intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của Fibroscan và một số chỉ số huyết thanh trong tiên lượng xơ gan

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

157
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giá trị của Fibroscan và một số chỉ số huyết thanh trong tiên lượng xơ gan trình bày nghiên cứu nhằm xác định (FS), tiểu cầu (TC), tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB4 trong đánh giá xơ hóa gan. 59 bệnh nhân bệnh gan mạn (50 viêm gan mạn, 9 xơ gan) có sinh thiết gan được đưa vào nghiên cứu từ 1/2007 đến 1/2008. Đánh giá mức độ xơ hóa theo Metavir: xơ hóa có ý nghĩa - F2,3, xơ gan - F4. AUROC của từng chỉ số được thiết lập,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của Fibroscan và một số chỉ số huyết thanh trong tiên lượng xơ gan

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA FIBROSCAN VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT THANH<br /> TRONG TIÊN LƯỢNG XƠ GAN<br /> Đào Nguyên Khải1, Trần Ngọc Ánh2<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Đa khoa Tam Nông, Phú Thọ; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của FibroScan (FS), tiểu cầu (TC), tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB4 trong<br /> đánh giá xơ hóa gan. 59 bệnh nhân bệnh gan mạn (50 viêm gan mạn, 9 xơ gan) có sinh thiết gan được đưa<br /> vào nghiên cứu từ 1/2007 đến 1/2008. Đánh giá mức độ xơ hóa theo Metavir: xơ hóa có ý nghĩa - F2,3, xơ<br /> gan - F4. AUROC của từng chỉ số được thiết lập. Nghiên cứu chúng tôi có 32,2% - F0, 27,11% - F1, 20,33%<br /> - F2; 22,03% - F3; 15,25% F4. Có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ xơ hóa với FS (r = 0,608) và TC (r =<br /> - 0,408), APRI (r = 0,55), FIB4 (r = 0,36). AUROC của FS cao hơn các xét nghiệm khác trong đánh giá xơ<br /> hóa > F2 và xơ gan - F4. Ở các bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, chẩn đoán xơ hóa > F2 của FS, AST/ALT,<br /> TC, APRI, FIB4 với Se 76,92; 46,5; 51%; Sp 92,11; 74,3; 53,1%; chẩn đoán xơ gan với Se 100; 72,6;<br /> 65,3%; Sp 55,6; 43,2; 42,2%. Các thăm dò không xâm nhập có giá trị đánh giá mức độ xơ hóa tuy nhiên<br /> FibroScan là xét nghiệm được ưu tiên khi đánh giá xơ hóa gan.<br /> Từ khóa: test không xâm nhập, xơ hoá gan, AUROC<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xơ hóa gan là hiện tượng mất đi tế bào<br /> <br /> đã ở vào giai đoạn nặng, chức năng sinh lý<br /> <br /> gan, phá hủy vi cấu trúc gan thay thế bởi các<br /> <br /> của gan bị hư hại hoàn toàn. Do tính chất<br /> phức tạp của bệnh, việc chẩn đoán sớm gặp<br /> <br /> tiểu thùy tân tạo và tăng sinh tổ chức xơ toàn<br /> bộ gan. Hậu quả cuối cùng của xơ hóa gan<br /> <br /> nhiều khó khăn và sinh thiết gan được coi như<br /> là phương pháp chẩn đoán sớm. Tuy là tiêu<br /> <br /> chính là xơ gan với rất nhiều biến chứng –<br /> bệnh não gan, ung thư gan, tăng áp lực tĩnh<br /> <br /> chuẩn vàng, nhưng mảnh sinh thiết gan đạt<br /> chuẩn > 2,5 cm với 11 khoảng cửa quan sát<br /> <br /> mạch cửa, hội chứng gan thận và tỷ lệ tử<br /> vong rất cao. Bệnh cảnh lâm sàng cuả xơ gan<br /> <br /> được theo Bedossa cũng chỉ đại diện được<br /> <br /> tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển và mức độ<br /> <br /> 1/50.000 tổ chức gan trong khi đó sự đảo lộn<br /> cấu trúc gan và xơ hóa lan tỏa gan lại phân bố<br /> <br /> diễn biến. Ngay cả khi bệnh nhân có xơ gan<br /> nhưng ở giai đoạn đầu của bệnh thường<br /> <br /> không thuần nhất. Theo Regev, sự khác nhau<br /> ở gan về mức độ xơ hóa giữa bên trong và<br /> <br /> không có triệu chứng do gan có khả năng<br /> hoạt động bù trừ và tái tạo rất mạnh nên bệnh<br /> <br /> bên ngoài là 10 - 20%. Colloredo nhận thấy<br /> chiều dài mẫu sinh thiết càng ngắn thì tỷ lệ xơ<br /> <br /> ở giai đoạn tiềm tàng lâu và khó phát hiện.<br /> <br /> hóa nhẹ càng tăng vì vậy kích thước mẫu sinh<br /> <br /> Còn khi triệu chứng lâm sàng đã rõ thì bệnh<br /> <br /> thiết ảnh hưởng rất lớn đến mô bệnh học [5].<br /> Chính vì vậy, đã có hàng loạt các phương<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Ngọc Ánh, bộ môn Nội tổng hợp,<br /> trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: anhtn69@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 08/01/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> pháp không xâm nhập ra đời nhằm đánh giá<br /> mức độ của sự xơ hóa gan. Các phương<br /> pháp không xâm nhập có thể chia thành 2<br /> nhóm lớn: nhóm các test huyết thanh - phối<br /> hợp các dấu ấn trực tiếp và gián tiếp có trong<br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> máu để đánh giá xơ hóa và nhóm đánh giá độ<br /> <br /> Thang điểm Metavir đánh giá giai đoạn xơ<br /> <br /> cứng của gan, FibroScan. Nghiên cứu này<br /> <br /> hóa: F0 - không xơ hóa, F1 - xơ hóa khoảng<br /> cửa, không vách ngăn, F2 - xơ hóa khoảng<br /> <br /> được thực hiện nhằm mục tiêu: Khảo sát sự<br /> thay đổi của FibroScan, tỷ lệ AST/ALT, tiểu<br /> cầu, APRI, FIB4 ở bệnh nhân bị bệnh gan<br /> mạn tính và giá trị của các chỉ số này trong<br /> đánh giá tình trạng xơ hóa gan.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Trong thời gian từ năm 2007 - 2008 có 59<br /> bệnh nhân bệnh gan mạn do viêm gan B, C,<br /> rượu (50 ca viêm gan mạn, 9 ca xơ gan) có<br /> chẩn đoán xác định qua mô bệnh học, điều trị<br /> nội trú hoặc ngoại trú tại khoa Tiêu hóa, khoa<br /> <br /> cửa, có vài vách ngăn mở rộng tới tiểu thùy,<br /> F3 - xơ hóa khoảng cửa có nhiều vách ngăn<br /> không xơ gan, F4 - xơ gan. Đánh giá độ cứng<br /> của gan - FibroScan được tiến hành tại khoa<br /> khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch<br /> Mai. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu: Số<br /> lượng tiểu cầu, tỷ lệ AST/ALT (UI/l) APRI = AST<br /> x 100/AST (người bình thường)/TC(109/L), FIB4<br /> = tuổi x [AST/TC(109/l) x ALT(UI/l )<br /> Các số liệu được tính toán theo phần<br /> mềm Liver Calc Version 1.5 của hội tiêu hóa<br /> Hồng Kông.<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Số liệu thu thập được xử lý bằng phần<br /> <br /> Khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện<br /> Bạch Mai và khoa Nội tổng hợp, bệnh viện Đại<br /> <br /> mềm thống kê SPSS 16.0 và phần mềm thống<br /> <br /> học Y Hà Nội, được đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> kê y học Medcalc 9.6.2.0.<br /> <br /> 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân béo phì, có cổ trướng hay<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu: Các đối tượng tự<br /> nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút<br /> khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào. Thông<br /> <br /> không hợp tác khi làm FS. Xuất huyết tiêu hóa<br /> <br /> tin cá nhân được giữ bí mật và sử dụng cho<br /> <br /> mới xảy ra, mới dùng rượu hoặc thuốc ảnh<br /> hưởng tới tuỷ xương, số lượng, chức năng<br /> <br /> mục đích nghiên cứu.<br /> <br /> của tiểu cầu, truyền máu hay sản phẩm của<br /> máu dưới 2 tuần, đái tháo đường, lupus ban<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> đỏ hệ thống. Mảnh sinh thiết không đủ tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán mô bệnh học.<br /> <br /> Trong thời gian 2 năm 2007 - 2008, chúng tôi<br /> đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số không xâm<br /> nhập trên 59 bệnh nhân bệnh gan mạn tính do<br /> <br /> 2. Phương pháp: tiến cứu. Tất cả những<br /> bệnh nhân được hỏi bệnh, thăm khám và làm<br /> xét nghiệm theo mẫu bệnh án thống nhất. Xét<br /> <br /> viêm gan B, C, rượu (50 viêm gan mạn, 9 xơ<br /> <br /> nghiệm huyết học và sinh hóa máu được làm<br /> tại bệnh viện Bạch Mai. Sinh thiết gan qua da<br /> <br /> nghịch r = - 0,406. Giá trị trung bình của tiểu<br /> <br /> gan) có sinh thiết gan. Chúng tôi nhận thấy: với<br /> mức độ xơ hóa, tiểu cầu có mối tương quan<br /> cầu ở nhóm xơ hóa có ý nghĩa > F2 là 164,4 ±<br /> <br /> bằng súng ProMag hoặc sinh thiết gan mù<br /> bằng kim Menghini. Mảnh sinh thiết tối thiểu<br /> <br /> 121,8G/L, nhóm xơ gan là 144 ± 107,87G/L. Tỷ<br /> <br /> phải đủ dài 1,5cm để đảm bảo lấy được ít<br /> <br /> xơ hóa, AST/ALT ở bệnh nhân viêm gan mạn xơ<br /> <br /> nhất 4 khoảng cửa, tiến hành đọc tại bộ môn<br /> Giải phẫu bệnh, trường Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> hóa có ý nghĩa > F2 là 0,94 ± 0,45, ở bệnh nhân<br /> <br /> 46<br /> <br /> lệ AST/ALT không có mối liên quan với mức độ<br /> <br /> xơ gan là 0,73 ± 0,39 với AUROC: 0,49; 0,57.<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Biểu đồ 1. Giá trị của chỉ số FibroScan với mỗi mức độ xơ hóa<br /> Giai đoạn xơ hóa càng tăng thì độ cứng của gan càng cao với hệ số tương quan r = 0,628.<br /> Giá trị trung bình của FibroScan ở nhóm F0 là 10,53 ± 6,93 kPa; F1 là 12,90 ± 6,87 kPa; F2 là<br /> 15,77 ± 6,04 kPa; F3 là 18,67 ± 6,02 kPa; ở bệnh nhân viêm gan mạn xơ hóa có ý nghĩa > F2 là<br /> 23,34 ± 6,54 kPa; thấp hơn ở bệnh nhân xơ gan là 34,67 ± 6,02 kPa<br /> <br /> Biểu đồ 2. Giá trị của chỉ số APRI với mỗi mức độ xơ hóa<br /> APRI có mối tương quan thuận với mức độ xơ hóa với r = 0,55. Giá trị APRI ở nhóm F0 là 1,02<br /> ± 0,57, F1 là 1,49 ± 0,85; F2 là 1,42 ± 0,77; F3 là 2,3 ± 1,13; ở bệnh nhân viêm gan mạn có xơ hóa > F2<br /> là 1,75 ± 0,68; ở bệnh nhân xơ gan là 1,62 ± 0,87.