROID NODULES tổn thương đơn độc (41,7% ) có tỉ lệ cao hơn so Background: Thyroid nodules are common lesions, especially in women. Because of the soft parenchyma, with many blood vessels, a fine *Bộ môn Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp Y - needle aspiration is often preferred in diagnosing Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế thyroid lesions. Ultrasound is the first choice **Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường Đại học method in detecting and determining thyroid Y Dược, Đại học Huế lesions. Through ultrasound, it is possible to Chịu trách nhiệm chính: Đặng Công Thuận perform a thyroid fine needle aspiration biopsy. Email: dcthuan@huemed-univ.edu.vn This study aims to accomplish two objectives: Ngày nhận bài: 18.10.2020 Describe the pathological features of thyroid Ngày phản biện khoa học: 14.11.2020 nodules and evaluate the value of ultrasound- Ngày duyệt bài: 16.11.2020 21
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX guided thyroid fine needle aspiration in hiện dưới dạng các nốt, là hình ảnh thường diagnosing thyroid nodules. gặp trên siêu âm và là bệnh lý nội tiết phổ Materials and Method: data of 54 thyroid biến. Ở nước ta, các nghiên cứu cho thấy đa nodules from 48 patients in Oncology số tổn thương khu trú tuyến giáp là lành tính, department, Hue University Hospital of chỉ có 5-10% ác tính. Siêu âm là phương tiện Medicine and Pharmacy is collected from 4/2019 to 6/2020. The ultrasound-guided thyroid fine khảo sát được lựa chọn đầu tiên trong phát needle aspiration was performed at Department hiện và xác định tổn thương ở tuyến giáp, of Diagnostic Imaging; qua siêu âm có thể thực hiện chọn lọc chọc Thyroid cytopathologic diagnosis according to hút nhân giáp bằng kim nhỏ [3]. Do nhu mô the Bethesda system for reporting thyroid giáp khá mềm, nhiều mạch máu nên kỹ thuật cytopathology 2017 and histopathological chọc hút kim nhỏ thường được ưu tiên chỉ classification according to WHO 2017 were định để chẩn đoán tổn thương tuyến giáp hơn performed at Department of Pathology. là sinh thiết lõi hoặc các phương pháp xâm Results: The average age is 46.85 ± 11.70 nhập khác. Tuy nhiên, các tổn thương nhỏ years old, in which females were more affected nằm sâu, khó định vị khi sờ nắn là những đặc than males (7.3/1) and most patients have multiple thyroid nodules (79.2%). Patients with a điểm làm hạn chế khả năng phát hiện và nodule (41.7%) had a higher percentage. chẩn đoán sớm các tổn thương tiền ung thư Cytological results according to Bethesda system hoặc ung thư sớm của tuyến giáp. Kết hợp are: malignant lesions (51.9%), benign lesions FNA và siêu âm sẽ giúp bổ sung cho nhau, and follicular neoplasm of suspicious for a phần nào tránh được các hạn chế của mỗi follicular neoplasm accounted for the same phương pháp riêng rẻ. Bệnh viện Trường Đại percentages (16.7%). The results of học Y Dược Huế là cơ sở y tế đã và đang histopathology after surgery: the proportion of thực hiện kỹ thuật chọc hút kim nhỏ dưới the malignant group was the highest (70.4%). hướng dẫn siêu âm cho các bệnh nhân có tổn Comparing the results of cytology and thương khu trú ở tuyến giáp. Tuy nhiên, chưa histopathology: 4/9 follicular neoplasm of suspicious for a follicular neoplasm on cytology có nhiều các nghiên cứu và đánh giá giá trị are malignant lesions on histopathology. This của kỹ thuật này được công bố trong thời method has sensitivity, specificity, positive gian gần đây. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề diagnostic value and the negative diagnostic tài này với hai mục tiêu: value are 81.1%, 92.3%, 96.4% and 66.7%, 1. Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh của tổn respectively. thương khu trú tuyến giáp. Conclusion: FNA are valuable in diagnosing 2. Khảo sát giá trị của chọc hút tế bào thyroid nodules, especially ultrasound- bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong guided fine needle aspiration with sensitivity, chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp. specificity of 81.1% and 92.3% respectively. Key word: Ultrasound-guided fine needle aspiration, The Bethesda system for reporting II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thyroid cytopathology. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 54 tổn thương khu trú tuyến giáp trên 48 bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế Tuyến giáp là một tuyến quan trọng của trong thời gian 4/2019 – 6/2020. Các bệnh cơ thể. Tổn thương khu trú tuyến giáp biểu nhân được phát hiện tổn thương bằng khám 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hoặc siêu âm, được chỉ định siêu âm tuyến Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần giáp và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới mềm SPSS 22.0. hướng dẫn của siêu âm tại khoa Chẩn đoán hình ảnh và được chẩn đoán tế bào học tuyến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giáp theo phân loại Bethesda 2017 tại Khoa 1. Đặc điểm chung: Giải phẫu bệnh. Bệnh nhân được phẫu thuật, Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,85 ± xét nghiệm mô bệnh học sau mổ và phân loại 11,70 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 7,3/1. Nhóm theo TCYTTG 2017. Lấy mẫu thuận tiện bệnh nhân có tổn thương đơn độc có tỉ lệ cao trong thời gian nghiên cứu. hơn so với tổn thương hai nốt hoặc đa nốt (41,7% so với 27,1% và 31,3%). 2. Đặc điểm giải phẫu bệnh Bảng 1. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ Kết quả theo phân nhóm Bethesda 2017 Số lượng (n) Tỷ lệ (%) (I) Không đủ điều kiện chẩn đoán 8 14,8 (II) Lành tính 9 16,7 (III) Không điển hình có ý nghĩa chưa xác định (AUS) 0 0 (IV) U tuyến dạng nang/Nghi ngờ u tuyến dạng nang 9 16,7 (V, VI) Nghi ngờ ác tính/ Ác tính 28 51,9 Tổng 54 100 Bảng 2. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật Mô bệnh học Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Bướu keo tuyến giáp 11 20,3 Nhóm lành tính Nang giáp chảy máu 1 1,9 U tuyến tuyến giáp 4 7,4 Tổng nhóm lành tính 16 29,6 Carcinoma típ nhú 33 61,1 Nhóm ác tính Carcinoma típ nang 4 7,4 Carcinoma típ tủy 1 1,9 Tổng nhóm ác tính 38 70,4 Tổng cộng 54 100 Bảng 3. Bảng đối chiếu chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học MBH U tuyến Lành tính Ác tính Tổng cộng TBH tuyến giáp Lành tính (*) (%) 6 (66,7) 2 (22,2) 1 (11,1) 9 (100) Ác tính (%) 1 (3,6) 27 (96,4) 0 (0) 28 (100) U tuyến nang tuyến giáp (%) 3 (33,3) 4 (44,5) 2 (22,2) 9 (100) Tổng cộng 10 33 3 46 23
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Nhận xét: Có 4/9 tổn thương u tuyến [6]. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi dạng nang trên tế bào học là tổn thương ác cao hơn kết quả của Patricia Rausch là 3% tính trên mô bệnh học. Độ nhạy, độ đặc hiệu, [10], nhưng thấp hơn 18,6% của Papinine [9] giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán và 21,4% trong nghiên cứu của Mustafa âm tính lần lượt là 81,1%, 92,3%, 96,4% và 66,7%. Cesur [5]. Bảng 1 cũng thể hiện chi tiết về (*): bướu keo, nang keo, nang giả chảy từng nhóm tế bào học. Trong đó nhóm ác máu. tính chiếm tỉ lệ cao nhất 51,9%, nhóm lành tính và tân sản dạng nang/nghi ngờ tân sảng IV. BÀN LUẬN dạng nang chiếm tỉ lệ tương đương nhau 1. Đặc điểm chung 16,7%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Qua nghiên cứu 48 trường hợp có tổn Lĩnh tổn thương ác tính chỉ chiếm 5,46% [3]. thương khu trú tuyến giáp trên siêu âm, thấy Papinine và cộng sự tỉ lệ ác tính cũng chỉ sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ mắc bệnh theo chiếm 5,7%. Sự khác biệt này do mẫu của giới, tổn thương khu trú tuyến giáp gặp đa số chúng tôi là những bệnh nhân có đặc điểm ở nữ (87,5%), tỉ lệ nữ/nam là 7,3/1, phù hợp siêu âm nghi ngờ và tế bào học nghi ngờ nên với các nghiên cứu của các tác giả trong, tỉ lệ ác tính cao. ngoài ngước và y văn [1], [2], [11]. Độ tuổi 2.2. Kết quả mô bệnh học sau phẫu mắc bệnh trung bình của mẫu nghiên cứu là thuật 46,85±11,07 tương đồng với các nghiên cứu Kết quả mô bệnh học của chúng tôi cho trong nước, hơi thấp hơn so với kết quả của thấy chủ yếu là tổn thương ác tính, chiếm các tác giả nước ngoài nhưng không khác 70,4%. Trong nhóm tổn thương ác tính, có biệt nhiều [1], [2], [11]. Nhóm bệnh nhân có 86,8% là ung thư biểu mô tuyến giáp thể tổn thương đơn độc chiếm đa số (41,7%). nhú. Nghiên cứu của chúng tôi cũng như của Đặc điểm này có sự khác nhau giữa các các tác giả khác đều nhận định rằng ung thư nghiên cứu [4], [7], [9]. biểu mô tuyến giáp thể nhú chiếm tỉ lệ cao 2. Đặc điểm giải phẫu bệnh nhất trong nhóm ác tính: Tác giả Trần Thị 2.1. Kết quả tế bào học chọc hút kim Tịnh Tâm có 88,5% ung thư biểu mô nhú nhỏ tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm trong nhóm ác tính [4], tác giả Middeton và Kết quả chọc tế bào bằng kim nhỏ tuyến cộng sự cũng ghi nhận ung thư tuyến giáp típ giáp ở bảng 1 cho ra những mẫu bệnh phẩm nhú chiếm chủ yếu 59,1% trong nhóm ác đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và không đủ chuẩn tính [8]. chẩn đoán với tỉ lệ lần lượt 85,5% và 14,5%. 2.3. Đối chiếu chẩn đoán giữa chọc hút Nhóm không đủ tiêu chuẩn là nhóm mà mẫu tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu bệnh phẩm lấy ra không có đủ các mảnh tế âm và mô bệnh học sau phẫu thuật bào, thường là dịch keo hoặc hồng cầu do Trong nhóm tân sinh u tuyến dạng nang các tổn thương dạng nang hoặc xuất huyết hoặc nghi ngờ tân sinh u tuyến dạng nang, 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 kết quả tế bào học của chúng tôi ghi nhận 9 V. KẾT LUẬN trường hợp u tuyến tuyến giáp dạng nang. Xét nghiệm tế bào học có giá trị trong Phiến đồ tế bào học giàu tế bào, xếp dạng chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp đặc nang tuyến, ít dịch keo thì trong thực hành biệt kĩ thuật chọc hút được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm với độ nhạy, độ đặc hiệu các nhà giải phẫu bệnh chẩn đoán tổn thương lần lượt là 81,1% và 92,3%, giúp làm tăng tuyến dạng u nang tuyến, tổn thương này trên giá trị chẩn đoán chính xác và giảm tỉ lệ âm mô bệnh học có thể lành tính hoặc ác tính. tính giả. Với kết quả tế bào học là u tuyến Nhóm này thuộc nhóm tổn thương nghi ngờ dạng nang tuyến giáp thì cần được làm sinh trên tế bào học. Trong 9 trường hợp này thì thiết hoặc phẫu thuật cắt bỏ u do tỉ lệ ác tính có 4 trường hợp cho kết quả ác tính trên mô của nhóm này trên mô bệnh học là khá cao bệnh học, chiếm tỉ lệ 44,4% (4/9). Trong (44,4%). nghiên cứu của Mustafa Cesur và cộng sự, tỉ lệ này 75% (3/4) [5]. Từ nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO mình, chúng tôi nhận thấy giá trị dự đoán 1. Lê Hoàng Anh Đức, (2017), "Đối chiếu kết dương tính trong nhóm kết quả nghi ngờ trên quả tế bào học qua chọc hút kim nhỏ với kết quả mô bệnh học trong chẩn đoán các nhân tế bào học là 44,4%. Với tỉ lệ gần 50% cho giáp", Y học TP Hồ Chí Minh, 21 (4), tr. 48- thấy kết quả tế bào học nghi ngờ ác tính là 52. phù hợp, nghĩa là tiêu chuẩn xếp loại 2. Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Thanh Hà, Bethesda trong chẩn đoán tế bào học được áp Dương Thị Lan Thu, Đinh Thị Huyền dụng tốt tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trang, (2017), "Xác định giá trị của phương Trường Đại học Y Dược Huế. pháp tế bào học và sinh thiết tức thì trong Đối chiếu với kết quả mô bệnh học thì độ chẩn đoán ung thư tuyến giáp", Y học TP Hồ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp tế bào Chí Minh, 21 (4), tr. 53-57. 3. Nguyễn Tiến Lĩnh, Nguyễn Thị Lan Hương, học lần lượt 81,1% và 92,3%. Kết quả của (2011), "Mối liên hệ giữa hình ảnh siêu âm chúng tôi không chênh lệch nhiều so với nhân giáp và kết quả tế bào học qua chọc hút nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng với độ tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA)", Y học TP nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 94,8% và Hồ Chí Minh, 15 (2), tr. 310-313. 98,38% [2], nghiên cứu của Mustafa Cesur 4. Trần Thị Tịnh Tâm, (2019), Nghiên cứu ứng với độ nhạy 85,7% và độ đặc hiệu 89,5% [5]. dụng phân loại TIRADS 2017 của ACR trong Kết quả của chúng tôi cao vì phương pháp chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường chọc hút kim nhỏ đã được thực hiện nhiều Đại học Y Dược Huế. năm nay bởi các bác sĩ giàu kinh nghiệm tại 5. Cesur M, Corapcioglu D, Bulut S, Gursoy Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Khoa Giải A, et al, (2006), "Comparison of palpation- phẫu bệnh. Đồng thời phương pháp lấy mẫu guided fine-needle aspiration biopsy to của chúng tôi được thực hiện dưới siêu âm ultrasound-guided fine-needle aspiration nên tỷ lệ lấy mẫu và chẩn đoán đúng cao. 25
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX biopsy in the evaluation of thyroid nodules", 9. Papini E, Guglielmi R, Bianchini A, Thyroid, 16 (6), pp. 555-561. Crescenzi A, et al, (2002), "Risk of 6. Gharib H. Fine-needle aspiration biopsy of malignancy in nonpalpable thyroid nodules: thyroid nodules: advantages, limitations, predictive value of ultrasound and color- and effect. Mayo Clinic Proceedings 1994;44- Doppler features", The Journal of Clinical 49. Endocrinology & Metabolism, 87 (5), pp. 7. Jasim S, Baranski T J, Teefey S A, 1941-1946. Middleton W D, (2020), "Investigating the 10. Rausch P, Nowels K, Jeffrey Jr R B, Effect of Thyroid Nodule Location on the (2001), "Ultrasonographically guided thyroid Risk of Thyroid Cancer", Thyroid, 30 (3), pp. biopsy: a review with emphasis on 401-407. technique", Journal of ultrasound in medicine, 8. Middleton W D, Teefey S A, Reading C C, 20 (1), pp. 79-85. Langer J E, et al, (2017), "Multiinstitutional 11. Wildman-Tobriner B, Buda M, Hoang J Analysis of Thyroid Nodule Risk K, Middleton W D, et al, (2019), "Using Stratification Using the American College of artificial intelligence to revise ACR TI-RADS Radiology Thyroid Imaging Reporting and risk stratification of thyroid nodules: Data System", AJR Am J Roentgenol, 208 diagnostic accuracy and utility", Radiology, (6), pp. 1331-1341. 292 (1), pp. 112-119. 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giới thiệu môn giải phẫu bệnh học
4 p | 161 | 10
-
Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm các khối bất thường tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế
4 p | 97 | 6
-
Giá trị của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới siêu âm hướng dẫn hạch nách di căn trên bệnh nhân ung thư vú
4 p | 191 | 5
-
Giá trị chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới siêu âm trong khối u vú dạng đặc tại Bệnh viện Hùng Vương
3 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu giá trị của kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán hạch di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
9 p | 11 | 3
-
Chẩn đoán hạch cổ bằng phương pháp chọc hút tế bào kim nhỏ
6 p | 5 | 3
-
Vai trò siêu âm và chọc hút kim nhỏ (FNA) trong chẩn đoán trước phẫu thuật bệnh lý u tuyến giáp
6 p | 37 | 3
-
Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
4 p | 51 | 3
-
Nghiên cứu giá trị và độ an toàn của siêu âm nội soi và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư tụy
9 p | 7 | 3
-
Giá trị của phối hợp hai phương pháp chọc hút tế bào và siêu âm trong chẩn đoán nhân ung thư tuyến giáp
8 p | 12 | 3
-
Giá trị kết hợp của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm và siêu âm hướng dẫn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hạch cổ di căn trong ung thư thực quản
5 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm các trường hợp u vú được phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 35 | 2
-
Hiệu quả của phương pháp sinh thiết vú dưới hướng dẫn siêu âm với hỗ trợ hút chân không trong xử trí tổn thương vú tại Bệnh viện Hùng Vương
5 p | 33 | 2
-
Bài giảng Ứng dụng siêu âm đàn hồi ARFI trong chẩn đoán các tổn thương dạng nốt tuyến giáp - BS. Đậu Thị Mỹ Hạnh
27 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, mô bệnh học của u tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
9 p | 7 | 2
-
Chọc hút tuyến giáp bằng kim nhỏ và xét nghiệm phân tử có giá trị trong chẩn đoán và điều trị
7 p | 74 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn