Đánh giá giá trị của dấu hiệu đám mờ xoang trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm xoang do nấm
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị của dấu hiệu đám mờ xoang trên CLVT trong chẩn đoán viêm xoang do nấm. Nghiên cứu mô tả trên 70 bệnh nhân viêm mũi xoang đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 07 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá giá trị của dấu hiệu đám mờ xoang trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm xoang do nấm
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng kết giá trị chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởn từ và điện quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Phú (2020), thần kinh trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương", Báo cáo kết 81/81 bệnh nhân (100%) đạt sức gấp khuỷu M4, quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ quốc phòng. Bệnh lực gấp khuỷu trung bình 10,4 kg, biên độ trung viện Trung ương Quân đội 108. bình 138° [3], [4]. 3. Nguyễn Văn Phú (2020), "Nghiên cứu ứng Theo dõi, đánh giá lực nắm bàn tay, lực kẹp dụng kỹ thuật chuyển thần kinh để phục hồi gấp khuỷu và giạng vai trong điều trị tổn thương nhổ, ngón tay sau chuyển TK kép, chúng tôi thấy đứt các rễ trên của đám rối cánh tay", Luận án ngay sau mổ (khi ra viện) yếu hơn so với trước tiến sĩ y học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. mổ, đến khi thời điểm đánh giá cuối cùng tăng 4. Maurya S, Bhatti T S, Mukherjee M K, et al cao hơn thời điểm trước mổ. Tương tự, cảm giác (2008), "Multiple nerve transfers for the phân biệt 2 điểm tại mặt gan đốt 3 ngón II và reanimation of shoulder and elbow functions in irreparable C5, C6 and upper truncal lesions of mặt gan đốt 3 ngón V cũng có diễn biến là giảm the brachial plexus", Indian Journal of mạnh tại thời điểm ngay sau phẫu thuật, đến Neurotrauma, 05 (02), tr. 95, pp. 95-104. thời điểm trên 24 tháng sau mổ thì cảm giác tốt 5. Oberlin C. B D, Leechavengvongs S., et al. hơn thời điểm trước khi phẫu thuật. Sau mổ tất (1994), "Nerve transfer to biceps muscle using a part of ulnar nerve for C5-C6 avulsion of the cả các bệnh nhân đều có rối loạn cảm giác tê bì brachial plexus: anatomical study and report of vùng chi phối của thần kinh giữa và thần kinh four cases", The Journal of Hand Surgery, 19 (2), trụ. Các dấu hiệu này giảm dần rồi mất trong pp. 232-237. vòng 6 - 8 tuần sau mổ. Các nghiên cứu trước 6. Chia D S Y, Doi K, Hattori Y, et al (2020), "Elbow flexion strength and contractile activity đó về phương pháp Orberlin I và II đều cho thấy after partial ulnar nerve or intercostal nerve hiện tương rối loạn cảm giác và yếu vận động transfers for brachial plexus injuries", Journal of các cơ ở cẳng tay và bàn tay phục hồi và không hand surgery, 45 (8), pp. 818-826. để lại di chứng nào [3], [7]. Như vậy, kết quả 7. de Azevedo F A S, Abdouni Y A, Ogawa G, et nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đối phù al (2019), "Functional Outcome of Oberlin Procedure", Acta Ortop Bras, 27 (6), pp. 294-297. hợp với các tác giả trên thế giới. 8. Donnelly M R, Rezzadeh K T, Vieira D, et al (2020), "Is one nerve transfer enough? A V. KẾT LUẬN systematic review and pooled analysis comparing Phương pháp chuyển thần kinh kép phục hồi ulnar fascicular nerve transfer and double ulnar and gấp khuỷu cho kết quả tốt, thời gian tái phân bố median fascicular nerve transfer for restoration of thần kinh sớm, sức gấp khuỷu khỏe, không để lại elbow flexion after traumatic brachial plexus injury", Microsurgery, 40 (3), pp. 361-369. di chứng. 9. Forli A, Bouyer M, Aribert M, et al (2017), "Upper limb nerve transfers: A review", Hand TÀI LIỆU THAM KHẢO Surg Rehabil, 36 (3), pp. 151-172. 1. Lê Văn Đoàn (2012), "Kết quả bước đầu 10. Goubier J N, Teboul F (2007), "Technique of chuyển TK kép phục hồi gấp khuỷu điều trị liệt the double nerve transfer to recover elbow flexion cao đám rối thần kinh cánh tay", Tạp chí Chấn in C5, C6, or C5 to C7 brachial plexus palsy", Tech thương chỉnh hình Việt Nam, 3, pp. 15-22. Hand Up Extrem Surg, 11 (1), pp. 15-17. 2. Lâm Khánh và cộng sự (2019), "Nghiên cúu ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA DẤU HIỆU ĐÁM MỜ XOANG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM XOANG DO NẤM Hoàng Đình Âu1, Hoàng Thị Quyên2 TÓM TẮT trong chẩn đoán viêm xoang do nấm (VXDN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 17 Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của mô tả trên 70 bệnh nhân viêm mũi xoang đến khám dấu hiệu đám mờ xoang trên cắt lớp vi tính (CLVT) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 07 năm 2023. Các 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bệnh nhân này đều được chụp cắt lớp vi tính xoang, 2Trường sau đó được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn Đại học Y Hà Nội đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ. Kết Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Âu quả: Tuổi trung bình là 5311,8, tuổi thấp nhất là 30 Email: hoangdinhau@gmail.com tuổi, cao nhất là 78. VXDN được chẩn đoán trên 60/70 Ngày nhận bài: 4.10.2023 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 86% trong đó có 46/60 bệnh Ngày phản biện khoa học: 13.11.2023 nhân là u nấm xoang, chiếm 76,7%, số còn lại là Ngày duyệt bài: 13.12.2023 VXDN xâm nhập mạn tính. Trên CLVT, hình ảnh đám 65
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 mờ trong xoang chủ yếu là đám mờ không đồng nhất lấn cơ quan lân cận, đặc biệt là hốc mắt và sọ não2. (98,3%), chiếm hoàn toàn lòng xoang (80%). Tỷ lệ Mặc dù chẩn đoán viêm xoang do nấm xâm đám mờ không đồng nhất ở nhóm VXDN cao hơn nhóm VXKDN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhập hay không xâm nhập là dựa trên kết quả p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 SPSS 20.0. Các biến định lượng được biểu thị Bảng 3: Phân bố đặc điểm đám mờ bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các xoang trên CLVT của VXDN và VXKDN biến định tính được biểu thị bằng tỷ lệ phần Đặc điểm đám mờ VXDN VXKDN p trăm. Tất cả sự khác biệt với P
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 mạc mũi xoang trong quá trình hình thành nấm, viêm xoang do nấm, các chất ứ đọng trong lòng đặc biệt thường gặp ở phụ nữ trung niên. Điều xoang bao gồm nhiều thành phần như sợi nấm, này cũng giải thích tại sao trên thế giới hiếm khi các ion kim loại, các sản phẩm của quá trình gặp trường hợp nấm xoang ở trẻ em trước tuổi viêm và chất tiết của niêm mạc trong xoang, vì dậy thì. vậy trên hình ảnh CLVT biểu hiện là các hình mờ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh không đồng nhất trong lòng xoang. nhân u nấm xoang (một thể của VXDN không xâm nhập) chiếm cao nhất là 76,7%, viêm xoang V. KẾT LUẬN do nấm xâm nhập mạn tính chiếm tỷ lệ 23,3%. Nghiên cứu của chúng tôi trên 70 bệnh nhân Điều này cũng phù hợp với báo cáo của Chang. cho thấy viêm xoang do nấm thường gặp ở nữ, C và cộng sự, u nấm xoang thường xuất hiện tuổi từ 40-69. Trên CLVT, hình ảnh đám mờ trên những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch bình trong lòng xoang chủ yếu là đám mờ không thường. Ở thể VXDN xâm nhập mạn tính, bệnh đồng nhất và chiếm hoàn toàn lòng xoang. Tỷ lệ nhân thường chỉ bị suy giảm miễn dịch ở mức độ đám mờ không đồng nhất ở nhóm VXDN cao vừa hoặc có thể có hệ miễn dịch bình thường. hơn nhóm VXKDN, sự khác biệt có ý nghĩa thống Về đặc điểm đám mờ xoang trên cắt lớp vi kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁ TRỊ CỦA ĐẬU NÀNH
5 p | 114 | 16
-
Nghiên cứu: Đánh giá tác dụng của dầu mù u trong điều trị loét bàn chân đái tháo đường
49 p | 121 | 14
-
Đánh giá giá trị của khoảng sáng sau gáy trong sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu của thai kỳ để phát hiện thai hội chứng DOWN
7 p | 94 | 3
-
Giá trị của dấu ấn acid homovanillic và acid vanillylmandelic nước tiểu trong chẩn đoán u nguyên bào thần kinh
8 p | 88 | 3
-
Mối liên quan giữa động học huyết áp trong 24 giờ đầu sau nhập viện và kết cục bất lợi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng
9 p | 10 | 3
-
Nhận xét ban đầu đặc điểm giải phẫu bệnh và vai trò tiên lượng của tăng biểu hiện protein BCL‐6 trong điều trị bệnh lymphôm lan tỏa tế bào lớn dòng B
7 p | 56 | 3
-
Đánh giá giá trị của các test sàng lọc trước sinh trong ba tháng đầu thai kỳ để phát hiện thai hội chứng Down
6 p | 40 | 3
-
Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú
6 p | 30 | 2
-
Đánh giá giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên siêu âm vú
8 p | 40 | 2
-
Giá trị của dấu hiệu Prevedello trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán co giật nửa mặt nguyên phát
10 p | 8 | 2
-
Bước đầu đánh giá giá trị mảnh tiểu cầu chưa trưởng thành trên người bệnh giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và giảm tiểu cầu do bệnh lí tại tủy
6 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của dấu hiệu bờ đôi trong hình ảnh siêu âm khớp và các mối liên quan ở bệnh nhân gout nguyên phát tại trung tâm y khoa medic thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 47 | 2
-
PETCT trong chẩn đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng
7 p | 80 | 2
-
Ứng dụng flow cytometry trong chẩn đoán và bước đầu theo dõi điều trị đa u tủy xương
8 p | 6 | 2
-
Bước đầu đánh giá giá trị của xét nghiệm 16S rRNA-real-time ExBP-RT-PCR trong chẩn đoán lao phổi mới
8 p | 9 | 1
-
Đánh giá ảnh hưởng của đau mạn tính lên sức khỏe tổng quát ở bệnh nhân điều trị tại khoa YHCT Bệnh viện TW Huế cơ sở 2
6 p | 36 | 1
-
Bước đầu đánh giá giá trị tiên lượng của IL-6 và sST2 với biến chứng ở bệnh nhân bỏng hô hấp
10 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn