Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư dạ dày
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày xác định giá trị của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy trong chẩn đoán giai đoạn T và N của ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư dạ dày bằng nội soi sinh thiết được đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật bằng CLVT 64 dãy, sau đó được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân Y 103 từ 1/2021 đến 1/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư dạ dày
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN TẠI CHỖ UNG THƯ DẠ DÀY Nguyễn Văn Đàn1, Phùng Anh Tuấn1 TÓM TẮT 35 SUMMARY Mục tiêu: Xác định giá trị của chụp cắt lớp THE VALUE OF 64-SLICE COMPUTED vi tính (CLVT) 64 dãy trong chẩn đoán giai đoạn TOMOGRAPHY IN THE T và N của ung thư dạ dày. EVALUATION OF LOCAL Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân GASTRIC CANCER STAGING (BN) chẩn đoán xác định ung thư dạ dày Objectives: The aim of this study is to assess (UTDD) bằng nội soi sinh thiết được đánh giá the value of 64-slice CT in T and N staging of giai đoạn trước phẫu thuật bằng CLVT 64 dãy, gastric cancer. sau đó được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Subjects and methods: From January 2021 Quân Y 103 từ 1/2021 đến 1/2022. to January 2022, 35 patients confirmed with Kết quả: Độ chính xác chung của CLVT gastric cancer by endoscopic biopsy underwent chẩn đoán giai đoạn T là 62,9%. Chẩn đoán giai preoperative staging with 64-slice computed đoạn T1: Se 100%, Sp 96,5%, Acc 97,2%; giai tomography followed by radical surgical đoạn T2: Se 25%, Sp 93,5%, Acc 85,6%; giai treatment at 103 Military Hospital. đoạn T3: Se 66,7%, Sp 68,9%, Acc 68,5%; giai Results: The overall diagnostic accuracy of đoạn T4: Se 57,9%, Sp 93,8%, Acc 74,2%. Độ the T staging was 62.9%. The stage-specific chính xác chung của CLVT chẩn đoán giai đoạn sensitivity, specificity and accuracy for T staging N là 51,4%. Chẩn đoán giai đoạn N0: Se 50%, of gastric cancers were Se 100%, Sp 96.5%, Acc Sp 95,6%, Acc 80%; giai đoạn N1: Se 66,7%, Sp 97.2% for T1, Se 25%, Sp 93.5%, Acc 85.6% for 75%, Acc 74,2%; giai đoạn N2: Se 50%, Sp T2, Se 66.7%, Sp 68.9%, Acc 68.5% for T3, and 75,7%, Acc 74,2%; giai đoạn N3: Se 50%, Sp Se 57.9%, Sp 93.8%, Acc 74.2% for T4. The 100%, Acc 74,2%. overall diagnostic accuracy of the T staging was Kết luận: CLVT 64 dãy có giá trị trong đánh 62.9%. The stage-specific sensitivity, specificity giá mức độ xâm lấn của khối UTDD, tuy nhiên and accuracy for N staging of gastric cancers độ chính xác trong chẩn đoán di căn hạch vẫn were Se 50%, Sp 95,6%, Acc 80% for N0; Se còn thấp. 66,7%, Sp 75%, Acc 74,2% for N1; Se 50%, Sp Từ khóa: Ung thư dạ dày, cắt lớp vi tính, 75,7%, Acc 74,2% for N2; Se 50%, Sp 100%, giai đoạn, độ chính xác. Acc 74,2% for N3. Conclusion: 64-slice CT is a useful modality in the T staging of gastric cancer, however, the 1 Bệnh viện Quân Y 103 accuracy in the preoperative diagnosis of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đàn metastasis lymph nodes remains poor. Email: nguyenvandan95dhv@gmail.com Keywords: Gastric cancer; Computed Ngày nhận bài: 25/9/2022 tomography; Oncologic staging; Accuracy. Ngày phản biện: 30/9/2022 Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 274
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thực hiện trên máy CLVT 64 dãy, Ung thư dạ dày là loại ung thư thường Ingenuity, hãng Philips, Hà Lan tại khoa gặp thứ 5 trên thế giới và là nguyên nhân gây Xquang chẩn đoán – Bệnh viện Quân Y 103. tử vong thường gặp thứ 4 do ung thư[1]. - Chuẩn bị BN: Nhịn ăn trước 6 giờ, Tiên lượng sống của BN chủ yếu phụ thuộc uống nước từ 500 - 800ml trước chụp 15 vào mức độ xâm lấn u và hạch ác tính[2]. Có phút để làm căng dạ dày. nhiều phương pháp đánh giá giai đoạn - Chụp xoắn ốc từ vòm hoành đến hết UTDD trước phẫu thuật, trong đó CLVT đa tiểu khung trước và sau tiêm thuốc cản dãy là phương tiện hiện nay đang được sử quang. Độ dày lớp cắt 5mm, pitch 0,8:1. Sử dụng rộng rãi. Trên thế giới có nhiều nghiên dụng thuốc cản quang Xenetic 300mg/ml, cứu sử dụng máy CLVT 16, 64 và 128 dãy liều 1,5ml/kg, tốc độ tiêm 3ml/giây. đã đánh giá giá trị và hạn chế của phương * Phân tích hình ảnh pháp trong chẩn đoán giai đoạn UTDD. Ở - Tái tạo độ dày lớp cắt 1mm. Sử dụng Việt Nam hiện nay máy chụp CLVT 64 dãy hình ảnh tái tạo đa bình diện MPR đã được trang bị ở nhiều bệnh viện lớn, tuy (multiplanar reconstruction) để đánh giá xâm nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về sử dụng lấn u và xác định đặc điểm hạch. máy CLVT 64 dãy đánh giá giai đoạn UTDD - Đánh giá lớp niêm mạc ở thì động trước phẫu thuật. Do đó, chúng tôi thực hiện mạch, đánh giá xâm lấn u ở thì tĩnh mạch. nghiên cứu này nhằm: Xác định giá trị của * Các biến số nghiên cứu CLVT 64 dãy trong đánh giá giai đoạn ung - Đánh giá giai đoạn T: Sử dụng hình ảnh thư dạ dày. MPR, đánh giá theo AJCC 7[3]: + T1: Khối u ở lớp niêm mạc tăng tỷ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trọng, ranh giới là lớp giữa giảm tỷ trọng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + T2: Lớp giữa bị gián đoạn (> 50% độ 35 BN UTDD phẫu thuật tại Bệnh viện dày), tăng nhẹ tỷ trọng. Quân Y 103 từ tháng 1/2021 – 1/2022. + T3: Không phân biệt giữa tổn thương * Tiêu chuẩn lựa chọn ngấm thuốc với lớp ngoài. Bờ ngoài đều - BN được chẩn đoán xác định ung thư hoặc có dải đặc nhỏ ở lớp mỡ cạnh thành dạ biểu mô tuyến dạ dày bằng kết quả giải phẫu dày. bệnh (GPB) trên mảnh bệnh phẩm lấy qua + T4: Bờ lớp ngoài không đều hoặc có nội soi. nốt hoặc và thâm nhiễm lớp mỡ cạnh thành - BN được phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn. hình dải đặc. Mất giới hạn lớp mỡ giữa tổn * Tiêu chuẩn loại trừ thương dạ dày với tạng kế cận hoặc xâm lấn - BN đã phẫu thuật dạ dày trước đó. tạng kế cận. - BN đã được điều trị bổ trợ hóa xạ trị - Vị trí hạch: Xác định hạch thuộc 16 trước phẫu thuật. nhóm theo phân loại của Hiệp hội Nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu Ung thư dạ dày Nhật Bản (JRSGC). * Thiết kế nghiên cứu Nhóm hạch gần từ nhóm 1 - 6 nhóm xa là Mô tả cắt ngang, số liệu lấy theo hình nhóm 7 - 16. thức tiến cứu. - Đánh giá giai đoạn N: Hạch được xem * Kỹ thuật chụp CLVT đánh giá UTDD là di căn nếu đường kính trục ngắn trên hình 275
