Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA DẤU HIỆU BỜ ĐÔI TRONG HÌNH ẢNH<br />
SIÊU ÂM KHỚP VÀ CÁC MỐI LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN GOUT<br />
NGUYÊN PHÁT TẠI TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Mã Nguyễn Minh Tùng*, Võ Tam**, Phan Thanh Hải***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Siêu âm đang được sử dụng trong việc chẩn đoán hình ảnh cơ xương khớp như là phương tiện<br />
thông dụng và phổ quát, ít tốn kém lại không xâm lấn, rất nhạy cho việc phát hiện sự lắng đọng của tinh thể urat<br />
trong dịch khớp và bề mặt sụn khớp (dấu hiệu bờ đôi).<br />
Mục tiêu: Khảo sát biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị dấu hiệu bờ đôi trong hình ảnh siêu âm của<br />
các khớp chi dưới: gối, bàn ngón chân 1. Đánh giá mối liên quan của dấu hiệu bờ đôi với yếu tố lâm sàng, cận lâm<br />
sàng và các yếu tố khác ở bệnh nhân gout nguyên phát.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br />
bệnh gout nguyên phát theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000 mới nhập viện và chưa được điều trị<br />
bằng các thuốc kháng viêm tại Trung tâm Y khoa Medic, Tp HCM từ 05/2013 - 05/2015.<br />
Kết quả: Thời gian mắc bệnh từ 6 - 12 tháng là 45,3%, > 12 tháng là 43,2%, < 6 tháng là 11,6%. Tăng acid<br />
uric máu là 87,4%. Tổn thương khớp bàn ngón chân 1 là 58,3%, khớp gối là 55,9%. Xuất hiện dấu hiệu bờ đôi<br />
chiếm tỷ lệ 88,4%. Giá trị dấu hiệu bờ đôi trong chẩn đoán bệnh gout nguyên phát ở khớp bàn ngón chân 1 là 32<br />
lần với độ nhạy 100% (95%CI: 92,75-100), độ đặc hiệu 27,08% (95%CI: 15,28-41,85). Giá trị dấu hiệu bờ đôi<br />
trong chẩn đoán bệnh gout nguyên phát ở khớp gối là 29 lần với độ nhạy 100% (95%CI: 92,45-100), độ đặc hiệu<br />
22,92% (95%CI: 12,03-37,31). Dấu hiệu bờ đôi có mối liên quan với BMI, thời gian mắc bệnh trên 12 tháng,<br />
tăng acid uric máu. Dấu hiệu bờ đôi không có mối liên quan với cholesterol, triglycerid, ure, creatinin.<br />
Kết luận : Siêu âm khớp ở bệnh nhân gout nguyên phát, phát hiện dấu hiệu bờ đôi, đặc trưng của hình ảnh<br />
lắng đọng tinh thể urat Na trên bề mặt sụn khớp, có độ nhạy 100% ở vị trí khớp gối và khớp bàn ngón chân 1,<br />
dấu hiệu này có liên quan có ý nghĩa thống kế với các yếu tố BMI, uric, thời gian mắc bệnh.<br />
Từ khóa: dấu hiêu bờ đôi, gout, siêu âm khớp.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF THE SIGNIFICANCE OF DOUBLE CONTOUR SIGN IN ULTRASOUND IMAGING<br />
OF JOINTS AND CORRELATION IN PATIENTS WITH PRIMARY GOUT<br />
AT HOCHIMINH MEDIC MEDICAL CENTER<br />
Ma Nguyen Minh Tung, Vo Tam, Phan Thanh Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – supplement of No 1 – 2016: 291 - 295<br />
<br />
Background: Ultrasound scanning is currently a popular and ubiquitous tool for diagnostic imaging of<br />
musculoskeletal and joints; being non-invasive and economical, it is very sensitive in detecting urate deposition in<br />
<br />
<br />
* PK Khớp- TT Y Khoa Medic- Hòa Hảo *** TT Y Khoa Medic- Hòa Hảo<br />
** Trường ĐH Y Dược Huế - Khoa thận- khớp BV TW Huế<br />
Tác giả liên lạc: BSCK II. Mã Nguyễn Minh Tùng ĐT: 0908137482 Email: tungminhmdvn@yahoo.com<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 291<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
joint fluid and the surfaces of cartilaginous joints (double contour sign).<br />
Objectives: Survey of clinical and paraclinical symptoms and the significance of double contour sign in<br />
ultrasound imaging of lower limb joints: knee joints and metatarsophalangeal joint of the first toe. Evaluation of<br />
the relationship between double contour sign and clinical, paraclinical symptoms and other symptoms in patients<br />
with primary gout.<br />
Subjects and research methods: This is a descriptive, cross-sectional study on 95 patients diagnosed with<br />
primary gout symptom according to ILAR and Omeract 2000 criteria. The patients were just admitted into the<br />
hospital and have not been treated with anti-inflammatory drugs at the HoChiMinh Medic Medical Center from<br />
May 2013 to May 2015.<br />
Results: Duration of illness: 6 - 12 months: 45.3%, > 12 month: 43.2%, < 6 month 11.6%. 47.4% of the<br />
patients have primary arthritis, 35.8% of the patients with second recurring arthritis, and 16.8% of the patients<br />
with third recurring arthritis.<br />
87.4% of the patients had increased blood uric acid.67.4% of the patients exhibited signs of inflammation.<br />
58.3% of the patients have lesion in the joint of 1 toe, 55.9% have lesion in knee joint.<br />
88.4% of the patients exhibited double contour sign. Double contour sign value in diagnosis of primary gout<br />
symptom in the metatarsophalangeal joint of the first toe is 32 fold with sensitivity 100% (95%CI: 92.75-100),<br />
specificity 27.08% (95%CI: 15.28-41.85). Double contour sign value in diagnosis of primary gout symptom in<br />
the knee joint is 29 fold with sensitivity 100% (95%CI: 92.45-100), specificity 22.92% (95%CI: 12.03-37.31).<br />
Double contour sign was correlated with BMI, over 12 month from onset of the symptom and increase of blood<br />
uric. Double contour sign was not correlated with Cholesterol, Triglyceride, urea or creatinine.<br />
Conclusion: Ultrasound scanning of patients with primary gout symptoms was able to detect double<br />
contour sign, a characteristics of deposition of urate crystals on the surface of joint cartilage, with sensitivity of<br />
100% for knee and metatarsophalangeal joint of the first toe. This value is statistically correlated with BMI, uric<br />
and duration of the symptom.<br />
Key word: Double contour sign, primary gout, ultrasound imaging of joint.<br />
MỞ ĐẦU đang nổi lên trong việc chẩn đoán hình ảnh cơ<br />
xương khớp, như là phương tiện thông dụng và<br />
Mặc dù có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh phổ quát, ít tốn kém lại không xâm lấn rất nhạy<br />
Gout được đưa ra như tiêu chuẩn của ILAR và cho việc phát hiện sự lắng đọng của tinh thể urat<br />
Omeract năm 2000(1,3) nhưng chúng ta nhận thấy trong dịch khớp và bề mặt sụn khớp (dấu hiệu<br />
một số điểm hạn chế trong chẩn đoán xác định bờ đôi).<br />
như phải làm thủ thuật chọc dò khớp là một kĩ<br />
thuật xâm lấn. Vì vậy nhu cầu tìm ra một ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGIÊNCỨU<br />
phương pháp chẩn đoán để góp phần làm rõ và Đối tượng nghiên cứu<br />
chẩn đoán phân biệt với các lọai bệnh viêm khớp<br />
Nhóm bệnh<br />
khác, cùng với yêu cầu được đặt ra là dễ thực<br />
Chọn bệnh nhân không phân biệt giới tính<br />
hiện, không xâm lấn là hết sức cấp thiết. CT Scan<br />
được chẩn đoán xác định bệnh Gout dựa theo<br />
và MRI cũng góp phần trong chẩn đóan có tụ<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh.<br />
dịch, có viêm dày bao họat dịch, có phù nề tủy<br />
xương, có hủy xương nhưng bị giới hạn ở việc Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
xác định chẩn đóan có lắng đọng tinh thể trong Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh<br />
dịch khớp và sụn khớp, với chi phí cao. Gout nguyên phát theo tiêu chuẩn của ILAR và<br />
Với những hạn chế đã nêu, ngày nay siêu âm Omeract năm 2000 mới nhập viện và chưa được<br />
<br />
<br />
292 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điều trị bằng các thuốc kháng viêm tại Trung 12. Cấy vi sinh âm tính.<br />
tâm Y khoa Medic, Tp HCM từ 05/2013 - Siêu âm khớp<br />
05/2015(3,5).<br />
Dấu hiệu bờ đôi: Hai đường song song.<br />
Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, cận Đường tăng âm không đều mỏng (do tinh thể<br />
lâm sàng thường quy của một bệnh nhân Gout. urat lắng động trên sụn khớp) và đường viền<br />
Tiêu chuẩn loại trừ của vỏ xương. Giữa hai đường này là sụn khớp<br />
Bệnh Gout thứ phát hyalin biểu hiện bởi một đường trống âm.<br />
Bệnh tăng acid uric máu đơn thuần<br />
Bệnh Gout có các bệnh nhiễm trùng khác<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Theo công thức ước lượng cỡ mẫu của<br />
nghiên cứu mô tả:<br />
N=Z2 (1- α/2) P(1-P)/d2<br />
Cỡ mẫu tối thiểu n = 92 người.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu là 95<br />
bệnh nhân.<br />
Chẩn đoán bệnh Gout<br />
Hình 1: Hình ảnh siêu âm khớp gối<br />
Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract<br />
năm 2000(3,5). KẾTQUẢ<br />
• Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
và / hoặc:<br />
Phân bố theo nhóm tuổi<br />
• Tophy được chứng minh có chứa tinh thể Tỷ lệ bệnh nhân Gout ở độ tuổi 40-60 chiếm<br />
urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển ưu thế (57,9%).<br />
vi phân cực, và / hoặc:<br />
Tuổi trung bình của của nhóm nghiên cứu là<br />
• Có 6/12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và 45,44 ± 9,79.<br />
X quang sau:<br />
Tiền sử bản thân<br />
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng 1 ngày.<br />
Trong các yếu tố nguy cơ, rối loạn lipid máu<br />
2. Có hơn 1 cơn viêm khớp cấp. chiếm tỷ lệ cao nhất (54,7%), kế đến là tăng<br />
3. Viêm khớp ở 1 khớp. huyết áp (36,8%), hút thuốc lá (32,6%), đái tháo<br />
4. Đỏ vùng khớp. đường chiếm tỷ lệ thấp (3,2%).<br />
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân 1. Thói quen uống rượu bia<br />
6. Viêm khớp bàn ngón chân 1 ở một bên. Tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống rượu bia<br />
7. Viêm khớp cổ chân một bên. (80,0%) cao hơn so với bệnh nhân không có thói<br />
quen uống rượu bia (20,0%). Sự khác biệt có ý<br />
8. Tophy nhìn thấy được.<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
9. Tăng acid uric máu.<br />
Thời gian phát hiện bệnh trung bình<br />
10. Sưng đau khớp không đối xứng.<br />
- Thời gian phát hiện bệnh trung bình: 42,7<br />
11. Nang dưới vỏ xương, không khuyết<br />
39,9 tháng.<br />
xương.<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 293<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
- Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 6- 100), độ đặc hiệu 22,92% (95%CI: 12,03-37,31).<br />
12 tháng chiếm 45,3%, > 12 tháng chiếm 43,2%, < Mối liên quan của dấu hiệu bờ đôi với yếu tố<br />
6 tháng chiếm 11,6%. lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố khác<br />
Chỉ số khối cơ thể Dấu hiệu bờ đôi có mối liên quan với BMI,<br />
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chỉ số thời gian mắc bệnh trên 12 tháng, tăng acid uric<br />
khối cơ thể với BMI trung bình 23,97 ± 2,95kg/m2. máu có ý nghĩa thống kê.<br />
Tỷ lệ bệnh nhân có BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ cao Dấu hiệu bờ đôi không có mối liên quan với<br />
62,1%, bệnh nhân có BMI từ 18,5-22,9 chiếm Cholesterol, Triglycerid, ure, creatinin.<br />
33,7%, BMI < 18,5 chiếm thấp nhất 4,2%. BÀNLUẬN<br />
Chỉ số Acid uric máu<br />
Giá trị dấu hiệu đường đôi của khớp chi<br />
Tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 87,4%.<br />
dưới<br />
Nồng độ trung bình Acid uric máu là 9,08 ±<br />
Tinh thể được tìm thấy trong những bệnh<br />
2,03 mmol/L, trong đó Acid ucric máu cao nhất<br />
nhân Gout phản hồi sóng siêu âm mạnh hơn mô<br />
là 14,53mmol/L và thấp nhất là 2,55mmol/L.<br />
xung quanh như là sụn hyalin hoặc dịch khớp và<br />
Đặc điểm dấu hiệu bờ đôi trong siêu âm vì vậy có thể dễ dàng phân biệt(4).<br />
Dấu hiệu bờ đôi Trong nghiên cứu chúng tôi, dấu hiệu đường<br />
Xuất hiện dấu hiệu bờ đôi chiếm tỷ lệ cao đôi gặp với tỷ lệ 88,4% trong đó gặp dấu hiệu<br />
88,4% so với không xuất hiện dấu hiệu bờ đôi là đường đôi cả hai bên là 63,6%. Chúng tôi gặp<br />
11,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. dấu hiệu bờ đôi ở cắt gan chân nhiều nhất với tỷ<br />
Vị trí tổn thương khớp trên siêu âm lệ 63,3%, mặt cắt giữa và gan chân là 20%, gặp cả<br />
ba mặt cắt là 16,7%. Trong đó chúng tôi nhận<br />
Bảng 1:<br />
thấy dấu hiệu bờ đôi gặp ở bàn ngón chân 1<br />
Vị trí tổn thương n=84 Tỷ lệ %<br />
Bàn ngón chân 1 49 58,3<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là 58,3%.<br />
Gối 47 55,9 Theo tác giả Thiele R.G và Schlesinger - 2007<br />
Khác 0 0 nghiên cứu trên 23 bệnh nhân Gout thấy rằng<br />
Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương khớp bàn ngón dấu hiệu bờ đôi gặp với tỷ lệ 92% và không gặp<br />
chân 1 chiếm tỷ lệ cao 58,3%. Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm chứng (p