intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm các khối bất thường tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

98
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát một số đặc điểm hình ảnh siêu âm hướng đến tính chất ác tính và giá trị của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (IG – FNA) các khối bất thường tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm các khối bất thường tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KHẢO SÁT HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CHỌC HÚT TẾ BÀO KIM NHỎ DƯỚI<br /> HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM CÁC KHỐI BẤT THƯỜNG TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH<br /> VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> Trần Văn Tuấn*, Nguyễn Đình Tùng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục ñích: Khảo sát một số ñặc ñiểm hình ảnh siêu âm hướng ñến tính chất ác tính và giá trị của chọc<br /> hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (IG – FNA) các khối bất thường tuyến giáp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 54 bệnh nhân ñược chẩn ñoán có khối bất thường ñược phát<br /> hiện trên siêu âm hay khám lâm sàng, có hoặc không có triệu chứng, nhập viện ñiều trị từ tháng 1/2010<br /> ñến tháng 8/2010. Các bệnh nhân ñược tiến hành khảo sát siêu âm B mode, Doppler mode, IG – FNA, sinh<br /> thiết mô bệnh học tại khoa Thăm dò chức năng - siêu âm và Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương<br /> Huế (BVTW Huế).<br /> Kết quả: Trong 54 bệnh nhân ñược làm GPB có 8 trường hợp ñược chẩn ñoán ác tính, 46 bệnh nhân<br /> ñược chẩn ñoán lành tính.<br /> Kết luận: Các dấu hiệu gợi ý ác tính trên siêu âm là: Giảm hồi âm, tổn thương ñơn ñộc, giới hạn<br /> không rõ, tăng sinh mạch bên trong. Sự kết hợp giữa siêu âm và IG – FNA là có giá trị trong chẩn ñoán<br /> các thương tổn khối bất thường tuyến giáp.<br /> Từ khóa: Hình ảnh siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm, khối bất thường<br /> tuyến giáp.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> OBSERVATION ON THE ULTRASOUND IMAGES AND FINE NEEDLE<br /> ASPIRATION OF THYROID GLAND NODULES AT HUE CENTRAL HOSPITAL<br /> Tran Van Tuan, Nguyen Dinh Tung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 518 - 521<br /> Purpose: To study ultrasound images of thyroid gland nodules and the value of IG – FNA.<br /> Material and method: 54 patients was diagnosed as thyroid nodules at Hue Central Hospital from Jan<br /> to August 2010. The clinical examination and ultrasound was assessed, the IG – FNA has been done and<br /> comparation with the result of pathology.<br /> Result: In study, the suspicious malignant imaging finding are hypoecho, solitary nodule, unclear in<br /> borderline and growth of vascular structure inside. The combination between ultrasound and IG – FNA<br /> increased significally of diagnotic ability in thyroid nodules.<br /> Key words: Ultrasound images and fine needle aspiration, thyroid gland nodules.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng của cơ thể, tiết ra Thyroxin (T4), Triodothyroxin (T3), có<br /> vai trò ñiều hòa hoạt ñộng của các cơ quan, thúc ñẩy sự phát triển của tế bào, kiểm soát sử dụng năng<br /> lượng...<br /> Bệnh lí tuyến giáp có ñặc ñiểm ña dạng nhưng biểu hiện lâm sàng muộn, triệu chứng không rầm rộ<br /> nên dễ bị bỏ sót. Bệnh lí tuyến giáp có thể lành tính như bướu giáp nhân, nang, lan tỏa... hoặc ác tính là ung<br /> thư giáp. Một số tổn thương nằm ở vị trí khó tiếp cận hay kích thước nhỏ ít nhiều gây khó khăn cho chẩn<br /> ñoán.<br /> Trên thế giới, một số nghiên cứu ñã ghi nhận ung thư giáp chiếm tỉ lệ 0,5 – 1,3% trong tất cả các loại<br /> ung thư. Tại Mỹ, có 13.900 trường hợp ung thư giáp trong tổng số 1.250.000 ca ung thư mới ñược phát<br /> hiện năm 1995. Ở Việt Nam, theo ghi nhận của Trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí Minh (1995) cho<br /> thấy ung thư giáp chiếm tỉ lệ 2,1% trong các loại ung thư và ước tính có khoảng 2 triệu người có bướu giáp.<br /> Tại Huế, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tùng (2008) cho thấy tần suất mắc ung thư giáp là<br /> 2,06/100.000 dân.<br /> Siêu âm và FNA vẫn còn hạn chế trong ñánh giá bản chất của thương tổn tuyến giáp. Về mặt hình<br /> *<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược Huế. ** Bệnh viện Trung ương Huế<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Dình Tùng. ĐT: 913 426 510. Email: tung.phd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 518<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ảnh, siêu âm vẫn chưa ñủ ñể nói lên tổn thương ñó là ác hay lành tính và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố<br /> khách quan như kinh nghiệm của người khảo sát, ñộ phân giải của máy. Về mặt tế bào học, FNA có thể bỏ<br /> sót tổn thương nhỏ, ña thương tổn, vị trí nghi ngờ, vị trí khó tiếp cận. Kết hợp siêu âm và FNA sẽ giúp bổ<br /> sung cho nhau, phần nào tránh ñược các hạn chế của mỗi phương pháp riêng rẽ. Có thể ví FNA là cánh tay<br /> của siêu âm, ngược lại siêu âm là con mắt chỉ ñường cho FNA. Ngoài ra việc kết hợp còn có nhiều ưu ñiểm<br /> như ñơn giản, thuận tiện, xâm nhập tối thiểu, ít tốn kém, có thể triển khai ở những cơ sở tuyến dưới. Vì vậy<br /> chúng tôi sử dụng cả hai phương pháp trong nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị kết hợp trong việc ñánh giá<br /> các tổn thương khối của tuyến giáp.<br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân có thương tổn dạng nốt, khối ở tuyến giáp ñược phát hiện khi<br /> khám lâm sàng hay siêu âm tại khoa Ung bướu và khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Trung ương Huế.<br /> Chúng tôi loại trừ các bệnh nhân có bệnh lí lan tỏa, lớn hoặc teo nhỏ toàn bộ tuyến giáp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân ñược tiến hành làm siêu âm 2D, Doppler,<br /> IG – FNA, GPB tại BVTW Huế từ 1/2010 ñến 8/2010.<br /> KẾT QUẢ<br /> 25<br /> 20<br /> 18-45<br /> <br /> 15<br /> <br /> 45-60<br /> 10<br /> <br /> trên 60<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Tuổi<br /> Nhận xét: Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 45 – 60.<br /> Bảng 1. Đặc ñiểm siêu âm<br /> Nhóm ác tính<br /> <br /> Dấu hiệu siêu âm<br /> <br /> n=8<br /> <br /> %<br /> <br /> Hỗn hợp<br /> Độ hồi âm<br /> <br /> Giảm âm<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tăng âm<br /> Đường bờ<br /> <br /> Giới hạn<br /> <br /> Cấu trúc âm<br /> <br /> Tính chất vôi hóa<br /> Tăng sinh mạch<br /> <br /> Nhóm lành tính<br /> n = 46<br /> <br /> %<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,39<br /> <br /> 23<br /> <br /> 50<br /> <br /> 15<br /> <br /> 32,61<br /> <br /> Đều<br /> <br /> 6<br /> <br /> 75<br /> <br /> 40<br /> <br /> 86,95<br /> <br /> Không<br /> <br /> 2<br /> <br /> 25<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,05<br /> <br /> Rõ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 40<br /> <br /> 86,9<br /> <br /> Không<br /> <br /> 7<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,1*<br /> <br /> Đồng nhất<br /> <br /> 7<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> 26<br /> <br /> 56,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 20<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> 15<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> Lớn<br /> Vi vôi hóa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,69<br /> <br /> Bên trong<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,3*<br /> <br /> Bên ngoài<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 519<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Cả hai<br /> Số lượng thương<br /> tổn<br /> <br /> Đơn ñộc<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100<br /> <br /> >1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,3*<br /> <br /> 38<br /> <br /> 82,7<br /> <br /> * p < 0,01<br /> Nhận xét: Có sự khác biệt giữa các tổn thương lành tính và ác tính về ñộ hồi âm, giới hạn, tăng sinh<br /> mạch và số lượng tổn thương.<br /> Bảng 2. Đặc ñiểm IG - FNA<br /> FNA<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 41<br /> <br /> 75,93<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 10<br /> <br /> 18,52<br /> <br /> Không xác ñịnh<br /> <br /> 03<br /> <br /> 05,55<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Bảng 3. Đặc ñiểm mô bệnh học<br /> Mô bệnh học<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 46<br /> <br /> 85,18<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 08<br /> <br /> 14,82<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Bảng 4. Đối chiếu siêu âm với kết quả mô bệnh học<br /> Siêu âm<br /> Mô bệnh học<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 06<br /> <br /> 02<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 07<br /> <br /> 39<br /> <br /> Độ nhạy: 75%<br /> Độ ñặc hiệu: 84,78%<br /> Bảng 5. Đối chiếu IG - FNA với kết quả mô bệnh học<br /> Ác tính<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 05<br /> <br /> 01<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 03<br /> <br /> 43<br /> <br /> IG-FNA<br /> Mô bệnh học<br /> <br /> Độ nhạy: 83,3%.<br /> Độ dặc hiệu: 93,47%.<br /> BÀN LUẬN<br /> Nhóm dấu hiệu gợi ý ác tính của chúng tôi là: giảm hồi âm, thương tổn ñơn ñộc, tăng sinh mạch và<br /> giới hạn không rõ. Trong nghiên cứu, dấu hiệu giảm âm chiếm 100% các thương tổn ác tính, tỉ lệ này có<br /> cao hơn của một số tác giả khác, một số tác giả cũng cho rằng ñây là một dấu hiệu có giá trị trong chẩn<br /> ñoán ác tính. Trong một vài trường hợp chúng tôi gặp cần phải chẩn ñoán phân biệt với các nang giáp<br /> nhưng có cấu trúc âm trên siêu âm giống tổn thương ñặc, không thấy tăng âm sau như cấu trúc nang bình<br /> thường. Điều này dễ gây chẩn ñoán nhầm trên siêu âm 2D, tuy nhiên với siêu âm Doppler không có tăng<br /> sinh mạch và FNA rút ra ñược chất dịch keo giáp sẽ giúp xác ñịnh, loại trừ thương tổn ác tính. Điều này<br /> cũng nói lên vai trò của IG - FNA, nhờ ñó có thể tránh cho bệnh nhân phải làm sinh thiết mẫu bệnh phẩm.<br /> Dấu hiệu giới hạn không rõ của thương tổn ác tính trong nghiên cứu cũng có tỉ lệ khá cao (87,5%) và có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính. Tỉ lệ này cũng gần tương tự với nghiên cứu của tác giả<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 520<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Lê Hồng Cúc. Chúng tôi nhận thấy khó xác ñịnh rõ giới hạn trên siêu âm, không rạch ròi giữa ñâu là vùng<br /> lành tính, vùng chuyển tiếp, vùng ác tính xung quanh tổn thương. Mặt khác ñánh giá trên siêu âm lại thấy<br /> ña số có ñường bờ ñều rõ, hay ñúng hơn là hình dạng của thương tổn là khá tròn ñều. Điều này theo chúng<br /> tôi có thể do ñộ phân giải của máy hoặc do cảm nhận chủ quan của người làm. Điều này có thể gây ñánh<br /> giá sai trên siêu âm 2D về kích thước và sự lan tỏa của thương tổn ác tính. Có thể vùng chuyển tiếp xung<br /> quanh tổn thương lớn và rộng hơn hình ảnh trên siêu âm, vì vậy chúng tôi ñề nghị nên chọc sinh thiết cả<br /> vùng xung quanh thương tổn nghi ngờ. Ngoài ra các dấu hiệu như: Tăng sinh mạch bên trong tổn thương<br /> giáp, thương tổn ñơn ñộc cũng có ý nghĩa gợi ý ác tính cao.<br /> Chúng tôi cũng gặp 3 trường hợp ñã ñược khám lâm sàng, làm sinh thiết kim nhỏ nhưng không có<br /> hướng dẫn siêu âm, trên thực tế ñã bỏ sót thương tổn. Có những thương tổn nhiều nốt, có nốt nằm ở vị trí<br /> sâu, trong khi khám lâm sàng và chọc kim nhỏ chủ quan ñã bỏ sót. Điều này nói lên vai trò của siêu âm<br /> trong việc hướng dẫn làm FNA chính xác, giảm thiểu nguy cơ bỏ sót thương tổn.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của phương pháp siêu âm thấp, ñối với IG –<br /> FNA có cao hơn và có giá trị trong chẩn ñoán bệnh lí khối tuyến giáp. Về phương diện nào ñó cả hai<br /> phương pháp có thể bổ sung cho nhau trong việc hạn chế bỏ sót và nhầm lẫn trong chẩn ñoán nếu kết hợp<br /> với nhau.<br /> Trong nhóm mẫu bệnh thì tỉ lệ nữ chiếm 100% và nhóm tuổi nữ trẻ chiếm ña số, gần như hoàn toàn.<br /> Đây là ñiều ñáng lưu ý, kết quả này cũng tương tự với kết quả của các nhóm tác giả khác. Vì nhóm mẫu n<br /> của chúng tôi còn ít, thời gian ngắn nên khó co thể ñánh giá chính xác các ñặc ñiểm trên.<br /> KẾT LUẬN<br /> Kĩ thuật IG – FNA có giá trị trong việc góp phần chẩn ñoán bản chất các thương tổn tuyến giáp. Việc<br /> kết hợp siêu âm và IG – FNA nên ñược tiến hành thường qui trong việc khám và khảo sát các thuơng tổn<br /> nghi ngờg<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Baloch ZW, Tam D, Langer J, Mandel S, Livosi VA, Gupta PK (2000), “Ultrasound guided fine needle aspiration biopsy of the thyroid role of on - site assessement and multiple cytologic<br /> preparation” Diagn Cytopathol, 23, pp. 425 - 429.<br /> 2. Brigitt Franc et al (2000), “Cytologie du nodule thyroidien”, Endocrinologi, vol 2 no 2, mars - avril,<br /> pp. 102 - 109.<br /> 3. Hoàng Minh Lợi, Nguyễn Công Quỳnh, Hồ Văn Phúc (2005), “Nghiên cứu ñặc ñiểm hình ảnh bệnh lí<br /> các tổn thương tuyến giáp dạng nốt trên siêu âm 2D tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế”, Y<br /> học thực hành, 521, Bộ Y tế xuất bản, tr. 94 - 99.<br /> 4. Lê Hồng Cúc (2005), Siêu âm tuyến giáp, Trung tâm ung bướu - Medicon, khoa Chẩn ñoán hình ảnh,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> 5. Lê Hồng Cúc, (2005), Phát hiện sớm ung thư tuyến giáp bằng siêu âm kết hợp chọc hút tế bào bằng<br /> kim nhỏ, Trung tâm ung bướu Medicon, TP Hồ Chí Minh, tr 1- 11.<br /> 6. Nguyễn Đình Tùng (2010), Cancer incidence in the population of Thua Thien Hue Province, VN, 2001<br /> – 2009, Tạp chí khoa học Đại học Huế 27/61, tr 499 – 509.<br /> 7. Nguyễn Văn Mão (2005), “Tìm hiểu giá trị của chẩn ñoán tế bào học các nhân giáp bình giáp qua ñối<br /> chiếu với mô bệnh học”, Y học thực hành, 4, tr. 35 - 41.<br /> 8. Nguyễn Vượng (1983), Chẩn ñoán tế bào học một số bệnh tuyến giáp qua chọc hút thương tổn bằng<br /> kim nhỏ, Luận án phó tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, Thư viện Đại học Y Hà Nội.<br /> 9. Trần Ngọc Lương, Mai Văn Sâm, Nguyễn Tiến Lãng (2004), “Nhận xét về ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và ñiều trị phẫu thuật của 249 trường hợp ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện nội tiết Trung Ương”,<br /> Kỉ yếu các ñề tài nghiên cứu khoa học, Hội nghị nội tiết ñái tháo ñường Miền trung mở rộng lần IV, tr.<br /> 510 - 520.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 521<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1