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 MPR ≥ 6 mm. Phân chia giai đoạn N theo thuật, tính độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), độ AJCC 7[3]: N0: không có hạch ác tính. N1: 1 chính xác (Acc). - 2 hạch ác tính. N2: 3 - 6 hạch ác tính. N3: > 7 hạch ác tính. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đánh giá giai đoạn T và N sau phẫu 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên thuật: Do phẫu thuật viên và bác sỹ GPB xác cứu định trên cả đại thể và vi thể. - 35 BN gồm 25 nam (71,4%) và 10 nữ * Xử lý số liệu (28,6%), tỷ lệ nam/nữ: 2,5/1. Bằng phần mềm SPSS 22.0. So sánh hai - Tuổi trung bình 64,3 ± 8,7 tuổi. Nam giá trị trung bình bằng Test T – Student. So 65,32 ± 6,8 tuổi, nữ 61,6 ± 12,4 tuổi. sánh hai tỉ lệ bằng test chi bình phương (χ2). - Trên CLVT, các tạng khác trong ổ bụng Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống đều không phát hiện thấy tổn thương ở tất cả kê khi p < 0,05. Giá trị của CLVT được xác BN trong nghiên cứu. định bằng cách so sánh với kết quả sau phẫu 3.2. Đặc điểm hình ảnh của tổn thương u và hạch UTDD Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh khối UTDD trên CLVT Đặc điểm n (%) Đặc điểm n (%) 1/3 trên 1 (2,9) < 10 6 (17,1) Dày (mm) 1/3 giữa 5 (14,3) 10 - < 15 5 (14,3) Vị trí 17,3 ± 7,7 1/3 dưới 27 (77,1) 15 - < 20 11 (31,4) (5 - 43) Toàn bộ 2 (5,7) ≥ 20 13 (37,2) < 40 9 (27,3) Không rõ 26 (74,3) Dài (mm) Ranh giới 40 - < 60 7 (21,2) Rõ 9 (25,7) 53,9 ± 19,3 60 - < 80 14 (42,4) Tỷ trọng Trước tiêm 39,9 ± 9,3 (21 - 96) ≥ 80 3 (9,1) (HU) Sau tiêm 95,1 ± 22,4 Nhận xét: Phần lớn các khối UTDD ở vị trí 1/3 dưới, chiều dài từ 60 - 80mm, chiều dày từ 20 - 43mm. Sự khác biệt tỷ trọng trước tiêm và sau tiêm có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh hạch UTDD trên CLVT Đặc điểm n (%) Đặc điểm n (%) Nhóm gần 244 (82,6) 4-6 138 (46,8) Vị trí* Nhóm xa 51 (17,4) Kích thước (mm) >6-8 101 (34,2) Hình cầu 139 (47) 6,9 ± 2,7 (4 - 24) > 8 - 10 27 (9,2) Hình dạng Bầu dục 157 (53) > 10 - 24 29 (9,8) * p (χ2) < 0,0001 Nhận xét: Phần lớn các hạch phân bố ở nhóm gần, sự khác biệt về số lượng hạch ở nhóm gần và nhóm xa có ý nghĩa thông kê, p < 0,05. Đường kính trục ngắn của hạch từ 4 - 24mm. 3.3. Giá trị của CLVT 64 dãy đánh giá giai đoạn T và N ung thư dạ dày 276
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Đánh giá giai đoạn T trên CLVT và GPB GPB T1 T2 T3 T4 Tổng CLVT T1 6 1 0 0 7 T2 0 1 2 0 3 T3 0 1 4 8 13 T4 0 1 0 11 12 Tổng 6 4 6 19 35 Nhận xét: CLVT 64 dãy chẩn đoán đúng xâm lấn T cho 22 BN tương ứng độ chính xác chung là 62,9% (22/35), chẩn đoán dưới mức 31,4% (11 BN) và chẩn đoán quá mức 5,7% (2 BN). Chẩn đoán giai đoạn T1: Se 100%, Sp 96,5%, Acc 97,2%; T2: Se 25%, Sp 93,5%, Acc 85,6%; T3: Se 66,7%, Sp 68,9%, Acc 68,5%; T4: Se 57,9%, Sp 93,8%, Acc 74,2%. Bảng 4. Đánh giá giai đoạn N trên CLVT và GPB GPB N0 N1 N2 N3 Tổng CLVT N0 6 1 0 0 7 N1 5 2 1 2 10 N2 1 0 1 7 9 N3 0 0 0 9 9 Tổng 12 3 2 18 35 Nhận xét: CLVT 64 dãy phân chia đúng giai đoạn N cho 18 BN tương ứng độ chính xác chung là 51,4% (18/35), chẩn đoán dưới mức 31,4% (11 BN) và chẩn đoán quá mức 17,2% (6 BN). Chẩn đoán giai đoạn N0: Se 50%, Sp 95,6%, Acc 80%; N1: Se 66,7%, Sp 75%, Acc 74,2%; N2: Se 50%, Sp 75,7%, Acc 74,2%; N3: Se 50%, Sp 100%, Acc 74,2%. IV. BÀN LUẬN u 34,5mm (từ 4 - 91mm), dày trung bình 4.1. Đặc điểm hình ảnh tổn thương u 11,5mm (từ 2 - 30mm)[4]. và hạch ung thư dạ dày Ranh giới khối UTDD thể hiện sự lan Qua nghiên cứu 35 BN ung thư biểu mô rộng của u ra các tạng kế cận. Khối u còn rõ tuyến dạ dày, cho thấy: Vị trí UTDD chủ yếu khi tổn thương chưa xâm lấn tới lớp thanh ở hang vị, môn vị (1/3 dưới), đây là xu mạc. Ngoài ra, ranh giới khối u còn phụ hướng chung của ung thư biểu mô tuyến dạ thuộc vào thể u. Thể thâm nhiễm thì u còn dày và cũng tương đồng với những nghiên giới hạn trong thành nhưng thường không rõ. cứu trong và ngoài nước[2,4,5]. Chiều dài Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn trung bình của u là 53,9 ± 19,3mm, bé nhất các khối u có giới hạn không rõ (chiếm 21mm, dài nhất 96mm. Có 2 BN thể u lan 74,3%). Do khối UTDD thường phát triển từ tỏa không đo được chiều dài. Độ dày của u lớp niêm mạc, nên các khối u thường ngấm trên CLVT 17,3 ± 7,7mm, bé nhất 5mm, dày thuốc cản quang rất mạnh. Trong nghiên cứu nhất 43mm. Nghiên cứu của Nguyễn Văn của chúng tôi, tỷ trọng trung bình của các Sang cho thấy chiều dài trung bình của khối khối u sau tiêm thuốc cản quang là 95,1 ± 22,4HU. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sang: 277
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Tỷ trọng trung bình sau tiêm của các khối cấu trúc hạch. Kết quả trong nghiên cứu của UTDD 131,9 ± 20,7HU. chúng tôi cũng phù hợp với nhận định này, Về đặc điểm hạch, không có sự đồng với hạch hình bầu dục chiếm cao hơn (53%), thuận của các tác giả về tiêu chuẩn chẩn đoán hạch hình cầu (47%). Tác giả Morgagni P[6] di căn hạch bằng CLVT đa dãy. Tiêu chuẩn nghiên cứu trên 111 BN thấy rằng đối với chính của di căn hạch trên CLVT là kích hình dạng hạch có 46,1% các hạch hình cầu, thước hạch, ngoài ra còn có một số tiêu chí 53,9% là hình bầu dục. khác gồm: hạch hình cầu, ngấm thuốc không 4.2. Giá trị của CLVT 64 dãy đánh giá đồng nhất, hoại tử hoặc mất cấu trúc mỡ rốn giai đoạn T và N ung thư dạ dày hạch, 3 hạch đứng cạnh nhau trở lên[3]. Do Trong đánh giá giai đoạn T trên CLVT, đó, chẩn đoán hạch vùng N là một hạn chế kết quả cho thấy giai đoạn T1: 20% (7 BN), của CLVT đa dãy. Trong nghiên cứu, do T2: 8,6% (3 BN), T3: 37,1% (13 BN) và T4: không đạt được sự so sánh hạch một đối một 34,3% (12 BN). Theo nghiên cứu của giữa CLVT và phẫu thuật, GPB nên không Nguyễn Văn Sang [4] đánh giá trên 88 BN xác định được mối liên hệ giữa các tính chất thì tỷ lệ các giai đoạn T trên CLVT là T1: hạch với ác tính. 12,5% (11 BN), T2: 33% (29 BN), T3: Trong nghiên cứu, chẩn đoán được 295 54,5% (48 BN). Nghiên cứu của Kim JW[3], hạch ở 10 nhóm trên CLVT, đa phần các tỷ lệ các giai đoạn T1, T2, T3 và T4 lần lượt hạch phân bố ở nhóm gần (nhóm 1 - 6) với tỉ là 57,4%, 13,4%, 13,4% và 15,7%. Như vậy, lệ 82,6%, các nhóm hạch xa (nhóm 7 - 16) ít các nghiên cứu trong nước chủ yếu gặp bệnh gặp hơn 17,4%, sự khác biệt có ý nghĩa với p nhân ở giai đoạn T3 và T4 trong khi nghiên < 0,05. Kích thước hạch trung bình trên cứu ở nước ngoài giai đoạn T1 gặp nhiều hơn CLVT là 6,9 ± 2,7mm, dao động từ 4 - cả. Điều này có thể lý giải là do ở Việt Nam, 24mm. Các hạch có kích thước từ 4 - 6mm việc khám định kì chưa được chú trọng. gặp nhiều nhất với 138 hạch chiếm 46,8%, Trong nghiên cứu của chúng tôi, chẩn có 101 hạch từ 6 - 8mm chiếm 34,2%, có 27 đoán đúng 22/35 BN (62,9%), trong đó chẩn hạch từ 8 - 10mm chiếm 9,2% và 29 hạch đoán quá mức 11/35 BN (31,4%) và dưới trên 10mm chiếm 9,8%. Kết quả này tương mức 2/35 BN (5,7%). Độ chính xác chung đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn chẩn đoán giai đoạn T tương đồng với kết Sang[4]: Chẩn đoán được 350 hạch trên quả của Trần Thị Me Tâm[5] là 62,5%, 5mm chiếm 73,2%, hạch từ 6 - 8mm chẩn nhưng thấp hơn so với các tác giả[2,4]. đoán được 116 hạch chiếm 25 %, hạch từ 8 - Trong nghiên cứu, chẩn đoán chính xác 10mm chẩn đoán được 98 hạch chiếm giai đoạn T1 là 97,2%. Nghiên cứu của tác 21,1%, hạch trên 10mm có 50 hạch chiếm giả Lorenzo B cho thấy chẩn đoán đúng ung 10,8%. Về hình dạng hạch, hạch hình cầu do thư sớm là 60% (3/5)[8], của Kim JW là bị phá vỡ cấu trúc do các tế bào u di căn vào 82,9% (63/76)[3]. Như vậy kết quả nghiên trong hạch, nên tỉ lệ ác tính vào nhóm hạch cứu chẩn đoán chính xác giai đoạn T1 cao hình cầu cao hơn nhóm hạch bầu dục. Hạch hơn so với các tác giả, điều này được giải bầu dục ác tính là những hạch mới bị xâm thích là do trong nghiên cứu chúng tôi có sử lấn bởi các tế bào u vi thể nên chưa phá vỡ dụng chỉ điểm của nội soi và GPB trước mổ. 278
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1. Xâm lấn T1. BN Phạm Thị P., 69 tuổi, MBN 210628B42: U vùng hang vị phía bờ cong nhỏ, sau tiêm chỉ ngấm thuốc ở lớp niêm mạc (mũi tên). Chẩn đoán đúng T1 trên CLVT 64 dãy Xâm lấn T2, nghiên cứu chẩn đoán được trong nghiên cứu là thấp chỉ 25%, so với 3 BN chiếm 8,6%, trong đó có 2 BN trên Kim JW là 62,5%[3], Lorenzo B không phát CLVT chẩn đoán là T2 (5,7%) nhưng thực tế hiện được trường hợp T2 nào[8]. Nhìn chung trên GPB là T3, cả 2 BN này đều phá vỡ dải trong các nghiên cứu độ nhạy của CLVT đa giảm tỷ trọng phía ngoài trên 50% và bờ dãy đối với T2 là thấp. ngoài thanh mạc rõ. Độ nhạy đối với T2 Hình 2. Xâm lấn T2. BN Nguyễn