<br /> <br /> Biểu đồ 3. Giá trị của chỉ số FIB4 với mỗi mức độ xơ hóa<br /> FIB4 có tương quan thuận với giai đoạn xơ hóa với r = 0,36. Giá trị FIB4 ở nhóm F0: 1,15 ±<br /> 0,85; F1 là 2,09 ± 1,21, F2 là 2,56 ± 1,75; F3 là 4,02 ± 3,1; ở bệnh nhân viêm gan mạn xơ hóa có<br /> ý nghĩa > F2 là 2,1 ± 1,24, thấp hơn ở bệnh nhân xơ gan là 4,74 ± 2,77.<br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 47<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Ngưỡng cắt và giá trị của FS, TC, AST/ALT, APRI, FIB4<br /> trong chẩn đoán xơ hóa gan<br /> <br /> > F2<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Cut off<br /> <br /> AUROC<br /> <br /> Se<br /> <br /> Sp<br /> <br /> PPV<br /> <br /> NPV<br /> <br /> APRI<br /> <br /> > 1,7<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 46,5<br /> <br /> 74,3<br /> <br /> 55,1<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> FIB4<br /> <br /> < 2,5<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> 53,1<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> FibroScan<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> 0.868<br /> <br /> 76.92<br /> <br /> 92.11<br /> <br /> 76.9<br /> <br /> 92.1<br /> <br /> TC<br /> <br /> < 149<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 78,6<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 83,9<br /> <br /> APRI<br /> <br /> > 0,7<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 72,6<br /> <br /> 43,2<br /> <br /> 16,6<br /> <br /> 90,1<br /> <br /> FIB4<br /> <br /> > 3,3<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 65,3<br /> <br /> 42,2<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 87,3<br /> <br /> FibroScan<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 0,917<br /> <br /> 100<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100<br /> <br /> F4<br /> <br /> FibroScan có giá trị chẩn đoán xơ gan tốt nhất với ngưỡng cắt là 18,5, AUROC = 0,910 và<br /> chẩn đoán xơ hóa có ý nghĩa > F2 là 14,1 với AUROC = 0,868. Chỉ số TC với ngưỡng cắt 149 có<br /> giá trị trong chẩn đoán xơ gan với AUROC = 0,71. Với ngưỡng cắt APRI là 1,7 cho phép loại trừ<br /> không có xơ hóa có ý nghĩa trong 67,4% (AUROC = 0,81). Trong chẩn đoán xơ gan APRI cũng<br /> đạt AUROC = 0,84 và cho phép loại trừ xơ gan ở 90,1% các trường hợp. FIB4 với AUROC =<br /> 0,76, ngưỡng cắt là 2,5, trong chẩn đoán > F2 cho phép loại trừ xơ hóa có ý nghĩa ở 87,3% các<br /> trường hợp, với ngưỡng cắt là 3,3 cho phép chẩn đoán xơ gan với AUROC = 0,78.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Các giai đoạn xơ gan là vấn đề quan trọng<br /> <br /> 50 bệnh nhân viêm gan mạn 32,2% F0:<br /> <br /> liên quan đến chỉ định điều trị, phương pháp<br /> <br /> 27,11% F1: 20,33% F2: 22,03% F3 và nhận<br /> thấy: Giai đoạn xơ hóa càng tăng thì độ cứng<br /> <br /> điều trị cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ<br /> lệ tử vong do các biến chứng của bệnh gan<br /> <br /> của gan càng tăng và hệ số tương quan giữa<br /> độ cứng của gan và giai đoạn xơ hóa là r =<br /> <br /> giai đoạn cuối như xơ gan, ung thư gan. Sinh<br /> thiêt gan được khuyến cáo nên thực hiện<br /> <br /> 0,638. Mueller, Lee, Kim cũng cho kết quả<br /> tương tự với chúng tôi: độ cứng của gan và<br /> <br /> trước khi bắt đầu sử dụng phương pháp dùng<br /> thuốc chống virut và tiến hành nhiều lần để<br /> <br /> giai đoạn xơ hóa tỷ lệ thuận với r lần lượt là<br /> <br /> theo dõi quá trình tiến triển của sự xơ hóa.<br /> <br /> 0,62; 0,69; 0,7 [2]. Tiểu cầu có mối tương<br /> quan nghịch với r = - 0,406, APRI, FIB4 có<br /> <br /> Tuy nhiên đây là phương pháp xâm nhập và<br /> dù có ít biến chứng nhưng vẫn gây tâm lý e<br /> <br /> tương quan thuận với mức độ xơ hóa gan với<br /> r lần lượt là 0,55; 0,36. Nghiên cứu của Mum-<br /> <br /> ngại cho bệnh nhân, khó có thể áp dụng nhiều<br /> lần. Thay thế sinh thiết gan bằng phương<br /> <br /> madi có kết quả ngược lại: APRI, FIB4 và<br /> mức độ xơ hóa có tương quan với r = 0,39,<br /> <br /> pháp không xâm nhập đặc biệt hữu ích cho cả<br /> <br /> 0,31, nhưng tác giả lại không nhận thấy có<br /> <br /> khi mới bắt đầu đánh giá bệnh nhân và sau đó<br /> là công cụ theo dõi để đánh giá đáp ứng điều<br /> <br /> mối tương quan giữa mức độ xơ hóa và tiểu<br /> cầu [8]. Sirli có nhận xét tương tự chúng tôi,<br /> <br /> trị. Nghiên cứu đã tiến hành sinh thiết gan ở<br /> <br /> tiểu cầu có tương quan nghịch với mức độ xơ<br /> <br /> 48<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> hóa r = -0,48, APRI và FIB4 có mối tương<br /> <br /> Chúng tôi thống nhất với nhận định của Lin,<br /> <br /> quan thuận với r = 0,57 và 0,42 [9]. Về<br /> ngưỡng cắt chẩn đoán xơ hóa có ý nghĩa:<br /> <br /> Zhu, Mahassadi và Guzbelbulut cho rằng<br /> trong thực hành lâm sang, tiểu cầu, APRI,<br /> <br /> Ngưỡng chẩn đoán xơ hóa có ý nghĩa > F2<br /> của FS là 14,1. Kết quả của chúng tôi cao hơn<br /> <br /> FIB4 là một xét nghiệm đáng tin cậy cho phép<br /> loại trừ xơ gan [2; 3; 4]. Sirli đưa ra cut - off<br /> <br /> rất nhiều so với Ogawa, Foucher, Castera<br /> (9,1; 7,2; 7,1) [2, 3]. Sirli với 150 bệnh nhân<br /> <br /> chẩn đoán xơ gan của tiểu cầu là 155, APRI là<br /> 1,38, FIB4 là 2,31 với AUROC lần lượt là<br /> <br /> viêm gan C mạn đưa ra cut - off chẩn đoán xơ<br /> <br /> 0,899; 0,909; 0,842 với giá trị dự báo âm tính<br /> <br /> hóa > F2 của tiểu cầu là 176, APRI là 0,52,<br /> FIB4 là 2,14 [9]. Bornard nhận xét với FIB4,<br /> <br /> > 95%. Điều này giúp ích nhiều trong lâm<br /> sàng, khi tiểu cầu, APRI, FIB4 trên ngưỡng sẽ<br /> <br /> APRI đơn độc việc đánh giá xơ hóa có ý<br /> nghĩa ít có giá trị hơn trong chẩn đoán xơ gan<br /> <br /> có tác dụng loại trừ xơ gan hơn 95% [9]. Bonnard có nhận định ngược lại: các chỉ số này<br /> <br /> [1]. Chúng tôi nhận thấy, FibroScan có giá trị<br /> nhất trong chẩn đoán xơ hóa có ý nghĩa so<br /> <br /> còn chưa phải là một xét nghiệm đáng tin cậy<br /> trong loại trừ xơ gan [1]. Nghiên cứu của Ma-<br /> <br /> với các test huyết thanh với AUROC lần lượt<br /> <br /> hassadi năm 2010 trên 117 ca viêm gan B<br /> <br /> là 0,868; 0,81; 0,72.<br /> Với 59 bệnh nhân viêm gan mạn tính có<br /> <br /> mạn tính với 18 F4 cho kết quả thấp hơn<br /> chúng tôi với ngưỡng cắt của APRI > 0,63 và<br /> <br /> sinh thiết gan, chúng tôi chỉ đạt được 15,25%<br /> ca F4. Ngưỡng cắt chẩn đoán xơ gan của<br /> <br /> FIB4 > 1,26 cho phép loại trừ xơ gan với Se<br /> 94,4%, Sp 88,9%. Tác giả còn nhận thấy với<br /> <br /> FibroScan là 18,6; tiểu cầu là 149, APRI 0,7,<br /> FIB4 3,3 với AUROC lần lượt là 0,910; 0,71;<br /> <br /> ngưỡng cắt này, giá trị dự báo âm tính của<br /> APRI là 98,1% và FIB4 là 96,3%. Ngưỡng cắt<br /> <br /> 0,8; 0,78. Ngưỡng cắt FibroScan chẩn đoán<br /> <br /> của tiểu cầu là < 139 với giá trị dự báo âm<br /> <br /> xơ gan của chúng tôi cao hơn nhiều so với<br /> các tác giả khác. Foucher, Castera, Brunetto,<br /> <br /> tính lên đến 91,5% [7]. Guzelbulut nhận thấy<br /> với APRI < 1 loại trừ xơ gan trong 85,1% các<br /> <br /> Ziol công bố ngưỡng cắt chẩn đoán xơ gan là<br /> 17,6; 12,5; 14; 14,6 [2]. Chính vì vậy, các tác<br /> <br /> trường hợp, APRI > 2 dự báo xơ gan ở<br /> 81,5%; FIB4 < 1,45 loại trừ xơ gan ở 91,9%<br /> <br /> giả châu Âu thường lấy tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> xơ gan là FS > 14. Điều này có thể giải thích<br /> <br /> và FIB4 > 3,3 dự báo xơ gan ở 81,5% [6]. So<br /> sánh giữa FibroScan và các test huyết thanh,<br /> <br /> số bệnh nhân đạt F4 của chúng tôi ít hơn so<br /> <br /> các nghiên cứu đều cho thấy FibroScan có<br /> <br /> với các nghiên cứu khác nên tỷ lệ chẩn đoán<br /> đúng còn chưa cao, hơn nữa các nghiên cứu<br /> <br /> ưu thế hơn các test huyết thanh trong chẩn<br /> đoán xơ gan, tuy nhiên với chẩn đoán xơ hóa<br /> <br /> của các tác giả trên bệnh nhân viêm gan C mà<br /> tốc độ xơ hóa của gan phụ thuộc rất nhiều<br /> <br /> có ý nghĩa > F2 các nghiên cứu lại không<br /> thống nhất [4; 5; 9]. Kết quả của chúng tôi<br /> <br /> phản ứng của vật chủ với virut viêm gan B,<br /> hay viêm gan C. Trong nghiên cứu của chúng<br /> <br /> cũng cho thấy FS có giá trị chẩn đoán xơ hóa<br /> có ý nghĩa và xơ gan cao hơn so với các test<br /> <br /> tôi, tỷ lệ AST/ALT không có giá trị trong chẩn<br /> <br /> huyết thanh.<br /> <br /> đoán xơ hóa gan và xơ gan. Kết quả của<br /> chúng tôi đều cho ngưỡng cắt của các chỉ số<br /> <br /> Ngưỡng cắt và AUROC của FibroScan,<br /> tiểu cầu, APRI, FIB4 trong chẩn đoán xơ hóa<br /> <br /> đánh giá xơ hóa trong chẩn đoán xơ gan cao<br /> hơn nhưng AUROC của APRI, FIB4 thấp hơn<br /> <br /> có ý nghĩa và xơ gan ở các nghiên cứu không<br /> thống nhất do nhiều lý do: đối tượng nghiên<br /> <br /> so với các tác giả trên thế giới [1; 2; 4; 6].<br /> <br /> cứu có mức độ xơ hóa khác nhau, viêm gan B<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 49<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1