intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cắt lớp vi tính (CLVT) hiện được sử dụng rộng rãi để tầm soát, chẩn đoán phân biệt và theo dõi các loại u tuyến thượng thận, lựa chọn phương thức chụp nào mà người bệnh nhận được liều tia X thấp nhất, giảm chi phí nhất mà vẫn đạt được mục tiêu trên. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT các loại u của tuyến thượng thận thường gặp và so sánh giá trị của các phép đo trên CLVT trong chẩn đoán u tuyến (adenoma) của tuyến thượng thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 GIÁ TRỊ CỦA CÁC SỐ ĐO ĐẬM ĐỘ TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN ADENOMA TUYẾN THƢỢNG THẬN Trần Thị Phương Thảo1, Trần Thị Mai Thùy1, Võ Tấn Đức1, Lê Văn Phước2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cắt lớp vi tính (CLVT) hiện được sử dụng rộng rãi để tầm soát, chẩn đoán phân biệt và theo dõi các loại u tuyến thượng thận, lựa chọn phương thức chụp nào mà người bệnh nhận được liều tia X thấp nhất, giảm chi phí nhất mà vẫn đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT các loại u của tuyến thượng thận thường gặp và so sánh giá trị của các phép đo trên CLVT trong chẩn đoán u tuyến (adenoma) của tuyến thượng thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2016 – 6/2020. Các giá trị đo đạc trên CLVT được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn thương, đậm độ HU trung bình (mean) và độ lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thức ước đoán P10 = mean – (1,282 x SD), tính các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối. So sánh giá trị trong chẩn đoán adenoma của các chỉ số đậm độ trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 32 bệnh nhân với 32 tổn thương là adenoma và 31 bệnh nhân với 33 tổn thương là non-adenoma. Adenomas thường gặp ở nữ (n = 26 [41,2%]) so với nam. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới ở nhóm non-adenomas (n=15 BN nữ [23,8%]). Tuổi trung bình của nhóm BN adenoma là 44,3 ± 12,6 tuổi (27 – 75 tuổi), không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm non-adenoma với tuổi trung bình 41,2 ± 15,1 tuổi (13 – 77 tuổi) (p=0,26). Nghiên cứu gồm 32 BN với 32 adenomas và 31 BN với 33 non-adenomas. Nhóm adenomas có kích thước u trung bình nhỏ hơn (p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học costs, and still achieve the above goal. Objective: To describe the characteristics of common adrenal lesions on CT and to compare the diagnostic performance of different methods of measurement in diagnosing adenoma. Methods: We conducted a retrospective study in 63 patients with adrenal lesions who were performed preoperative CT and had histologic results at the University Medical Center Hospital between January 2016 and June 2020. A radiologist who had more than 10 years of experience of CT measured: lesion size, mean and standard deviation (SD) attenuation value, pixel histogram, calculated p10 based on histogram or following formula P10=mean – (1.282 x SD). The diagnostic performance of mean value, histogram analysis, calculated p10, absolute and relative washout index were compared. Results: The study was composed of 32 patients with 32 adenomas and 31 patients with 33 non-adenoma lesions. Adenomas were more common in female (n=26 [81.3%]) than in male patients. However, non-adenoma was almost equally distributed between male and female patients (n=15 female patients [48.4%]). The mean age of patients in the adenoma group was 44.3 ± 12.6 years (range, 12-75 years), which is not significantly different from the mean age of 41.2 ± 15.1 years for patients in the non-adenoma group (range, 13-77 years) (p=0.26). Adenomas group had the mean diameter smaller than non-adenoma lesions (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 một adenoma, cải thiện đáng kể về độ nhạy mà mm×350 mm. không giảm đáng kể độ đặc hiệu(11,12,13,14). Mặc dù Biến số nghiên cứu vậy, phân tích biểu đồ không được sử dụng Các giá trị đo đạc trên CLVT được thực hiện thường xuyên trong thực hành lâm sàng và bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh không được đưa vào hầu hết các hướng dẫn(15,16). nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn Một phần, điều này là do thiếu các nghiên cứu thương, đậm độ HU trung bình (mean) và độ đa trung tâm và cũng vì việc đếm pixel có thể lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính tốn nhiều công sức nếu không có phần mềm cụ giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thể. Tuy nhiên, nếu các pixel trong tổn thương thức ước đoán P10=mean – (1,282 x SD), tính các tuyến thượng thận biểu hiện phân phối bình chỉ số thải tuyệt đối và tương đối. So sánh giá trị thường, thì bách phân vị thứ 10 (p10) có thể trong chẩn đoán adenoma của các chỉ số đậm độ được tính toán dễ dàng khi biết giá trị trung bình trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số và độ lệch chuẩn (SD) và thay thế quá trình đếm thải tuyệt đối và tương đối. pixel(17). Điều này có thể giúp tăng thêm việc chẩn đoán các adenoma không chức năng, hạn Phương pháp thống kê chế phải sử dụng thêm các kỹ thuật chẩn đoán Mô tả tần số, tỉ lệ phần trăm đối với biến khác như chụp CLVT có tiêm thuốc tương phản, định tính. Mô tả giá trị trung bình và độ lệch cộng hưởng từ
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học sự khác biệt về phân bố bên tổn thương ở 2 nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và nhóm (p=0,082). Nhóm adenoma có kích thước độ chính xác lấn lượt là 84,4%; 82,8% và 83,6%. trung bình nhỏ hơn so với nhóm non-adenoma Để đạt được độ đặc hiệu gần như tuyệt đối thì (3,2 ± 1,6 cm so với 4,7 ± 1,8 cm, p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 đậm độ trung bình (66,7% khi chọn ngưỡng 10 xung bậc hóa học hoặc CLVT tuyến thượng thận HU). Trong đó, giá trị ước đoán p10 dễ tính toán có tiêm thuốc tương phản. Tuy nhiên, kết quả hơn và không cần phải có phần mềm chuyên của chúng tôi cho thấy phân tích biểu đồ và giá biệt, có thể dễ dàng đo được ở tất cả các phương trị ước đoán p10 có thể làm giảm số lượng bệnh tiện đọc hình ảnh, nên được coi là phương pháp nhân phải chụp thêm CLVT có tiêm thuốc tương hỗ trợ giá trị đậm độ trung bình trong chẩn đoán phản không cần thiết cũng như phải chụp thêm adenoma. Sự khác biệt không đáng kể về độ cộng hưởng từ. chính xác giữa phân tích biểu đồ và giá trị ước Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các tổn đoán p10, được giải thích bằng sự phân bố thương được đặc trưng là adenoma trong Gauss với hầu hết các tổn thương u tuyến nghiên cứu của chúng tôi có giá trị đậm độ trung thượng thận bất kể lành tính hay ác tính. Độ bình từ 10 đến 30 HU. Phân tích biểu đồ và giá chính xác của phân tích biểu đồ và giá trị ước trị ước đoán p10 không hữu ích để mô tả các đoán p10 vượt trội so với giá trị đậm độ trung adenoma có giá trị đậm độ trung bình lớn hơn bình trên hình ảnh CLVT không tiêm thuốc 30 HU, đối với những trường hợp này, CLVT tương phản, cùng với sự gia tăng đáng kể độ tuyến thượng thận có tiêm thuốc tương phản nhạy mà vẫn không mất tính đặc hiệu trong được lựa chọn là phương thức hình ảnh bổ sung chẩn đoán adenoma. tốt nhất. Cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa Các kết quả giá trị đậm độ trung bình trong học có độ nhạy thấp đối với các tổn thương với nghiên cứu của chúng tôi tương tự như các báo độ suy giảm lớn hơn 30 HU vì nó cũng dựa vào cáo trước đây(1,7,9). Trong nghiên cứu của chúng sự hiện diện của lipid để đặc trưng cho tôi, có 20 (62,5%) adenomas có giá trị đậm độ adenoma(5,13,18). trung bình cao hơn 10HU, và 11 (34,4%) Việc sử dụng giá trị p10 ước đoán đã cải adenomas có giá trị đậm độ trung bình cao hơn thiện hiệu suất chẩn đoán adenoma của CLVT 18HU. Nếu dùng biểu đồ histogram (điểm cắt không tiêm thuốc tương phản bằng cách mô tả 10% pixel âm) và giá trị ước đoán p10 (điểm cắt chính xác các adenoma nghèo mỡ với ĐĐTB từ 0) thì có thể giúp phát hiện thêm lần lượt là 16 10 đến 30 HU. Trong nghiên cứu của chúng tôi, (50%) và 14 (43,8%) so với dùng giá trị trung bằng cách đo này đã chẩn đoán được 14/16 bình ở điểm cắt 10 HU. Các tổn thương có giá trị trường hợp với ĐĐTB từ 10 – 30 HU, và 0/5 đậm độ trung bình lớn hơn 10HU thường được trường hợp với ĐĐTB >30 HU. đánh giá thêm bằng cộng hưởng từ với chuỗi Hình 1: U tuyến thượng thận phải. A. Histogram của vùng ROI chứa 637 pixel có phân phối xem như bình thường (p >0,05), độ lệch chuẩn 9.6, giá trị p10 ước đoán âm, trong vùng ROI có 101 pixel âm (12%). B. Giá trị đậm độ HU trung bình 23 HU (ĐĐTB >10 HU) (Nguồn: Bệnh viện Đại học Y dược) Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 191
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Trong nghiên cứu của chúng tôi không đề TÀI LIỆU THAM KHẢO cập tới tổn thương di căn hay theo dõi di căn, do 1. Remer EM, Motta-Ramirez GA, Shepardson LB, Hamrahian thường những bệnh nhân này không được phẫu AH, et al (2006). CT histogram analysis in pathologically proven adrenal masses. Am J Roentgenol, 187(1):191-196. thuật nên không có kết quả giải phẫu bệnh. Thứ 2. Jhaveri KS, Wong F, Ghai S, Haider MA (2006). Comparison of nữa là với tiêu chí giảm thiểu tối đa mức nhiễm CT histogram analysis and chemical shift MRI in the xạ cho bệnh nhân, nên protocol CLVT cho bệnh characterization of indeterminate adrenal nodules. Am J nhân hóa trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Roentgenol, 187(5):1303-1308. Hồ Chí Minh không chụp thì không tiêm thuốc 3. Korobkin M, Giordano TJ, Brodeur FJ, Francis IR, et al (1996). Adrenal adenomas: relationship between histologic lipid and tương phản. CT and MR findings. Radiology, 200(3):743-747. Tóm lại, trong hầu hết các tổn thương tuyến 4. Song JH, Chaudhry FS, Mayo-Smith WW (2008). The incidental thượng thận, phân tích biểu đồ pixel có phân bố adrenal mass on CT: prevalence of adrenal disease in 1,049 consecutive adrenal masses in patients with no known gaussian, cho phép chỉ cần tính giá trị ước đoán malignancy. Am J Roentgenol, 190(5):1163-1168. p10. Phương thức tính giá trị ước đoán p10 này 5. Zeiger MA, Thompson GB, Duh QY, Hamrahian AH, et al có giá trị vượt trội hơn so với giá trị đậm độ (2009). American Association of Clinical Endocrinologists and trung bình trên hình ảnh CLVT không tiêm American Association of Endocrine Surgeons Medical Guidelines for the Management of Adrenal Incidentalomas: thuốc tương phản, và được xem như là tiêu chí executive summary of recommendations. Endocr Pract, để chẩn đoán cho adenoma không chức năng. 15(5):450-453. Hạn chế phải sử dụng thêm các phương tiện 6. Bae KT, Fuangtharnthip P, Prasad SR, Joe BN, et al (2003). hình ảnh khác như CLVT có tiêm thuốc tương Adrenal masses: CT characterization with histogram analysis phản, cộng hưởng từ 10 H) in patients without không chức năng. cancer: is further imaging necessary? Follow-up of 321 Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này cỡ consecutive indeterminate adrenal masses. Am J Roentgenol, 189(5):1119-23. mẫu nhỏ và chỉ lấy số liệu ở vào một trung 8. Herr K, Muglia VF, Koff WJ, Westphalen AC (2014). Imaging of tâm, nghiên cứu tương tự chưa được thực hiện the adrenal gland lesions. Radiol Bras, 47(4):228-39. trong nước cũng như chưa thược hiện nhiều 9. Mayo-Smith WW, Song JH, Boland GL, Francis IR, et al (2017). trên thế giới. Nên cần được thực hiện nghiên Management of Incidental Adrenal Masses: A White Paper of the ACR Incidental Findings Committee. J Am Coll Radiol, cứu thêm với số mẫu lớn hơn và với các trung 14(8):1038-1044. tâm khác nhau. 10. Halefoglu AM, Bas N, Yasar A, Basak M (2010). Differentiation KẾT LUẬN of adrenal adenomas from nonadenomas using CT histogram analysis method: a prospective study. Eur J Radiol, 73(3):643-51. Các số đo đậm độ có giá trị cao trong chẩn 11. Park BK, Kim CK, Kim B, Lee JH (2007). Comparison of delayed đoán phân biệt adenoma với các tổn thương enhanced CT and chemical shift MR for evaluating thường gặp khác của tuyến thượng thận. Phân hyperattenuating incidental adrenal masses. Radiology, 243(3):760-5. tích biểu đồ pixel và giá trị ước đoán p10 có độ 12. Peña C, Boland GWL, Hahn PF, Lee M, et al (2000). chính xác gần tương đương nhau trong chẩn Characterization of indeterminate (lipid-poor) adrenal masses: đoán adenoma và cao hơn giá trị đậm độ trung Use of washout characteristics at contrast-enhanced CT. bình trên hình CLVT không tiêm thuốc tương Radiology, 217:798-802. 13. Ho LM, Paulson EK, Brady MJ, Wong TZ, et al (2008). Lipid- phản, với sự gia tăng đáng kể độ nhạy và poor adenomas on unenhanced CT: does histogram analysis không làm mất độ đặc hiệu có ý nghĩa. Trên increase sensitivity compared with a mean attenuation thực hành, giá trị ước đoán p10 là chỉ số dễ threshold?.Am J Roentgenol, 191(1):234-8. tính toán, đơn giản nên được dùng để hỗ trợ 14. Nieman LK (2010). Approach to the patient with an ad5renal đậm độ HU trung bình trong chẩn đoán incidentaloma. J Clin Endocrinol Metab, 95(9):4106-13. adenoma tuyến thượng thận. 192 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 15. Fassnacht M, Arlt W, Bancos I, Dralle H, et al (2016). 17. Young WF (2007). The Incidentally Discovered Adrenal Mass. Management of adrenal incidentalomas: European Society of NEJM, 356(6):601-610. Endocrinology Clinical Practice Guideline in collaboration with 18. Sebro R, Aslam R, Muglia VF, Wang ZJ, et al (2015). Low yield of the European Network for the Study of Adrenal Tumors. Eur J chemical shift MRI for characterization of adrenal lesions with Endocrinol, 175(2):G1-g34. high attenuation density on unenhanced CT. Abdom Imaging, 16. Boland GW, Blake MA, Hahn PF, Mayo-Smith WW (2008). 40(2):318-26. Incidental adrenal lesions: principles, techniques, and algorithms for imaging characterization. Radiology, 249(3):756- Ngày nhận bài báo: 13/11/2020 75. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2