Đức D., 61 tuổi, MBN 210623E63: U vùng thân vị phía bờ cong lớn, sau tiêm thấy tổn thương phá vỡ gần toàn bộ dải giảm tỷ trọng phía ngoài (mũi tên). Chẩn đoán đúng T2 trên CLVT 64 dãy Xâm lấn T3, nghiên cứu chẩn đoán được mặc dù tổn thương ngấm thuốc toàn bộ 13 BN, thực tế trên GPB có 6 BN được xác thành, nhưng khó đánh giá được bờ ngoài định là T3. Trong đó có 1 BN (2,8%) trên thanh mạc. Đối với các khối UTDD giai CLVT chẩn đoán T2 nhưng GPB là T3 và có đoạn T3, CLVT có Se 66,7%, Sp 68,9%, Acc 8 BN (22,8%) trên CLVT chẩn đoán là T3 68,5%. Nghiên cứu của Lorenzo B thì giá trị nhưng GPB là T4. Lý giải cho việc một của CLVT là Se 81%, Sp 96,7%, Acc lượng lớn BN chẩn đoán dưới mức là nhiều 86,5%[8]. bệnh nhân ổ bụng nhỏ, ít tổ chức mỡ do đó 279
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Hình 3. Xâm lấn T3. BN Nguyễn Thị N., 58 tuổi, MBN 210705G74: U vùng hang vị phía bờ cong nhỏ, sau tiêm thấy tổn thương ngấm thuốc toàn bộ thành (mũi tên), bờ ngoài thành mạc rõ. Chẩn đoán đúng T3 trên CLVT 64 dãy Xâm lấn T4, nghiên cứu chẩn đoán được mức. Tác giả Lorenzo B[8] chẩn đoán được 4 12 BN trên CLVT, thực tế GPB có 19 trường BN, trong đó quá mức so với GPB 1 BN hợp. Trong đó chẩn đoán đúng T4 là 11 BN, (6,7%). Giá trị của CLVT trong đánh giá các có 1 BN (2,8%) trên CLVT chẩn đoán T4b khối u giai đoạn T4 là Se 57,9%, Sp 93,7%, xâm lấn vào bao tụy đã được xác nhận trong Acc 74,2%. Trong nghiên cứu của Kim biên bản phẫu thuật, tuy nhiên kết quả GPB JW[3], các giá trị Se, Sp và Acc của CLVT lại là T2, điều này có thể giải thích do các lần lượt là 75%, 95,3% và 92,1%. thay đổi viêm dính quanh u gây đánh giá quá Hình 4. Xâm lấn T4. BN Lê Văn T., 68 tuổi, MBN 21060014: U vùng hang vị, xâm lấn toàn bộ thành, bờ ngoài thanh mạc thâm nhiễm dạng nốt, dải (mũi tên), còn mặt phẳng mỡ với đại tràng ngang. Chẩn đoán đúng T4 trên CLVT 64 dãy Đánh giá giá trị của CLVT đa dãy trong dưới mức 31,4% (11 BN) và chẩn đoán quá chẩn đoán giai đoạn N: Độ chính xác của mức 17,2% (6 BN). So với nghiên cứu của CLVT đa dãy trong chẩn đoán di căn hạch Nguyễn Văn Sang[4], với giá trị cutoff là được báo cáo trong ngưỡng từ 71,1% đến 8mm, thì độ chính xác chung là 55,7%. Theo 81,4% khi sử dụng tiêu chuẩn đường kính Chen CY, CLVT đa dãy không đủ độ nhạy trục ngắn ≥ 6mm đối các hạch quanh dạ dày và độ đặc hiệu để phát hiện các hạch ác tính hoặc ≥ 8mm đối với các hạch xa dạ dày[9]. nhỏ, nên tác giả coi hạch trên 10mm là hạch Trong nghiên cứu, sử dụng giá trị cutoff ác tính, độ chính xác chung cho hạch vùng N là 6mm, chẩn đoán đúng giai đoạn N cho 18 là 71%[7]. Tác giả Lorenzo B có độ chính trường hợp, tương ứng với độ chính xác xác chung cho hạch vùng N 86,7%[8]. Tác chung cho hạch vùng N là 51,4%, chẩn đoán giả Jiang M[9] sử dụng kết hợp các tiêu 280
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 chuẩn chẩn đoán: Đường kính trục ngắn ≥ Nghiên cứu chẩn đoán đúng 2 trường hợp, 5mm; tỷ lệ ĐK trục ngắn/ ĐK trục dài ≥ 0,7; chẩn đoán quá mức 5 trường hợp N0 trên giá trị HU hạch trước tiêm ≥ 25HU hoặc GPB, chẩn đoán dưới mức 1 trường hợp N2 ngấm thuốc nhẹ/ vừa (thì tĩnh mạch, ≥ trên GPB và 2 trường hợp N3 trên GPB. Với 75HU); chuỗi hạch chùm khi không có đủ giai đoạn N1, CLVT có Se 66,7%, Sp 75% các tiêu chuẩn trên, cho thấy độ chính xác và Acc 74,2%. So với tác giả Nguyễn Văn toàn bộ trong chẩn đoán giai đoạn N là Sang[4] thì độ đặc hiệu và độ chính xác 86,3% và các giai đoạn N0, N1, N2 và N3 tương đồng (75% và 76,1%) nhưng độ nhạy lần lượt là 83,5%, 89%, 83,5% và 89%. Như thấp hơn (81,6%). vậy kết quả nghiên cứu thấp hơn so với các Hạch vùng N2, nghiên cứu chẩn đoán nghiên cứu khác. được 9 trường hợp, trên thực tế GPB có 1 Hạch vùng N0, nghiên cứu chẩn đoán trường hợp. Nghiên cứu chẩn đoán đúng 1 được 7 trường hợp trên CLVT 64 dãy, thực trường hợp, chẩn đoán dưới mức 7 trường tế trên GPB có 12 trường hợp, nghiên cứu hợp là N3 trên GPB, chẩn đoán quá mức 1 chẩn đoán đúng 6 trường hợp và chẩn đoán trường hợp là N0 trên GPB. CLVT có Se quá mức GPB 1 trường hợp thành N1. Đối 50%, Sp 75,7% và Acc 74,2. Kết quả này với giai đoạn N0, CLVT có Se 50%, Sp tương đồng với tác giả Nguyễn Văn Sang[4] 95,6% và Acc 80%. So với tác giả Chen CY là 58,8%, 77,5% và 73,9%. [7] Se 78%, Sp 86% và Acc 84%; tác giả Hạch vùng N3, nghiên cứu chẩn đoán Nguyễn Văn Sang[4] Se 51,4%, Sp 90,6% và được 9 trường hợp N3, GPB có 18 trường Acc 75%. Như vậy độ nhạy thấp hơn so với hợp hạch vùng N3, nghiên cứu chẩn đoán các tác giác nhưng độ đặc hiệu cao hơn, độ đúng 9 trường hợp. CLVT chẩn đoán giai chính xác có sự tương đồng. đoạn N3 có Se 50%, Sp 100% và Acc 74,2%, Hạch vùng N1, trong nghiên cứu chẩn kết quả này tương đồng với Nguyễn Văn đoán được 10 trường hợp hạch vùng N1, Sang[4] là 40%, 100% và 86,4%. thực tế GPB có 2 trường hợp hạch vùng N1. Hình 5. Di căn hạch. BN Nguyễn Thị S., 56 tuổi, MBN 21-1846: Trên CLVT 64 dãy xác định được 4 hạch nhóm 3, nghi dương tính, đường kính trục ngắn của hạch lớn nhất là 16mm. Kết quả GPB là 6/7 hạch ác tính. 281
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 V. KẾT LUẬN 4. Nguyễn Văn Sang. Nghiên cứu giá trị của Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính 35 cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán giai bệnh nhân ung thư dạ dày phẫu thuật tại đoạn ung thư dạ dày. Luận Án Tiến Sỹ. Viện Bệnh viện Quân Y 103 từ 1/2021 đến Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 1/2022, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 108 2019. Cắt lớp vi tính 64 dãy chẩn đoán đúng giai 5. Trần Thị Me Tâm, Lê Trọng Khoan, đoạn T 62,9%, chẩn đoán dưới mức 31,4% Dương Phước Hùng. Nghiên cứu đặc điểm và chẩn đoán quá mức 5,7% (2 BN), chẩn hình ảnh và đánh giá tính chất xâm lấn, di đoán đúng giai đoạn N 51,4 %, chẩn đoán căn của ung thư dạ dày trên cắt lớp vi tính đa dưới mức 31,4% và chẩn đoán quá mức dãy. Điện Quang Việt Nam 2016; 23:26-32. 17,2%. 6. Morgagni P., Petrella E., Basile B., et al. Preoperative multidetector-row computed TÀI LIỆU THAM KHẢO tomography scan staging for lymphatic 1. Sung, H., et al. Global Cancer Statistics gastric cancer spread. World Journal of 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence Surgical Oncology 2012; 10(1):1-5. and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 7. Chen CY, Hsu JS, Wu DC, et al. Gastric 185 Countries. CA Cancer J Clin 2021; cancer: preoperative local staging with 3D 71(3):209-249. multi–detector row CT—correlation with 2. Karthikeyan B, Girija B, Nagababu surgical and histopathologic results. Pyadala. The role of MDCT in diagnosis of Radiology 2007; 242(2):472-482. gastric carcinoma. International Journal of 8. Lorenzo B, Barni L, Masini G, et al. Contemporary Medicine Surgery and Multiple detector-row CT in gastric cancer Radiology 2019; 4(4):D63-D65. staging: prospective study. Journal of Cancer 3. Kim, Jin Woong, et al. Diagnostic Therapy 2014; 5(14): 1438. performance of 64-section CT using CT 9. Jiang M., Wang X., Shan X., et al. Value of gastrography in preoperative T staging of multi-slice spiral computed tomography in gastric cancer according to 7th edition of the diagnosis of metastatic lymph nodes and AJCC cancer staging manual. European N-stage of gastric cancer. Journal of radiology 2012; 22(3): 654-662. International Medical Research 2019; 47(1):281-292. 282
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021–2023
7 p | 11 | 4
-
Giá trị của cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong phát hiện đánh giá phù tủy xương ở bệnh nhân xẹp đốt sống
8 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu trong chẩn đoán ung thư bàng quang
5 p | 31 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
7 p | 53 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán di căn hạch ung thư dạ dày
6 p | 22 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tưới máu trong đánh giá hiệu quả nút động mạch gan hóa chất ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
5 p | 16 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán chấn thương kín ống tiêu hóa, mạc treo
6 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ năm 2022-2024
6 p | 2 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 7 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính xương thái dương trong đánh giá màng nhĩ ở bệnh nhân tai xẹp nhĩ
6 p | 16 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu ruột ở bệnh nhân tắc ruột non
8 p | 25 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
8 p | 30 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non tại thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 5 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư vùng đầu tụy
8 p | 4 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
9 p | 5 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột
8 p | 8 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán tắc ruột
3 p | 4 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn